SKKN Định hướng giải bài tập cơ học theo phương pháp suy luận tương tự góp phần phát triển năng lực cho học sinh Trung học Phổ thông

2.1. Phương pháp dạy học phải phù hợp với tiến trình nhận thức của học

sinh

Phương pháp dạy học phải đi từ cụ thể đến trừu tượng; từ dễ đến khó; không

chỉ coi trọng tính logic của khoa học toán học mà cần chú ý cách tiếp cận dựa trên

vốn kinh nghiệm và sự trải nghiệm của học sinh.

2.2. Quán triệt tinh thần “lấy người học làm trung tâm”

Phương pháp dạy học phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chú ý nhu

cầu, năng lực nhận thức, cách thức học tập khác nhau của từng cá nhân học sinh; tổ

chức quá trình dạy học theo hướng kiến tạo, trong đó học sinh được tham gia tìm

tòi, phát hiện, suy luận giải quyết vấn đề.

2.3. Linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp kỹ thuật dạy học

tích cực

Kết hợp được nhuần nhuyễn, sáng tạo kĩ thuật dạy học tích cực với việc vận

dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học truyền thống; kết hợp các hoạt động dạy

học trong lớp học với hoạt động thực hành trải nghiệm, vận dụng kiến thức toán

học vào thực tiễn. Cấu trúc bài học bảo đảm tỉ lệ cân đối, hài hòa giữa kiến thức

cốt lõi, kiến thức vận dụng và các thành phần khác.

2.4. Sử dụng được các phương tiện, thiết bị dạy học phù hợp.

Sử dụng đủ và hiệu quả các phương tiện, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy

định đối với môn Vật lý; có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm phù hợp với

nội dung học và các đối tượng học sinh; tăng cường sử dụng công nghệ thông tin

và các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại một cách phù hợp và hiệu quả.

pdf48 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 467 | Lượt tải: 0Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Định hướng giải bài tập cơ học theo phương pháp suy luận tương tự góp phần phát triển năng lực cho học sinh Trung học Phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
10 cm. D. 8 cm. 
Câu 19: (Trích đề tuyển sinh ĐH 2010) Một con lắc lò xo gồm vật nhỏ khối 
lượng 0,02 kg và lò xo có độ cứng 1 N/m. Vật nhỏ được đặt trên giá đỡ cố định 
Định hướng giải bài tập cơ học theo phương pháp suy luận tương tự 
góp phần phát triển năng lực cho học sinh THPT 
37 
nằm ngang dọc theo trục lò xo. Hệ số ma sát trượt giữa giá đỡ và vật nhỏ là 0,1. 
Ban đầu giữ vật ở vị trí lò xo bị nén 10 cm rồi buông nhẹ để con lắc dao động tắt 
dần. Lấy g = 10 m/s2. Tốc độ lớn nhất vật nhỏ đạt được trong quá trình dao động là 
A. 10 30 cm/s. B. 20 6 cm/s. C. 40 2 cm/s. D. 40 3 cm/s. 
Câu 20: (Trích đề thi thử lần 3 TVVL 2021): Một con lắc lò xo đặt trên mặt 
phẳng nằm ngang gồm lò xo nhẹ có độ cứng 100 N / m và vật nhỏ khối lượng 
0,1 kg . Hệ số ma sát trượt giữa vật và mặt phẳng ngang là 0,1. Ban đầu  t 0 giữ 
vật ở vị trí lò xo bị dãn 8,08 cm rồi buông nhẹ để con lắc dao động tắt dần. Lấy 
2 2g 10 m / s ; 10   và chọn gốc thế năng tại vị trí lò xo không biến dạng O. Tốc 
độ cực đại ở nửa chu kỳ thứ 3 kể từ thời điểm t 0 gần nhất với giá trị nào sau 
đây? 
A. 2,51 m/s. B. 2,44 m/s. C. 2,38 m/s. D. 2,35 m/s. 
 Câu 21: (Trích đề thi thử chuyên ĐHV 2019) Con lắc lò xo nằm ngang gồm 
vật nặng 100 gam gắn vào đầu một lò xo nhẹ có độ cứng 400 N / m. Hệ đặt trong 
một môi trường và độ lớn lực cản tỷ lệ với vận tốc với hệ số tỷ lệ h = 4kg/s. Tác 
dụng vào đầu còn lại của lò xo một ngoại lực cưỡng bức hướng dọc theo trục lò xo 
có biểu thức F = 3cos (50t) (trong đó F tính bằng N, t tính bằng s). Công suất trung 
bình của lực cưỡng bức là 
A. 1,44 W. B. 1,25 W. C. 0,36 W. D. 0,72 W. 
Câu 22: Một con lắc đơn có vật nhỏ bằng sắt nặng m = 10 g đang dao động 
điều hòa. Đặt trên con lắc một nam châm thì vị trí cân bằng không thay đổi. Biết 
lực hút của nam châm tác dụng lên vật dao động của con lắc là 0,02 N. Lấy g = 10 
m/s2. Chu kỳ dao động bé tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm so với lúc đầu? 
A. tăng 11,8%. B. giảm 11,8%. C. tăng 8,7%. D. giảm 8,7%. 
Câu 23: (Trích đề tuyển sinh ĐH 2010) Một con lắc đơn có chiều dài dây 
treo 50 cm và vật nhỏ có khối lượng 0,01 kg mang điện tích q = + 5.10-6C được coi 
là điện tích điểm. Con lắc dao động điều hoà trong điện trường đều mà vectơ 
cường độ điện trường có độ lớn E = 104 V/m và hướng thẳng đứng xuống dưới. 
Lấy g = 10 m/s2, π = 3,14. Chu kì dao động điều hoà của con lắc là 
A. 0,58 s. B. 1,40 s. C. 1,15 s. D. 1,99 s. 
Câu 24: (Trích đề tuyển sinh ĐH 2011): Một con lắc đơn được treo vào trần 
một thang máy. Khi thang máy chuyển động thẳng đứng đi lên nhanh dần đều với 
Định hướng giải bài tập cơ học theo phương pháp suy luận tương tự 
góp phần phát triển năng lực cho học sinh THPT 
38 
gia tốc có độ lớn a thì chu kì dao động điều hòa của con lắc là 2,52 s. Khi thang 
máy chuyển động thẳng đứng đi lên chậm dần đều với gia tốc cũng có độ lớn a thì 
chu kì dao động điều hòa của con lắc là 3,15 s. Khi thang máy đứng yên thì chu kì 
dao động điều hòa của con lắc là 
A. 2,96 s. B. 2,84 s. C. 2,61 s. D. 2,78 s. 
Câu 25: Một con lắc đơn có chu kỳ dao động nhỏ 2 (s) khi dao động trong 
chân không. Quả lắc làm bằng hợp kim khối lượng riêng 8670 g/dm3. Tính chu kỳ 
dao động nhỏ của con lắc khi dao động trong không khí; khi quả lắc chịu tác dụng 
của lực đẩy Acsimet, khối lượng riêng của không khí là 1,3 g/dm3. Bỏ qua mọi ma 
sát. 
A. 200024 s. B. 2,00015 s. C. 2,00012 s. D. 2,00016 s. 
Câu 26: Một con lắc đơn dây treo có chiều dài 0,5 m, quả cầu có khối lượng 
100 g, tại nơi có thêm trường ngoại lực có độ lớn 1 N có hướng ngang từ trái sang 
phải. Lấy g = 10 m/s2. Kéo con lắc sang phải và lệch so với phương thẳng đứng 
góc 54° rồi thả nhẹ. Tính tốc độ cực đại của vật. 
A. 0,42 m.s. B. 0,35 m/s. C. 2,03 m/s. D. 2,41 m.s. 
Câu 27: (Trích đề tuyển sinh ĐH 2012) Một con lắc đơn gồm dây treo có 
chiều dài 1 m và vật nhỏ có khối lượng 100 g mang điện tích 52.10 C . Treo con 
lắc đơn này trong điện trường đều với vectơ cường độ điện trường hướng theo 
phương ngang và có độ lớn 45.10 V / m . Trong mặt phẳng thẳng đứng đi qua điểm 
treo và song song với vectơ cường độ điện trường, kéo vật nhỏ theo chiều của 
vectơ cường độ điện trường sao cho dây treo hợp với vectơ gia tốc trong trường g

một góc 054 rồi buông nhẹ cho con lắc dao động điều hòa. Lấy g = 10 m/s2. Trong 
quá trình dao động, tốc độ cực đại của vật nhỏ là 
A. 0,59 m/s. B. 3,41 m/s. C. 2,87 m/s. D. 0,50 m/s. 
Câu 28: (Trích đề THPT QG 2019 – Mã 201) Hai con lắc đơn giống hệt 
nhau mà các vật nhỏ mang điện tích như nhau, được treo ở cùng một nơi trên mặt 
đất. Trong mỗi vùng không gian chứa mỗi con lắc có một điện trường đều. Hai 
điện trường này có cùng cường độ nhưng các đường sức vuông góc với nhau. Giữ 
hai con lắc ở vị trí các dây treo có phương thẳng đứng rồi thả nhẹ thì chúng dao 
động điều hòa trong cùng một mặt phẳng với cùng biên độ góc 08 và chu kỳ tương 
ứng là T1 và T2 = T1 + 0,25s. Giá trị của T1 là 
Định hướng giải bài tập cơ học theo phương pháp suy luận tương tự 
góp phần phát triển năng lực cho học sinh THPT 
39 
A. 1,895 s. B. 1,645 s. C. 1,974 s. D. 2,274 s. 
Câu 29: Một con lắc lò xo nằm ngang trên 
mặt phẳng bằng nhựa trơn nhẵn. Lò xo nhẹ, không 
dẫn điện có độ cứng k = 40 N/m. Vật nhỏ tích điện 
q = 8.10-5C, có khối lượng m = 160g. Lấy 
2g 10 m / s và π2 = 10. Hệ đang đứng yên thì 
người ta thiết lập một điện trường đều có đường 
sức cùng phương với trục lò xo và hướng theo 
chiều giãn của lò xo. Độ lớn cường độ điện trường 
phụ thuộc thời gian được mô tả bằng đồ thị hình 
vẽ bên. Sau 5s kể từ lúc bắt đầu chuyển động, vật 
đi được quãng đường S bằng 
A. 120 cm. B. 200 cm. C. 100 cm. D. 60 cm. 
Câu 30. Môt lò xo nhẹ, có độ cứng 
k 100 N / m được treo vào một điểm cố định, 
đầu dưới treo vật có khối lượng m 400 g . Giữ 
vật ở vị trí lò xo không biên dạng rồi buông nhẹ 
để vật dao động điều hòa dọc theo trục của lò 
xo. Chọn trục tọa độ thẳng đứng, chiều dương 
hưởng xuống, gốc thời gian là lúc buông vật. Tại 
thời điểm t = 0,2 s, một lực F

 thẳng đứng, cường 
độ biến thiên “theo thời gian biểu diễn như đồ 
thị hình vẽ, tác dụng vào vật. Biết điểm treo chỉ 
chịu được lực kéo tối đa có độ lớn 20 N. Tại 
thời điểm lò xo bắt đầu rời điểm treo, tốc độ của vật là 
A. 20 3 cm / s. B. 40 3 cm / s. C. 20 cm / s. D. 40 cm / s. 
1.C 2.B 3.D 4.A 5.A 6.D 7.B 8.B 9.D 10.A 
11.B 12.A 13.D 14.D 15.B 16.C 17.A 18.C 19.C 20.C 
21.D 22.A 23.C 24.D 25.B 26.A 27.A 28.B 29.A 30.A 
Định hướng giải bài tập cơ học theo phương pháp suy luận tương tự 
góp phần phát triển năng lực cho học sinh THPT 
40 
 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến. 
Trường THPT Thanh Chương 1 đóng trên địa bàn có nhiều xã khó khăn về 
kinh tế, việc học tập và phấn đấu của các em học sinh chưa thực sự được quan tâm 
từ các bậc học dưới THPT, vì vậy kiến thức cơ sở về môn Vật lý của các học sinh 
hầu hết tập trung ở mức độ trung bình và khá. Những HS có năng lực Vật lý tốt 
hơn đã đậu và học tại các trường THPT chuyên. 
Khi chưa áp dụng những nghiên cứu trong đề tài để dạy học các bài tập cơ 
học khó, mới, lạ, các em thường thụ động trong việc tiếp cận và phụ thuộc nhiều 
vào những kiến thức được giáo viên cung cấp hoặc làm mẫu, các em chưa ý thức 
được việc tìm tòi, sáng tạo cũng như tạo niềm vui, sự hứng khởi trong khám phá, 
giải quyết bài tập được giao. 
Kết quả khảo sát học sinh ở một số lớp và giáo viên vật lý THPT trên địa bàn 
huyện Thanh Chương về nội dung các bài toán cơ học thuộc dạng này có rất ít học 
sinh hiểu và giải quyết được. Đối với giáo viên thì gặp lúng túng trong việc giải 
các bài tập và chưa thường xuyên áp dụng phương pháp suy luận tương tự trong 
quá trình giải bài tập và giảng dạy lý thuyết. 
2. Hiệu quả của sáng kiến đối với bản thân và nhà trường 
Nhằm mục đích kiểm tra tính đúng đắn của đề tài đã nêu, tức là: Tổ chức 
hướng dẫn học sinh hình thành kiến thức lý thuyết mới hoặc giải một số bài tập, 
dạng bài tập dựa trên phương pháp tương tự sẽ có tác dụng giúp học sinh dễ dàng 
hơn trong việc tiếp thu và nắm vững kiến thức, nâng cao kĩ năng giải bài tập, tạo 
hứng thú, phát triển óc sáng tạo, tính tích cực, tự lực của học sinh trong quá trình 
giải bài tập góp phần phát triển năng lực cho học sinh theo mục tiêu giáo dục 
chương trình giáo dục phổ thông 2018. 
Qua thực tế dạy các đội tuyển học sinh giỏi mà bản thân trực tiếp phụ trách 
hoặc tham gia hỗ trợ, trước khi tôi áp dụng phương pháp và hệ thống bài tập các 
em trong đội tuyển rất lúng túng trong việc giải quyết bài toán. Sau khi áp dụng 
sáng kiến các em giải quyết rất tốt các bài toán mà tôi đưa ra hoặc trong các đề thi 
thử và thi chính thức. Kết quả đạt được trong các năm tôi tham gia bồi dưỡng đội 
tuyển tỉnh gần nhất: Năm học 2017 – 2018 đạt 2 giải nhì, 1 giải ba và năm học 
2020 – 2021 đạt 1 giải nhất. 
Qua thực tế giảng dạy tại các lớp 12A, 12B trường THPT Thanh Chương 1 tôi 
thu được kết quả như sau: 
Định hướng giải bài tập cơ học theo phương pháp suy luận tương tự 
góp phần phát triển năng lực cho học sinh THPT 
41 
Trước khi tôi áp dụng sáng kiến thì rất ít học sinh giải quyết được bài toán 
hoặc giải sai. Khi cho làm một bài kiểm tra thì tôi thu được kết quả như sau: 
Lớp Số HS Giỏi Khá TB Yếu - Kém 
SL % SL % SL % SL % 
12A 47 2 4,2 14 29,8 29 61,8 2 4,2 
12B 48 1 2,1 12 25,0 32 66,7 3 6,2 
Sau khi áp dụng sáng kiến vào giảng dạy thì thấy đa số học sinh có thể giải 
quyết được các bài toán một cách dễ dàng và hứng thú. Khi cho làm một bài kiểm 
tra thì kết quả thu được như sau: 
Lớp Số HS Giỏi Khá TB Yếu - Kém 
SL % SL % SL % SL % 
12A 47 15 31,9 30 63,8 2 4,3 0 0 
12B 48 15 31,3 29 60,4 4 8,3 0 0 
Qua số liệu thu thập được ở trên chúng ta thấy được hiệu quả rất tốt của việc 
vận dụng phương pháp tương tự trong dạy học phần cơ học nói riêng và các phần 
khác trong vật lý. Số lượng học sinh giỏi và khá tăng lên rất nhiều, số lượng học 
sinh yếu kém đã giải được các bài tập vận dụng thấp. 
3. Hiệu quả của sáng kiến đối với đồng nghiệp 
Tôi có theo dõi và giải quyết thắc mắc với đồng nghiệp và học sinh thông qua 
các diễn đàn vật lý trên mạng xã hội, cũng như trao đổi với đồng nghiệp tại trường 
THPT Thanh Chương 1 và các trường THPT trong khác trong huyện, trong tỉnh 
sau khi tiếp nhận sáng kiến thì đều thu được những phản hồi tích cực, đa số học 
sinh sau khi tiếp thu sáng kiến đều có thể giải quyết được bài toán cơ học thuộc 
dạng vận dụng cao một cách vững vàng, chính xác và nhanh gọn. 
4. Hiệu quả của phương pháp tương tự 
+ Đối với giáo viên: 
- Giáo viên nắm vững chương trình môn học, giúp nghiên cứu kĩ các tài liệu 
sách giáo khoa, sách tham khảo. Giảng dạy theo phương pháp tương tự giúp giáo 
viên khắc sâu bài học và có thể tự bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. 
Định hướng giải bài tập cơ học theo phương pháp suy luận tương tự 
góp phần phát triển năng lực cho học sinh THPT 
42 
- Giúp giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu kỹ các kiến thức cần nhớ để 
ôn tập, nhớ lại kiến thức cơ bản, kiến thức mở rộng, lần lượt nghiên cứu kỹ các 
phương pháp giải bài tập sau đó giải bài tập theo hệ thống từ dễ đến khó, so sánh 
các dạng bài tập để khắc sâu nội dung kiến thức và cách giải. Trên cơ sở đó học 
sinh tự hình thành cho mình kỹ năng giải. 
+ Đối với học sinh: 
- Giáo dục học sinh ý thức tự học, tự nghiên cứu, tính cần cù chịu khó, giúp 
các em học sinh giỏi mở rộng tầm suy nghĩ tìm tòi học hỏi kiến thức mới. 
- Khắc sâu cho học sinh nắm chắc các kiến thức bổ trợ khác. Như vậy việc 
giải bài tập vật lí của học sinh mới thuận lợi và hiệu quả. 
- Khi học bài các em phải biết liên hệ các bài học với nhau. Có kỹ năng thành 
thạo khi giải bài tập. Biết phân biệt các loại bài tập, có phương pháp giải các bài 
tập tương tự không rập khuôn máy móc. 
- Học sinh biết nhìn nhận mối tương quan giữa các đại lượng trong bài, tìm 
cách tháo gỡ những bế tắc của bài qua các đại lượng đã cho. 
- Ngoài ra, việc dạy và học theo phương pháp suy luận tương tự còn tạo cho 
họ sinh có niềm say mê trong học tập, biết tự nghiên cứu thêm, làm bài tập dưới sự 
hướng dẫn của giáo viên hoặc có thể trao đổi, thảo luận theo nhóm để giúp nhau 
hiểu bài hơn. 
5. Khả năng vận dụng và triển khai hiệu quả 
Đề tài là tài liệu tham khảo cho các giáo viên, cho các em học sinh bồi dưỡng 
học sinh giỏi, cho các em học sinh thi THPT quốc gia. 
Đề tài có thể ứng dụng để phát triển thành mô hình sách tham khảo cho học 
sinh và giáo viên phục vụ học tập và giảng dạy môn Vật lý. 
Định hướng giải bài tập cơ học theo phương pháp suy luận tương tự 
góp phần phát triển năng lực cho học sinh THPT 
43 
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
I. KẾT LUẬN 
Đối với học sinh có học lực trung bình, yếu khả năng tư duy còn hạn chế, do 
vậy không thể mong muốn các em tiếp thu một lúc toàn bộ kiến thức mà giáo viên 
phải phân tích, tổng hợp để đưa ra từng dạng toán, ví dụ cụ thể, cách nhận dạng bài 
toán, sau đó đưa ra cách giải quyết và thông qua kiểm tra, đánh giá để học sinh 
củng cố kiến thức và giáo viên nhìn nhận được hiệu quả thông qua tổng hợp kết 
quả từ đó điều chỉnh, tìm phương pháp phù hợp. 
Qua thời gian nghiên cứu và giảng dạy tôi thấy rằng việc hướng dẫn học sinh 
sử dụng phương pháp tương tự có tính ưu việt hơn hẳn, nhất là các bài toán phức 
tạp có liên quan đến nhiều hiện tượng cũng như cần sử dụng những phép biến đổi 
toán học khó, cồng kềnh. 
Phương pháp tương tự hóa đã kích thích được tư duy sáng tạo của các em, 
đồng thời phát huy tính tích cực chủ động, tạo sự hào hứng trong học tập và nghiên 
cứu khoa học của học sinh. Nó dẫn đường nghiên cứu, cho phép xây dựng các mô 
hình, các lí thuyết mới, đề xuất những tư tưởng mới. 
Trong đề tài này tôi đã cố gắng chọn lọc và đơn giản hoá một số bài toán để 
phù hợp với học sinh phổ thông. Đối với học sinh lớp 12 khi dạy phần dao động cơ 
học, tôi đã sử dụng trường trọng lực hiệu dụng để phát triển bài toán. Còn đối với 
học sinh đội tuyển học sinh giỏi tỉnh, việc cần phải nắm được phương pháp này là 
bắt buộc vì có những bài toán phức tạp về mặt hiện tượng cũng như xây dựng các 
phương trình toán học, những bài toán mà ta không thể nghiên cứu trực tiếp được. 
Khi đó các em chỉ cần tìm những sự giống nhau về các dấu hiệu của đối tượng cần 
nghiên cứu và các dấu hiệu của đối tượng đã có những hiểu biết phong phú định 
đem đối chiếu, từ đó suy ra sự giống nhau về các dấu hiệu khác của chúng. Trên cơ 
sở đó suy ra được lời giải bài toán, nó sẽ tường minh và đơn giản hơn cách giải 
thông thường. 
Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã đạt 
được kết quả sau đây: 
- Hệ thống và phát triển cơ sở lý luận suy luận tương tự trong dạy học vật lí 
nói chung và hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí nói riêng. 
- Dựa trên lý luận và suy luận tương tự, xây dựng hệ thống bài tập dao động 
cơ học vật lí 12 với các hướng dẫn giải dựa trên sự tương tự nhằm hỗ trợ học sinh 
hệ thống hóa kiến thức, phát triển tư duy sáng tạo và kĩ năng giải bài tập trong dạy 
học vật lí ở trường phổ thông. 
Định hướng giải bài tập cơ học theo phương pháp suy luận tương tự 
góp phần phát triển năng lực cho học sinh THPT 
44 
- Tiến hành nghiên cứu điều tra, tổng hợp, phân tích thực trạng sử dụng 
phương pháp suy luận tương tự trong dạy học vật lí ở trường chúng tôi. Trên cơ sở 
đó, xác định những thuận lợi, khó khăn cơ bản trong việc tổ chức dạy học tiết bài 
tập vật lí theo suy luận tương tự. 
- Sau khi triển khai thể nghiệm sáng kiến. Kết quả cho thấy tính khả thi của 
biện pháp đề tài đưa ra. Bước đầu cho thấy hiệu quả của vận dụng suy luận tương 
tự để xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn học sinh giải bài tập phần dao động 
cơ. 
Với kết quả như trên, đề tài đã đạt được mục tiêu đề ra và khẳng định được 
giả thuyết khoa học ban đầu. 
 II. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 
Môn vật lí là môn khoa học có nhiều vận dụng trong thực tiễn. Việc tổ chức 
dạy học vật lí cần giúp học sinh chủ động, tích cực tiếp thu tri thức, vận dụng linh 
hoạt vào thực hành và trong đời sống. Tuy nhiên hiện nay các câu hỏi, bài tập 
trong SGK vật lí và các đề thi nặng về tính toán. Theo chúng tôi các tài liệu và đề 
thi vật lí các cấp có nhiều câu hỏi về việc vận dụng kiến thức để giải thích hiện 
tượng, giải quyết các vấn đề thực tiễn. 
Trong dạy học hình thành và phát triển năng lực học cho học sinh, giáo viên 
cần xây dựng bài giảng thành hệ thống những bài tập có phương pháp và quy trình 
giải bài tập vật lý; xây dựng bài tập từ dễ đến khó; xây dựng hệ thống bài tập theo 
hướng tổng quát hóa, đặc biệt hóa, tương tự hóa. 
 Phương pháp dạy học phải phát huy được tính tích cực, tự giác của học sinh, 
trong đó học sinh tìm tòi, phát hiện, suy luận giải quyết vấn đề; đặc biệt hóa, tổng 
quát hóa, tương tự hóa các dạng bài tập. 
Sau thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài, với mong muốn góp phần phát 
triển năng lực tư duy, rèn luyện kĩ năng giải bài tập cho học sinh trong việc học bộ 
môn vật lí, nhằm nâng cao chất lượng bộ môn nói riêng, góp phần nâng cao chất 
lượng giáo dục nói chung. Tuy nhiên, do khả năng có hạn với những kinh nghiệm 
ban đầu thu thập được, đề tài không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong được 
sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp. 
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm năm học 2020 – 2021, tuy nhiên tôi đã 
triển khai áp dụng trong giảng dạy theo phương pháp đề ra trong nhiều năm trước. 
Rất mong ban giám hiệu tạo điều kiện để tôi có thể phổ biến đến các giáo viên 
trong trường, từ đó giáo viên truyền tải đến học sinh qua các tiết tự chọn, qua các 
buổi bồi dưỡng. 
Định hướng giải bài tập cơ học theo phương pháp suy luận tương tự 
góp phần phát triển năng lực cho học sinh THPT 
45 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Vũ Cao Đàm- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học- NXB khoa học và 
kỹ thuật- Hà Nội 2002. 
[2]. Vũ Thanh Khiết, Vũ Đình Túy- Các đề thi học sinh giỏi vật lý- NXBGD 
2008. 
[3]. Bùi Quang Hân (1997), Giải toán Vật lí 12, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
[4]. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2003). 
Phương pháp dạy học Vật lí ở trường phổ thông. NXB ĐHSP Hà Nội, Hà Nội. 
[5]. Đề thi đại học và THPT quốc gia các từ năm 2001 đến năm 2020, Bộ giáo 
dục và đào tạo. 
[6]. Đề thi thử các trường THPT. 
[7].  
[8]. Đề thi học sinh giỏi tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và một số trường các năm. 
Định hướng giải bài tập cơ học theo phương pháp suy luận tương tự 
góp phần phát triển năng lực cho học sinh THPT 
46 
MỤC LỤC 
NỘI DUNG Trang 
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 
I. Lý do chọn đề tài. 1 
II. Mục đích nghiên cứu. 2 
III. Đối tượng nghiên cứu. 2 
IV. Nội dung nghiên cứu. 2 
V. Kế hoạch nghiên cứu. 2 
VI. Phương pháp nghiên cứu. 3 
 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 
I. Cơ sở lý luận. 4 
 1. Tìm hiểu về năng lực. 4 
 2. Dạy học định hướng phát triển năng lực vật lý cho học sinh. 5 
 3. Suy luận tương tự. 6 
II. Định hướng học sinh giải bài tập cơ học bằng phương pháp suy luận 
tương tự. 
8 
 1. Suy luận tương tự giữa cơ và điện trong chương trình vật lý lớp 12 
THPT. 
8 
 2. Suy luận tương tự giữa kiến thức vật lý với kiến thức toán học. 14 
 3. Suy luận tương tự bằng trọng lực hiệu dụng (trọng lực biểu kiến). 20 
 4. Suy luận tương tự từ bài toán dao động của con lắc lò xo treo thẳng 
đứng. 
22 
 5. Một số bài toán vận dụng dạng tự luận. 27 
 3. Một số bài tập trắc nghiệm rèn luyện 33 
III. Kết quả nghiên cứu. 40 
 1. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến. 40 
Định hướng giải bài tập cơ học theo phương pháp suy luận tương tự 
góp phần phát triển năng lực cho học sinh THPT 
47 
 2. Hiệu quả của sáng kiến đối với bản thân. 40 
 3. Hiệu quả của sáng kiến đối với đồng nghiệp. 41 
 4. Hiệu quả của phương pháp suy luận tương tự. 41 
 5. Khả năng vận dụng và triển khai hiệu quả. 42 
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 43 
I. Kết luận 43 
II. Kiến nghị và đề xuất 44 
Tài liệu tham khảo 45 
MỤC LỤC 46 

File đính kèm:

  • pdfskkn_dinh_huong_giai_bai_tap_co_hoc_theo_phuong_phap_suy_lua.pdf
Sáng Kiến Liên Quan