Sáng kiến kinh nghiệm Dạy trọng âm từ Tiếng Anh có hiệu quả cho học sinh Khối 8
Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu.
Qua một cuộc khảo sát nhỏ, tôi nhận thấy phần lớn học sinh đại trà khi học
Tiếng Anh từ bậc tiểu học đến bậc THCS hầu như không được học về trọng âm
Tiếng Anh, chỉ một số học sinh được chọn vào đội tuyển mới được “cọ xát” và
biết thế nào là “trọng âm”. Một thực tế không thể chối cãi, hầu hết giáo viên
không có thời gian hoặc chưa chú ý hướng dẫn cho học sinh về vấn đề này. Giáo
viên khi chữa lỗi cho học sinh chỉ chú ý đến cách dùng từ, lỗi ngữ pháp hoặc lỗi
phát âm sai chứ không chữa lỗi về nhấn trọng âm. Hầu hết học sinh không có
khái niệm về nhấn trọng âm khi phát âm Tiếng Anh.
Học sinh có thể biết về trọng âm khi xem phần Glossary ở cuối sách giáo
khoa. Tuy nhiên rất nhiều học sinh không xem đến phần này hoặc có xem nhưng
chỉ chú ý nghĩa của từ mà không để ý đến cách phát âm hay trọng âm của từ.
Trước khi thực hiện đề tài, tôi đã thực hiện 2 khảo sát về sự hiểu biết về trọng
âm của học sinh và thực trạng dạy học phần trọng âm.
Khảo sát thứ nhất: là khảo sát về khả năng sử dụng trọng âm Tiếng Anh của học
sinh lớp 81,và lớp 82. Tôi đã phát cho mỗi học sinh một phiếu gồm 5 câu hỏi về
trọng âm Tiếng Anh và yêu cầu các em làm trong vòng 5 phút đầu kiểm tra bài
cũ. Các từ trong phiếu được chọn từ unit 1 chương trình Tiếng Anh lớp 8 hệ 10
năm khi học sinh vừa học xong tiết Getting started.
i này như thế nào. Khảo sát thứ hai: Tôi đã thực hiện cuộc phỏng vấn với tổng số 10 em về kĩ năng nói, có 01 em nói khá lưu loát, trôi chảy và có trọng âm, 02 em nói được một số câu nhưng âm điệu còn đều đều, còn đa số các em nói lúng túng và chưa có trọng âm.Từ thực trạng trên, tôi đã mạnh dạn chia sẻ một số kinh nghiệm nhỏ để cải thiện khả năng sử dụng trọng âm từ Tiếng Anh cho học sinh khối 8. 2.2. Các giải pháp. 2.2.1.Giáo viên dạy phải là người tiên phong trong việc trau dồi vốn trọng âm Tiếng Anh của bản thân mình. Giáo viên có thể chưa phát âm hay như người bản ngữ nhưng nhất định phải phát âm chuẩn và nhấn âm đúng. Nhiều giáo viên phát âm sai đã tạo thành thói quen không tốt cho học sinh. Chính vì thế, khi sử dụng Tiếng Anh, giáo viên luôn chú ý nói đúng trọng âm và ngữ điệu để hướng và tạo cho học sinh thói quen nghe một cách chính xác. Để làm được điều này, giáo viên luôn phải tự rèn luyện kĩ năng nói của mình sao cho thật chuẩn bằng nhiều cách như: nghe và luyện theo băng, sử dụng từ điển để tra những từ mình chưa chắc chắn, nghe các chương trình phát bằng Tiếng Anh trên truyền hình hoặc radio. Sau đây là một số trang web và cuốn sách hay mà mỗi giáo viên Tiếng Anh nên có để cuộc hành trình dạy học trọng âm trở nên dễ dàng và thú vị hơn. 1. English phonetics and phonology (Tác giả: Peter Roach) 2. Ship or Sheep (Tác giả: Ann Baker) 3. Rèn kỹ năng làm bài trọng âm, ngữ âm môn Tiếng Anh (Tác giả: Vũ Thị Mai Phương) 4. Tự tin phát âm chuẩn (Tác giả: A.J.Hoge) 6 5. Luyện phát âm và đánh dấu trọng âm Tiếng Anh (Tác giả: Trần Mạnh Tường) 6. Hướng dẫn phát âm và nghe hiểu tiếng Anh-Mỹ (Tác giả: Nguyễn Minh Hân) 7. Tự học đột phá: Trọng âm –phát âm Tiếng Anh (Tác giả: Hoàng Đào- Hương Giang) 8. Hoàn thiện kĩ năng phát âm và đánh dấu trọng âm Tiếng Anh (Tác giả: The Windy) 9. www.google.com/bachkim 10. www.neltr.mq.edu.au/pdamep 11. www.iteslj.org/Techniques/Dalton-Pro.html 12. www.BBC/teachingenglish.org.uk 2.2.2. Giáo viên dạy cho học sinh nắm vững quy tắc nhấn trọng âm từ Tiếng Anh. Trọng âm là điều thiết yếu và cơ bản nhất học sinh cần nắm ngay từ khi mới biết đến Tiếng Anh. Tuy nhiên, học sinh đã “bị hổng” quá nhiều. Một thực tế không thể chối cãi, ở trên lớp giáo viên không có thời gian để đầu tư bài bản bài giảng quy tắc trọng âm từ Tiếng Anh cho học sinh. Tôi có một gợi ý nhỏ là các bạn có thể dạy vào buổi 2, tiết phụ đạo hoặc có một buổi ngoại khóa riêng về phần trọng âm này. Riêng bản thân tôi, tôi áp dụng vào dành 2 tiết riêng dạy vào buổi 2. Sau đây là những quy luật dạy trọng âm từ cho học sinh một cách dễ tiếp thu và dễ nhớ mà bản thân tôi đã tích lũy được trong quá trình học tập và thực tế giảng dạy: 2.2.2.1. TWO-SYLLABLE WORDS (Từ có hai âm tiết) 1. Đa số danh từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1. 'table, 'chicken, 'standard, 'porter ... Ngoại lệ: mis'take, ma'chine, ad'vice, ... 2. Đa số tính từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1. 'happy, 'busy, 'handsome, 'lucky, 'pretty, 'silly... Ngoại lệ: a'lone, a'mazed, 3. Đa số các động từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. for'get, re'lax, de'cide, ... Ngoại lệ: 'enter, 'happen, 'open, 'listen, 'answer, 'offer, 'visit, 'travel, 'finish, 'study, 'realize 7 - Các động từ có âm tiết cuối chứa vần -ow thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1. 'borrow, 'follow... Ngoại lệ: a'llow (từ có 2 âm tiết bắt đầu bằng A thì nhấn âm 2) 4. Tất cả các trạng từ kết thúc là đuôi -ly đều có trọng âm nhấn như tính từ của chúng. 'carelessly, 'differently, 'patiently, 'easily, 'difficultly, in'telligently 5. Trọng âm của từ chỉ số đếm. - Những từ có đuôi -teen thì trọng âm rơi vào chính nó. thir'teen, four'teen ... - Những từ có đuôi -ty thì trọng âm rơi vào âm tiết liền trước nó. 'thirty, 'forty, 'fifty ... 6. Danh từ ghép trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1. 'birthday, 'raincoat, 'airport, 'tea-cup, 'passport, 'schoolbag, 'sunrise (n): bình minh... 7. Tính từ ghép trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1. 'home-sick, 'car-sick, ... - Tuy nhiên, nếu tính từ ghép có từ đầu là tính từ hay trạng từ, hoặc từ thứ 2 là tính từ có đuôi -ed thì trọng âm rơi vào âm thứ 2. well-'done, well-'built, hard-'working, nice-'looking ... bad-'tempered, ill-'tempered, short- 'tempered, short-'sighted, 8. Động từ ghép trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 2. over'come, be'come, under'stand, ill'-treat: ngược đãi, over'heat, over'look, under'go 9. Trạng từ ghép trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 2. up'stairs, down'stairs, out'side, in'side ... Tóm lại: 2.2.2.2. THREE - SYLLABLE WORDS OR MORE THAN THREE-SYLLABLE ONES Từ có ba âm tiết trở lên (có một số từ 2 âm tiết) 1. Danh từ có 2 âm tiết và danh từ ghép Trọng âm ở âm tiết thứ 1 2. Tính từ có 2 âm tiết và tính từ ghép Tính từ ghép có từ thứ 2 tận cùng –ed Trọng âm ở âm tiết thứ 1 Trọng âm ở âm tiết thứ 2 3. Động từ có 2 âm tiết và động từ ghép Trọng âm ở âm tiết thứ 2 4. Trạng từ ghép Trạng từ có đuôi –ly Trọng âm ở âm tiết thứ 2 Trọng âm như tính từ 5. Từ chỉ số đếm đuôi –ty Từ chỉ số đếm đuôi –teen Trọng âm ở âm tiết thứ 1 Trọng âm ở âm tiết thứ 2 8 1. Những hậu tố sau đây mang trọng âm trên chính nó. -ade lemo'nade colon'nade (n) dãy, hàng ... -aire million'naire question'naire (n) -ain main'tain con'tain, exp'lain, comp'lain, enter'tain ... (chỉ dành cho động từ) -ee guaran'tee refu'gee, nomi'nee, a'gree, disa'gree, interview'ee ... Ngoại lệ: com'mittee, 'coffee, em'ployee.... -eer mountai'neer pio'neer, engi'neer, volun'teer,.... -ese vietna'mese portu'guese -esque pictu'resque pictu'resque -ette laund'rette laund'rette tiệm giặt là tự động, ciga'rette ... -ever how'ever what'ever, when'ever, who'ever ... -ique u'nique u'nique (adj) /ju:´ni:k/ độc nhất, an'tique (adj) /, tech'nique -oo bam'boo ta'boo (n): điều kiêng/cấm kị ... -oon ty'phoon ba'lloon, after'noon ... -mental -mentary docu'mental docu'mentary environ'mental, funda'mental ... supple'mentary, ele'mentary... -self Myself him'self, her'self ... 2. Những từ có hậu tố sau đây, trọng âm rơi vào âm tiết liền trước hậu tố đó. -tion infor'mation pro'tection, appli'cation ... -sion de'cision per'mission, o'ccasion, ex'plosion Ngoại lệ: 'television -ic -ical eco'nomic eco'nomical ar'tistic, e'lectric, scien'tific, statistic (adj) 'musical, po'litical, 'logical... Ngoại lệ: a'rithmetic, 'politics, 'arabic:ả rập -ial -ially arti'ficial arti'ficially 'social, of'ficial, es'sential -ian ca'nadian mu'sician, li'brarian, vege'tarian (n) -id s'tupid 'liquid (những từ này có hai âm tiết ), 'timid nhút nhát -ish es'tablish es'tablish , 'foolish, 'punish, 'finish, 'publish ... -iar fa'miliar 9 -ior 'junior 'senior, su'perior (adj) cao cấp, chất lượng cao -ient con'venient o'bedient, im'patient, 'patient, 'antient: cổ (có một số từ 2 âm tiết) ... -ience ex'perience -ity a'bility ac'tivity, possi'bility, ne'cessity, simi'larity, oppor'tunity, popu'larity, perso'nality, natio'nality -ible 'possible edible (adj) có thể ăn được (không độc hại) -itive com'petitive 'sensitive, ... -ious de'licious 'concious, un'concious, am'bitious, mys'terious (adj) -ety -uty so'ciety 'injury -ual 'visual 'usual, un'usual -logy tech'nology e'cology, physi'ology - graphy ge'ography pho'tography... -meter ki'lometer pa'rameter 3. Những từ có tận cùng sau đây thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ cuối lên. -ate 'decorate 'concentrate, con'siderate, com'municate, 'illustrate, 'fortunate, intimate Tuy nhiên, nếu là từ có 2 âm tiết thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 1 senate (n) /'senit/ ban giám đốc; 'playmate, 'classmate, 'climate, 'private ... -cy e'mergency p'rivacy: sự riêng tư, ef'ficiency, de'mocracy (n): nền dân chủ ... Ngoại trừ: 'accuracy (n) sự chính xác. -ize a'pologize 'organize, minimize, 'memorize, 'criticize (v) chỉ trích, 'advertize ... Ngoại trừ: characterize -phy phi'losophy phi'losophy, ge'ography, pho'tography... 4. Những từ có tận cùng -ary thì trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 4 từ cuối lên. 10 -ary 'necessary 'necessary, 'literary, 'dictionary,'secterary ... ex'traordinary (adj): /ɪkˈstrɔːrdəneri/ hoặc /iks'trɔ:dnri/ khác thường veterinary, itinerary Ngoại trừ: documentary 2.2.2.3. MỘT SỐ QUY TẮC KHÁC: 1. Các từ kết thúc bằng các đuôi : how, what, where, .... thì trọng âm chính rơi vào âm đầu: 'anywhere, 'somehow, 'somewhere, 'anyhow ... 2. Đa số các từ có 2 âm tiết và bắt đầu bằng chử 'a' thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2: a'bed (adv): ở trên giường, a'bout, a'bove, a'back (adv): trở lại phía sau, a'gain, a'lone, a'chieve, a'like, a'go, a'sleep, a'broad, a'side (adv): sang một bên, a'fraid, a'part, a'llow... 3. Khi thêm các hậu tố sau đây thì trọng âm chính của từ không có gì thay đổi. -ful 'beauty 'beautiful -less 'thought, 'meaning 'thoughtless, 'meaningless -ness 'happy 'happiness -able en'joy, re'ly en'joyable, re'liable -al tra'dition tra'ditional -ous 'danger, 'poison 'dangerous, 'poisonous -ly di'rect, di'rectly -er/or/ant 'work, 'act 'worker, 'actor -ng/ive be'gin, ex'cite be'ginning, ex'citing -ment em'ploy em'ployment -ship 'friend, re'lation 'friendship, re'lationship -hood 'child 'childhood 2.2.3. Giáo viên treo bảng các quy tắc nhấn trọng âm Tiếng Anh ngay tại phòng học bộ môn Tiếng Anh. Như cha ông ta thường nói “mưa dầm thấm lâu”. Đúng thật là như vậy. Tôi đã treo một poster lớn các quy tắc nhấn trọng âm tại phòng học Tiếng Anh. Hàng tuần, cứ vào tiết học ngoại ngữ học sinh được nhìn, được đọc và “tiếp 11 xúc” nhiều với các quy tắc này. Thỉnh thoảng tôi yêu cầu các em gợi nhớ lại các quy tắc và lấy ví dụ. Kết quả thật khả quan, hầu hết các bạn trong lớp hào hứng đọc quy tắc và làm tốt dạng bài tập về trọng âm, cũng như khả năng nói có nhấn trọng âm trở nên tốt hơn. 12 2.2.4. Giáo viên chú ý nhiều hơn đến trọng âm từ Tiếng Anh trong phần giới thiệu từ vựng. Để giúp học sinh nhận biết được trọng âm từ dễ dàng hơn, giáo viên nên cố gắng sử dụng những kết hợp giữa phương pháp cũng như thủ thuật giảng dạy. Khi dạy từ mới , giáo viên luôn chú trọng đến trọng âm của các từ bằng cách sử dụng dấu nhấn trọng âm cho các từ mới đó và yêu cầu học sinh phải ghi cả phần đó vào vở. Khi cho học sinh đọc từ, giáo viên cũng chú ý sửa cho học sinh nếu thấy các em đọc chưa đúng trọng âm từ bằng cách phát âm lại chính xác từ các em đọc sai và yêu cầu các em đọc lại cho đúng.Ví dụ cụ thể ở Unit 1: Leisure Activities (Tiếng Anh 8, sách thí điểm của Bộ GD-ĐT), khi dạy từ vựng “leisure” sau khi elicit được từ vựng leisure bằng kĩ thuật giải thích, tôi hỏi học sinh “Where is the stress ?” . Học sinh sẽ kết hợp nghe được từ vựng đó và vận dụng ngay được quy tắc danh từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1. Sau đó phần check vocabulary, thỉnh thoảng tôi sẽ cho học sinh chơi trò “Who can stress faster?” hoặc yêu cầu học sinh chọn từ thích hợp điền vào các ô: trọng âm rơi vào âm thứ nhất, âm thứ hai, âm thứ ba. 2.2.5. Giáo viên tạo cơ hội cho học sinh được “cọ xát” và thực hành với trọng âm Tiếng Anh nhiều hơn. Giáo viên không cần tách biệt bài giảng về trọng âm. Thay vì đó, giáo viên có thể kết hợp dạy trọng âm từ với các kĩ năng ngôn ngữ. Cụ thể, tôi đã áp dụng vào các bài giảng của tôi như sau: Tiết Getting started, tôi cho học sinh nghe theo đĩa đoạn hội thoại giữa các nhân vật. Học sinh sẽ bắt chước được giọng điệu theo băng và luyện đọc. Tôi chú ý nhiều đến việc sửa lỗi phát âm và trọng âm cho học sinh. Sau khi học sinh đọc xong, tôi gọi các bạn nhận xét, sau đó những lỗi sai chung tôi sẽ viết trên bảng để cả lớp cùng nhìn thấy và rút kinh nghiệm. Trong tiết getting started, phần dạy trọng âm được thể hiện nhiều nhất là dạy từ mới. Một điểm khá mới và hay của bộ sách Tiếng Anh thí điểm là các tác giả dành một khoảng riêng cho phần Pronunciation. Đối với tiết A closer look 1, tôi đã đảo phần Pronunciation trước, để tránh tình trạng tập trung quá nhiều vào phần Vocabulary mà “lướt” phần này. Để làm bài giảng sinh động hơn, tôi đã chọn 1 video có chứa âm cần dạy, tôi cho học sinh nghe và xem rồi học sinh đoán âm sẽ học là âm gì. Tiếp đến, tôi đưa ra quy tắc phát âm đó, và chú ý đến trọng âm. Sau đó, tôi yêu cầu học sinh đọc đồng thanh, gọi một số em đọc, và cuối cùng là tiến hành các task nhỏ trong bài. Cụ thể, khi dạy âm /br/ và /pr/ của Unit 1: Leisure Acitivities (Tiếng Anh 8 thí điểm-Bộ GD-ĐT) , tôi cho học sinh xem video: thuc-hanh-phat-am/18595-pronunciation-clusters-phat-am-cum- 13 phu-am-br-va-pr.html. Tôi yêu cầu học sinh vừa nghe, xem và quan sát khẩu hình của âm và đưa ra nhận xét và cách phát âm và luyện đọc theo rồi yêu cầu học sinh tìm dấu nhấn ở các từ: apricot, bracelet, princess, president, present, broccoli. Học sinh sau khi nghe và kết hợp được kiến thức về trọng âm sẽ dễ dàng đưa ra đáp án chính xác. Words Stress apricot ´apricot bracelet ´bracelet princess ´princess president ´president present ´present broccoli ´broccoli Một gợi ý nhỏ cho các bạn đồng nghiệp để dạy thành công phần này là các bạn có thể truy cập vào trang https://www.tienganh123.com/ tìm các video có chứa âm cần dạy để làm bài giảng của mình thêm phần sinh động và giúp học sinh dễ nhớ. Đối với tiết Communication, tôi sẽ tạo cơ hội cho học sinh được luyện nói nhiều nhất có thể. Một điều quá tuyệt vời đối với tôi và các giáo viên Tiếng Anh, là năm học này trường chúng tôi được trang bị bảng tương tác. Một ứng dụng khá hay của bảng này là chúng tôi, nhóm giáo viên Tiếng Anh vừa đồng thời dạy và có thể quay lại toàn bộ diễn biến tiết học. Tôi sẽ quay lại bài trình bày của các nhóm, để các em xem lại và nhận xét và tự điều chỉnh cho tốt hơn. Một cái hay nữa của bộ sách Tiếng Anh mới, các em được “tắm mình” trong kĩ năng nghe và phát âm khá thường xuyên. Học sinh được luyện tập kĩ năng nghe ở tiết Getting started, A closer look 1, Skills 2 và phần Review. Vì vậy, tôi mong muốn mỗi giáo viên Tiếng Anh hãy tận dụng tất cả cơ hội cho học sinh được nghe, luyện phát âm, nhấn trọng âm và được nói nhiều hơn. Bên cạnh đó, trước mỗi giờ học tôi chuẩn bị trước 2 câu hỏi trắc nghiệm về trọng âm với yêu cầu “ Choose the word whose stress is differently placed from the other words” ( Chọn từ có vị trí trọng âm khác với các từ còn lại). Các từ được chọn trong 2 câu hỏi này là những từ sẽ được sử dụng trong giờ học đó. Hai câu hỏi này có thể viết trước ở bảng phụ, hoặc soạn trên bài giảng điện tử để trình chiếu trên máy chiếu. Cuối mỗi giờ học, tôi dành từ 30 giây đến 1 phút để học sinh trả lời hai câu hỏi đó và phát âm những từ ở trong hai câu hỏi đó. Học 14 sinh nào có đáp án đúng và phát âm chính xác trọng âm của các từ đó sẽ nhận được một phiếu điểm thưởng. Phiếu này dùng để cộng điểm cho học sinh vào các bài kiểm tra thường xuyên. Như vậy sau mỗi buổi học, vốn trọng âm từ Tiếng Anh của học sinh sẽ được cải thiện rõ rệt. Khi tôi thực hiện biện pháp này, tôi nhận thấy học sinh muốn trả lời đúng và đọc đúng thì sẽ phải chú ý lắng nghe hơn. Đồng thời phiếu điểm thưởng có tác dụng kích thích học sinh chú ý học tập, hăng hái xung phong để được trả lời câu hỏi. Ngoài ra nó cũng giúp học sinh cải thiện điểm số của mình một cách chính đáng và giúp giáo viên đánh giá học sinh một cách chính xác hơn. Các câu hỏi cho phần này được liệt kê trong bảng sau. Unit 1: LEISURE ACTIVITIES Getting started: 1. A. leisure B. parents C. mountain D. cartoon 2. A. volunteer B. activity C. museum D. community A closer look 1: 1. A. relax B. present C. follow D. reply 2. A. beautiful B. wonderful C. successful D. meaningful A closer look 2: 1. A. detest B. adore C. prefer D. fancy 2. A. computer B. bracelet C. apricot D. broccoli Communication: 1. A. protection B. computer C. museum D. community 2. A. animal B. image C. balloon D. drama 2.3. Kết quả thực hiện: Để đánh giá kết quả của quá trình thực hiện đề tài và có sự so sánh, tôi đã tiến hành kiểm tra khả năng tìm trọng âm và phát âm đúng vào giờ ôn tập Review 1, tiết 24 vào giữa tháng 10 ở lớp khối 8. Học sinh làm bài trên một phiếu câu hỏi gồm 5 câu hỏi dưới hình thức trắc nghiệm, chọn từ có cách nhấn trọng âm khác với các từ còn lại trong thời gian 5 phút. Sau đó, tôi 15 kiểm tra các phiếu đó, gọi một số học sinh đọc các từ có trong phiếu. Các học sinh được gọi có thể là những học sinh làm đúng cả năm câu hoặc những học sinh làm đúng được hai câu. Kết quả đuợc thống kê ở bảng sau: Lớp SL Sau khi thực hiện đề tài Ghi chú G K TB Y Sl % Sl % Sl % Sl % 81 30 7 23,3 14 46,7 7 23,3 2 6,7 82 27 2 7,4 9 33,3 12 44,4 4 14,9 Kết quả cho thấy số học sinh làm đúng cả năm câu hoặc bốn câu khá cao. Không có học sinh nào làm sai cả năm câu.Khi được gọi đọc, học sinh hầu hết đọc đúng những câu các em đã làm đúng, điều này chứng tỏ các em không chỉ nắm được lý thuyết mà còn có khả năng thực hành tốt. Phiếu kiểm tra khả năng sử dụng trọng âm Tiếng Anh có nội dung như sau Choose the word whose stress pattern is different from that of the rest. 1. A. population B. information C.ceremony D. activity 2. A. important B. unique C. delicious D. cultural 3. A. bracelet B. apricot C. president D. importance 4. A. leisure B. event C. culture D. manner 5.A. socialize B. satisfy C. minimize D. preserve Đáng vui hơn, 10 học sinh mà tôi phỏng vấn đầu năm học có nhiều tiến bộ rõ rệt trong kĩ năng nói và đặc biệt là nhấn trọng âm. Học sinh nói khá trôi chảy, lưu loát, tự tin và có ngữ điệu. Tôi có kèm theo một đĩa CD để minh chứng cho kết quả của học sinh mình. 3. Phần kết luận 3.1. Ý nghĩa của việc áp dụng các giải pháp: Trong quá trình giảng dạy, bản thân tôi đãáp dụng một số “mẹo” nhỏ này vào giảng dạy cho học sinh khối 8 và bước đầu đã thấy có hiệu quả. 57 học sinh 16 đại trà của hai lớp khối 8 tôi dạy giờ đã biết trọng âm là gì, cách nhấn trọng âm như thế nào và nhiều em nói có ngữ điệu và trọng âm khá tốt. Chính những kết quả khả quan hơn này, đã thúc đẩy bản thân tôi có thêm động lực và niềm đam mê trong công việc. Bên cạnh đó, các em học sinh cũng có thêm niềm hăng say, hứng thú học tập trong học trọng âm nói riêng và Tiếng Anh nói chung. 3.2. Phạm vi áp dụng của đề tài: Phạm vi đề tài được áp dụng cho 2 lớp đại trà khối 8. 3.3. Kiến nghị: - Trọng âm là yếu tố cơ bản và đầu tiên mà người học Tiếng Anh cần hiểu và nắm vững. Tuy nhiên, rất nhiều học sinh gần tốt nghiệp cấp THCS nhưng chẳng biết đến khái niệm trọng âm. Vì vậy, tôi có kiến nghị nhỏ là ngay từ bậc tiểu học, các em cần được tiếp xúc, học phát âm đúng, chuẩn, và được dạy cách nhấn trọng âm từ và câu. - Cần tạo môi trường để học sinh được luyện tập kĩ năng nói nhiều hơn và đặc biệt rất tốt và hữu ích nếu học sinh được học tập với giáo viên nước ngoài. Hiện nay, tại địa bàn huyện Quảng Ninh, có hai trung tâm Ngoại ngữ Smart Start và trung tâm ngoại ngữ Anh Khanh. Hai trung tâm nay là nơi dạy học khá chất lượng và uy tín. Tại 2 trung tâm, có một số giáo viên nước ngoài đang hợp đồng giảng dạy. Sẽ rất tốt nếu các trường phối hợp được với các thầy cô giáo này về giao lưu hoặc giảng dạy các em học sinh. Để học sinh “tắm” trong ngôn ngữ Anh, các em sẽ tiến bộ rất nhanh. - Chúng tôi, những giáo viên Tiếng Anh mong muốn được tập huấn, giao lưu với các trường bạn nhiều hơn để học hỏi những phương pháp, những kinh nghiệm dạy trọng âm hay. Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ về dạy trọng âm từ Tiếng Anh mà bản thân tôi đã áp dụng và bước đầu thấy hiệu quả, rất mong sự sẻ chia, đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp nhằm giúp cho đề tài của tôi được hoàn thiện hơn!
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_day_trong_am_tu_tieng_anh_co_hieu_qua.pdf