Sáng kiến kinh nghiệm Củng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh Lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus

Ngày nay ngoại ngữ rất quan trọng mà đặc biệt là môn Tiếng Anh, Tiếng Anh không những giúp ta tiếp thu nền khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, nó còn giúp ta thiếp thu những tinh hoa văn hoá của nhân loại. ngoài ra nó còn là chiếc cầu nối hoà bình, hữu nghị giữa các nước trên thế giới, giúp các dân tộc hiểu nhau hơn, thân thiện hơn.

 Mục tiêu giáo dục của chúng ta hiện nay là giáo dục học sinh phát triển toàn diện, đầy đủ kiến thức khoa học tự nhiên và khoa học xã hội trong đó ngoại ngữ là môn học không thể thiếu được, và mục tiêu của việc học ngoại ngữ là để giao tiếp, nên học sinh cần phải hội đủ các kỹ năng mới thực hiện tốt được quá trình giao tiếp. Trong đó kỹ năng sử dụng ngữ pháp thì không thể xem nhẹ được trong quá trình giao tiếp.

 Qua những năm áp dụng phương pháp đổi mới trong giảng dạy môn Tiếng Anh ở trường THCS với chương trình thay sách, đã có nhiều thầy cô giáo có những kinh nghiệm sáng kiến phục vụ tích cực cho công tác dạy bộ môn Tiếng Anh và cho từng kỹ năng riêng. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng và giảng dạy theo phương pháp mới, chương trình thay sách mới, tôi đã gặp và còn nhiều trăn trở, luôn suy nghĩ và tìm hướng giải quyết vấn đề mà tôi thấy rất cần thiết với thực tế học sinh lớp 9 đó là: “Nắm chắc ngữ pháp Tiếng Anh” nhằm nâng cao chất lượng bài kiểm tra cũng như nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh và đây cũng chính l;à điều kiện để nâng cao chất lượng đại trà bộ môn.

 

doc19 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 6424 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Củng cố kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh cho học sinh Lớp 9 thông qua tiết dạy Language Focus", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m ngữ pháp cho học sinh nắm chắc để rèn luyện.
e. Dùng sơ đồ tư duy (Mindmap): (Xem giáo án minh hoạ ở phần phụ lục trang 15)
Khi giới thiệu ngữ liệu mới về từ vựng hoặc về chủ đề nào đó ta có thể sử dụng sơ đồ tư duy thuận tiện và có hiệu quả hơn. 
 Tuy nhiên trong việc giới thiệu ngữ pháp ta cũng có thể áp dụng được.
Ví dụ: Unit 2: section L.F 4,5/P21
- Ở phần này ta có thể dùng sơ đồ tư duy để giới thiệu lại các dạng câu bị động mà học sinh đã được học ở chương trình tiếng Anh lớp 8.
S + is /am/are + Vpp
S + was/were + Vpp
S + will/shall (modal) +be + Vpp
 S + has/have + been + Vpp
g. Nêu ví dụ câu chuẩn:
- Giáo viên nêu ví dụ nhằm cung cấp cho học sinh cấu trúc câu chuẩn mực, từ đó học sinh có thể lắp ghép, thay thế từng thành phần câu để tạo nên nhiều câu khác nhau.
Ví dụ: Unit 5: Setion Language Focus 4/Page 46
- Giáo viên yêu cầu học sinh lắng nghe
T: Listen to me about my hobbies: “ I love listening to music and I enjoy playing sports, too”, who can remind my hobbies
S: I love listening to music and I enjoy playing sports, too
- Giáo viên viết ví dụ đó lên bảng và giải thích điểm ngữ pháp của câu:
 “....... love/enjoy...+V - ing” to talk about someone’s hobbies.
- Học sinh theo mẫu câu đó để nói về mình, người thân và bạn bè của chúng, rồi áp dụng vào rèn luyện.
2.2. Cách thực hiện các kỹ thuật rèn luyện ngữ pháp: (practice)
- Việc cung cấp cấu trúc ngữ pháp cho học sinh nắm được ở phần giới thiệu ngữ liệu là bước cần thiết và bắt buộc trong việc dạy ngữ pháp và bước tiếp theo không thể thiếu được đó là giúp các em biết vận dụng mẫu câu mình đã học vào bài tập cụ thể. (practive)
- Các bài tập rèn luyện mẫu câu đã được biên soạn trong SGK – phần Language Focus, ở nhiều dạng khác nhau nhằm thông qua kiến thức ngôn ngữ để rèn luyện các kỹ năng cho học sinh. Tuy nhiên các bài tập đó là những công cụ mà giáo viên phải biết cách hướng dẫn học sinh sử dụng chúng để hoàn thiện mục tiêu học tập bộ môn.
- Để thực hiện bước này tôi sử dụng một số kỹ thuật trong quá trình hướng dẫn học sinh rèn luyện.
a. Bài tập thay thế: (substitution drill): (Xem giáo án minh hoạ phần phụ lục trang15)
- Dạng bài tập này học sinh luyện nghe-nói theo bài mẫu trên cơ sở sử dụng cấu trúc đã được học. Giáo viên tạo điều kiện cho học sinh luyện tập về không gian, thời gian và các phương tiện hỗ trợ dạy học như: tranh ảnh, posters,...... và tổ chức rèn luyện theo cặp, nhóm...Dạng bài tập này thường được thực hiện dưới dạng một đoạn đối thoại giữa 2 hoặc 3 nhân vật do vậy giáo viên cần phải hướng dẫn bài mẫu một cách cụ thể, rõ ràng để học sinh luyện tập dễ hơn và khắc sâu được kiến thức ngôn ngữ đã đựơc học.
Ví dụ: Unit 2: Setion Language Focus 1/Page 19-20
- Giáo viên sử dụng bảng phụ (posters) ghi đoạn đối thoại mẫu giữa Nga và Mi và bảng thông tin thay thế, đồng thời sau đó giáo viên lưu ý bằng cách gạch chân những thông tin nào cần và có thể đựơc thay để 1 số học sinh yếu dễ nhận ra và từ đó giúp các em dễ dàng hơn khi luyện tập với bạn.
T: Look at the dialogue between Nga and Mi
Nga: Come and see my photo album
Mi: Lovely! who,s this girl?
Nga: Ah! It’s Lan, my old friend
Mi: How long have you known her?
Nga: I’ve known her for six year
Mi: Have you seen her recently?
Nga: No, I haven’t seen her since 2003
She moved to Ho Chi Minh city with her family then
- Khi đã được giới thiệu và cung cấp đủ thông tin của bài tập hỗ trợ cho hoạt động luyện tập như đã nêu, học sinh dễ dàng và tự tin để luyện theo cặp.
- Khi học sinh đang luyện giáo viên nên nhẹ nhàng, yên lặng đi vòng quanh lớp lắng nghe các em luyện tập, nếu cặp học sinh nào gặp khó khăn, giáo viên kịp thời giúp đỡ và sửa riêng tại chỗ cho các em.
b. Bài tập lặp lại: ( Repetition drill)
-Với dạng bài tập này thì cách rèn luyện mang tính máy móc vì có một số cấu trúc câu, học sinh không cần hiểu nghĩa vẫn làm được. Vì vậy giáo viên cần phải quan tâm đến sự khác biệt về tính chất của bài tập để phát huy ưu điểm của bài tập này là học sinh sẽ được làm quen với hệ thống trọng âm, tiết tấu và ngữ điệu của tiếng Anh qua đó nghĩa của câu được thể hiện, đồng thời học sinh làm quen với hệ thống âm thanh tiếng Anh qua nghe –nói
- Khi rèn luyện dạng bài tập này giáo viên nên chú ý đến từng loại đối tượng học sinh để khỏi gây nhàm chán đối với một số học sinh giỏi, có thể là chúng ta yêu cầu các học sinh giỏi về ngữ điệu, trọng âm, cách diễn đạt cao hơn so với các bạn khác.
2.3. Thủ thuật củng cố, kiểm tra sau khi rèn luyện:
 Phần lớn các kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh lớp 9 là ôn tập, hệ thống lại, củng cố lại kiến thức đã học từ lớp 6 , 7, 8 . Do đó phần lớn bài tập trong các bài LANGUAGE FOCUS nhằm mục đích củng cố, kiểm tra kiến thức ngữ pháp đã được học. Để giúp HS tiếp thu tốt nội dung kiến thức và rèn luyện kĩ năng vận dụng, ngoài việc hướng dẫn các em làm bài tập, tôi nghĩ GV chúng ta cũng phải cần tạo cho các em cảm giác hưng phấn và hứng thú cho các em tích cực tham gia vào bài học cũng như tiếp thu kiến thức. Muốn vậy, cách tốt nhất là GV áp dụng các thủ thuật phù hợp, đồng thời dạng các trò chơi sẽ có tác dụng tích cực trong việc kích thích sự hưng phấn cho HS.
 Với những thủ thuật thông thường có thể áp dụng cho mục đích bài học này là : Dialogue build, Dictation, Gap fill, Matching, Network, Finding friends, Find someone who, Ordering words, Write-it-up, Language games, Mindmap. Chúng tôi quan tâm đến việc sử dụng hiệu quả và hợp lí thủ thuật Language games, tất nhiên trên cơ sở có sự chuẩn bị kế hoạch tiết dạy kĩ càng để chủ động thời gian và không quá lạm dụng khiến có thể " cháy giáo án ".
 Thủ thuật này bao gồm các trò chơi như : Chain game, Noughts & crosses, Pelmanism, Guessing game, Rub out and remember, Lucky numbers, Mindmap ...
 Những bài tập có thể sử dụng Language games chẳng hạn như :
Unit 1 : section L.F 2 / P.12
Lucky numbers ( group work - Time : 10' )
Teaching aids: pictures ( p.12 ) and the poster :
make / a cake
L.N
go / shopping 
buy / flowers
hang / colorful lamps
LN 
L.N
paint / a picture of HaNoi
Divide the class into 2 groups.
For a lucky number, Ss will get 2 points without answering any questions. For other numbers, Ss have to write the things Lan and her friends did to prepare for the party, using the words given. 2 points for a correct sentence.
Ex. : make / a cake à Lan made a cake. Etc.
Unit 2 : section L.F 3 / P. 20
Survey ( Group work -Time : 5 -7' )
Teaching aids : handouts
Divide class into groups of four
Samples : 
S1 :Have you ever read a comic ? 
S2 : Yes, I have.
S1 : When did you last read one ?
S2 : This morning.
S1 : Have you ever been to Singapore ?
S2 : No, I haven't.
Give feedback
Unit 4 : section L.F 4 / 39
Lucky numbers ( Group work - Time : 10' ) 
Teaching aids: the poster :
LN
How old are you ?
Is your school near here ?
What is the name of your school ?
LN
Do you go to school by bicycle ?
Which grade are you in ?
Can you use a computer ?
Why do you want this job ?
When dors your school vacation start ?
Divide the class into 2 groups.
For a lucky number, Ss will get 2 points without answering any questions. For other numbers, Ss have to turn the direct speechto the reported speech. 2 points for a correct sentence.
Ex. : 1à She asked me how old I was. 
etc.
Unit 5 : section L.F 4 / P. 46
Chain game ( Time : 10')
S1 : My father likes watching sports but my mother doesn't. She loves listening to music.
S2 : My father likes watching sports, my mother loves listening to music but my sister doesn't. She enjoys playing games.
S3 : My father likes watching sports, my mother loves listening to music, my sister enjoys playing games but my brother doesn't. He likes watching advertisements.
etc.
 Unit 6 : section L.F 3 / P. 55
Noughts and Crosses ( Group work - Time : 10' )
Teaching aids : the chart :
 (1) pleased /work hard (2) excited / go / DaLat (3) sorry / break bicycle
(4)disappointed/not phone (5) amazed/win first prize (6) sure / like film
(7)happy / pass exam (8)afraid / not help you (9)delighted/show/good
Divide the class into teams : 0 & X
Model sentence : 
I'm pleased that you are working hard.
I'm excited that I can go to DaLat
...
Unit 7 : section L.F 1 / P.62
Mindmap ( Group work - Time 5')
Ask each group to think of connectives that they have learnt
Have Ss write down the connectives on the second boards
Give feedback
Ask Ss to give Vietnamese meaning
Ask Ss have to complete the sentences by using correct connectives
Unit 9 : section L.F 1 / P.81
Quit: ( Group work - Time 7-10')
Divide the class into two teams
Call out the questions and Ss have to answer as quickly as possible.The team having the right answers get god marks. The team which has more marks wins the game.
Questions :
Which country won the 1998 Tiger Cup ? ( Singapore )
Which animal has 1 or 2 horns on its snout ? ( rhinoceros )
Which explorer diccovered America ? ( Christopher Columbus )
Which planet is closest to the earth ? ( Venus )
Which animal was chosen to be the logo of Sea games 2003 ? ( Buffalo )
Which ASEAN country is divided inti two regions by the sea ? ( Malaysia )
Which food can you chew but can't swallow ? ( Chewing gum )
Which thing can you swallow but can't chew ? ( water )
( After that ask Ss to answer the questions, using the Relative pronouns WHICH orWHO )
Unit 10 : section L.F 3-4 / P. 90-92
Matching Game ( Stage : Production - Group work - Time : 5-8' )
Divide the class into two teams ( A & B )
Each student from team A writes one if clause ( of the conditional sentences type 2 )on a small piece of paper.
Each student from B writes one main clause.
Take 2 pieces of paper from 2 teams to have a complete conditional sentence.Call on some students to pick up 2 pieces of paper from two teams and call out the sentences.
Trên đây chỉ là một số thí dụ minh họa bài tập được thực hiện ở dưới hình thức trò chơi để gây sự hứng thú học tập cho học sinh cũng như đảm bảo nguyên tắc HS giữ vai trò trung tâm với phương pháp phù hợp tâm sinh lý HS. Các bài tập khác chúng tôi cũng đưa vào những trò chơi tương tự. Ngay cả một số bài tập thêm ở bước củng cố ( Production ) trên lớp. 
VI. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Qua thời gian thực hiện như trên, các tiết dạy bài " LANGUAGE FOCUS " ở các lớp tôi phụ trách luôn tạo được sự hứng thú và tham gia tích cực từ học sinh, đồng thời tôi thực hiện được việc rèn luyện ngữ pháp theo phương pháp giao tiếp. Chính vì vậy học sinh nắm được kiến thức ngôn ngữ và nâng cao được khả năng vận dụng. Từ đó chất lượng điểm bài thi của học sinh đạt trên 85%, chất lượng bộ môn luôn giữ được ở mức cao : bình quân trên 88% đạt trung bình trở lên.
1) Trước khi áp dụng : ( HK I - Năm học : 2010 – 2011)
Tæng sè häc sinh
TiÕp cËn tèt vµ biÕt c¸ch vËn dông c¸c kiÕn thøc ë phÇn Language Focus ®Ó lµm tÊt c¶ c¸c bµi tËp.
GÆp khã kh¨n trong viÖc tiÕp cËn vµ vËn dông c¸c kiÕn thøc ë phÇn Language Focus ®Ó lµm c¸c bµi tËp.
TiÕp cËn vµ kh«ng thÓ vËn dông c¸c kiÕn thøc ë phÇn Language Focus ®Ó lµm c¸c bµi tËp.
 127
50 = 39,4 %
 45 = 35,4 % 
 32 = 25,2% 
2) Sau khi áp dụng : ( HK I - Năm học : 2011 – 2012)
Tæng sè häc sinh
TiÕp cËn tèt vµ biÕt c¸ch vËn dông c¸c kiÕn thøc ë phÇn Language Focus ®Ó lµm tÊt c¶ c¸c bµi tËp.
GÆp khã kh¨n trong viÖc tiÕp cËn vµ vËn dông c¸c kiÕn thøc ë phÇn Language Focus ®Ó lµm c¸c bµi tËp.
TiÕp cËn vµ kh«ng thÓ vËn dông c¸c kiÕn thøc ë phÇn Language Focus ®Ó lµm c¸c bµi tËp.
 117
65 = 55,6 %
 38 = 32,8%
 14 = 12 %
Sau khi áp dụng các giải pháp trên tôi nhận thấy học sinh tiến bộ nhiều trong kỹ năng nói và có thể giao tiếp một cách tự nhiên hơn. Hơn nữa học sinh có thể vận dụng kiến thức ngữ pháp đã học vào bài kiểm tra đạt kết quả cao hơn.
VII. KẾT LUẬN
Nói tóm lại, với những gì tôi đã làm cũng không ngoài mục đích giảng dạy hiệu quả bộ môn Tiếng Anh theo phương pháp giao tiếp với SGK hiện hành. Vấn đề là với một loại bài nặng về luyện tập ngữ pháp, nếu không khéo GV lại trở về phương pháp cũ : phân tích từ loại, phân tích câu, thầy hướng dẫn trò giải bài tập trong SGK, ... khiến lu mờ chức năng rèn luyện các kĩ năng Nghe - Nói - Đọc - Viết , không đạt được mục tiêu giúp HS rèn luyện khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh. Bên cạnh đó, tôi quan tâm việc tìm hiểu từng loại bài tập để chọn ra một kĩ thuật tiến hành hoạt động dạy - học trên lớp sao cho thích hợp nhằm đạt hiệu quả với từng tiết dạy. Sự linh hoạt, chú ý thay đổi các thủ thuật, chọn hoạt động phù hợp, phân bố thời gian hợp lí - kích thích sự hứng thú học tập của HS là mục tiêu chúng ta hướng đến. Và qua thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu tôi đã đạt được kết quả mong muốn.
Trong quá trình thực hiện, tôi được sự ủng hộ từ tổ chuyên môn, tôi nhận được sự đồng tình cũng như những góp ý xây dựng của đồng nghiệp để hoàn thiện đề tài. Đồng thời, trong quá trình thực hiện đề tài tôi cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Đó là việc lạm dụng sách " Hướng dẫn học tốt..." của HS khiến các em lười suy nghĩ, đó là cơ sở vật chất hạn chế : phòng ốc, bàn ghế ...khiến hoạt động tố, nhóm phải tiến hành trong một không gian khá chật chội,...Tuy nhiên,lòng tâm huyết và tinh thần trách nhiệm - cuối cùng đó chính là động lực thôi thúc tôi cố gắng tìm những hướng đi tích cực để hoàn thành nhiệm vụ.
VIII- KIẾN NGHỊ:
 * Đối với tổ chuyên môn:
- Tổ chức báo cáo chuyên đề liên quan đến đề tài tôi đã trình bày trên, thực hiện các tiết dạy Language Focus có thể ở các khối lớp theo chuyên đề để tiếp tục phát huy hướng giảng dạy tích cực trong tiết Language Focus. Nhằm để có điều kiện phát huy đề tài nghiên cứu, hoàn thiện thêm đề tài và mở rộng phạm vi sử dụng.
 *Đối với nhà trường:
- Tạo điều kiện về cơ sở vật chất như: phòng học, bàn ghế, phòng máy chiếu...
 + Phương tiện hỗ trợ dạy học như ĐDDH, bảng phụ, đèn chiếu.
 + Không biên chế lớp quá đông để thuận tiện trong quá trình tổ chức các hoạt động.
 IX- PHẦN PHỤ LỤC
GIÁO ÁN MINH HỌA 
Week 6 	 
Period 12	 	 
Unit 2: Clothing
Lesson 6: Language focus 2,3,4,5/P18 ->21
A. Aim: - Practice the present perfect tense: Talk about an action or a state which began in the past and countine to the present. 
- Review the passive forms of the present perfect, simple present, simple past, simple future and modal verbs.
B. Objectives: By the end of the lesson, Ss will be able to use the present perfect tense and do exercises in passive forms.
C. Teaching aids: Text book, posters, cards 
D. Procedure:
* Check- up: Ask Ss to answer: Follow you, what should secondary school students wear when they are at school? Why?
* Warm up: " Pelmanism" 
 - Having Ss play in 2 groups
Do	visit	eat	see	read
visited	 seen	done	read	eaten
I. The present perfect tense with ALREADY & YET:
1. Presentation: 
-T sets the scene: Imagine you and your friends are visiting HCM city.Look at the notes on poster, there are things you've done and somethings you haven't done, what are they?
-T elicits from students:
	- I've seen Giac Lam pogoda (Yes)
	- I’ve eaten Chinese food and French food.
 - I haven’t seen Reunification Palace, Zoo and Botanical Garden and Dam Sen
 Amusement Park
 - I haven’t tried Vietnam vegetarian.
-T asks Ss to read the dialogue from text book 2/20 (poster).Elicit from Ss the use and the position of ALREADY and YET in the sentence.
* Notes:
- "Already" is used in the possessive sentences, it is placed after "have/has" or at the end of the sentences.
- "Yet" is used in the negative and questions. It is placed at the end of the sentences.
2. Practice:
- Ss practise :
S1 : Have you ever seen GiacLam Pagoda ?
S2 : Yes. I've already seen it.
T mentions to "already and yet".
Ss: Practise with the partner.
3. Production:
 Get Ss to write something they have ever done or have done already, and what they haven't done (more than 5 sentences)
II- Prensent perfeetwith EVER
1. Presentation:
- Set the scene : Tom and Mary are talking to each other about places they have been to.
- Ask Ss to look at the dialogue E.3 - P. 21. Elicit from Ss the use of EVER
- T runs through the vocab. :
- Read a comic - Use the computer
- Go to the market - Play volleyball
- Go to Singapore - See an elephant
- Eat durian 
T mentions to "ever" and the different between simple past and present perfect.
* Note: 
 - The simple past talks about definite time.
- The present perfect Talk about an action or a state which began in the past and countine to the present. 
2. Practice:
- Ss practise :
Survey 
 + Teaching aids : handouts
 + Divide class into groups of four
 + Samples : 
S1 :Have you ever read a comic ? 
S2 : Yes, I have.
S1 : When did you last read one ?
S2 : This morning.
S1 : Have you ever been to Singapore ?
S2 : No, I haven't.
 + T asks some Ss to report the result of their survey in their group .
Ex. : ( Hoa ) has ever read a comic. She last read one this morning. (Nam) hasn't been to Singapore. 
 etc.
III. Passive voice forms:
1. Presentation: (Mindmap)
 Gets Ss to remind the forms of passive voice.
S + is /am/are + Vpp
S + was/were + Vpp
S + will/shall (modal) +be + Vpp
 S + has/have + been + Vpp
2. Practice:
	T: Runs through all exercises in exercise 4,5/p21
	Ss do exercises in groups
T monitors and helps Ss (if necessary)
	T gives feedback
3. Production: Get Ss to do some sentences (change these sentences into passive form)
	1- Does she make the cake?
	2- Did they build this house last year?
	3- My younger brother hasn't learnt English.
	4- I won't wear jeans at school.
 5- My mother buys flowers every morning.
* Homework:
- Review the topic "clothing, Malaysia" about vocabulary, structures in 2 unit 1,2
- Do exercises in text book and work book/p5 ->19
- Get ready for the test 1.	
 IX/ TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Sách giáo khoa tiếng Anh lớp 9
Sách giáo viên tiếng Anh lớp 9
Tài liệu BDTX cho giáo viên THCS chu kì III (2004-2007) môn tiếng Anh quyển 2.
Phương pháp dạy tiếng Anh trong trường phổ thông.
Hướng dẫn giảng dạy theo chương trình Tiếng Anh mới ( Nhà xuất bản Giáo dục – 2005)
Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn tiếng Anh Trung học cơ sở.
--------------------------------------
X- MỤC LỤC
 I- TÊN ĐỀ TÀI ........................................................................................Trang 1
 II- ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................Trang 1	
 III- CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................Trang 1
 IV- CƠ SỞ THỰC TIỄN .........................................................................Trang 2
 V- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...............................................................Trang 2
	1- Phương pháp thực hiện tiết dạy ngữ pháp ....................................Trang 2
	2- Giải quyết vấn đề ..........................................................................Trang 3
	2.1- Giới thiệu hình thái và nghĩa của cấu trúc .................................Trang 3
 2.2- Cách thực hiện các kỹ thuật rèn luyện ngữ pháp .......................Trang 7
	2.3- Thủ thuật củng cố, kiểm tra sau rèn luyện ................................Trang 9 
 VI- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................Trang 12
	1- Trước khi áp dụng ........................................................................Trang 12
	2- Sau khi áp dụng ............................................................................Trang 13
 VII- KẾT LUẬN	 .....................................................................................Trang 13
 VIII- KIẾN NGHỊ ...................................................................................Trang 14
 IX- PHẦN PHỤ LỤC ..............................................................................Trang 15
 X- TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................Trang 18
 XI- MỤC LỤC .........................................................................................Trang 13
-----------------------------------

File đính kèm:

  • docskkn_giup_hs_lop_9_nam_vung_kien_thuc_ngu_phap_qua_tiet_day_languagefocus.doc