Sáng kiến kinh nghiệm Công tác điều tra, xử lý số liệu, thiết lập hồ sơ phổ cập bậc Trung học Cơ sở

Cơ sở lý luận

Đảng và Nhà nước ta trong những năm qua luôn xem Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu; Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Sự nghiệp giáo dục của nước ta qua hơn hai mươi năm đổi mới đã thu được những thành tựu có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện sứ mệnh nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.

Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ sáu, khóa XI (tháng 10-2012) chủ trương “đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo”, nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong đó Nghị quyết TW 9 khóa XI đã khẳng định: “Cả nước đã hoàn thành mục tiêu xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học vào năm 2000; phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010; đang tiến tới phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; củng cố và nâng cao kết quả xóa mù chữ cho người lớn.

Luật giáo dục năm 2005, sửa đổi và bổ sung năm 2009, Khoản 1 Điều 11 ghi: "Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục trong cả nước".

Nghị định 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; thông tư số 36/TT-BGD ĐT ngày 06/11/2013 của Bộ Giáo dục- Đào tạo về việc sữa đổi, bổ sung một số điều quy định điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình công nhận PCGDMN cho trẻ 5 tuổi ban hành kèm theo thông tư số 32/2010/TT-BGD ĐT ngày 01/12/2010; thông tư số 07/TT-BGD&ĐT ngày 22/3/2016 của Bộ Giáo dục- Đào tạo quy định điểu kiện đảm bảo và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra, công nhận đạt chuẩn phổ cập, xóa mù chữ.

Như vậy từ nhận thức đến quan điểm chỉ đạo, từ các văn bản đến quá trình thực hiện có thể thấy rằng: Mục tiêu phổ cập giáo dục xóa mù chữ xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xu thế hội nhập quốc tế và đã nhận được sự đồng thuận và quan tâm của toàn xã hội.

 

doc14 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 767 | Lượt tải: 4Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Công tác điều tra, xử lý số liệu, thiết lập hồ sơ phổ cập bậc Trung học Cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọc vào nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao mặt bằng dân trí cho xã hội.
Với sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về công tác phổ cập giáo dục, trong thời gian qua phổ cập giáo dục đã thu được những kết quả quan trọng, tuy nhiên ở nhiều nơi, nhiều địa phương chất lượng phổ cập giáo dục nói chung và chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở nói riêng còn những hạn chế cần khắc phục, tại Thông báo số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 kết luận của Bộ Chính trị ghi: “Phổ cập giáo dục trung học cơ sở nhiều nới chưa vững chắc”. Vì vậy tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học là nhiệm vụ đặt ra đối với các cấp, các ngành và cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo trong thời gian tiếp nối.
Trong những năm qua, đơn vị trường tôi đã chủ động tham mưu với lãnh đạo các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương, với lãnh đạo Phòng GD&ĐT và chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, trong đó đã coi trọng đúng mức đến việc thực hiện công tác phổ cập giáo dục - xóa mù chữ ở trên địa bàn nói chung và phổ cập THCS nói riêng, mặc dầu là một đơn vị có địa bàn phức tạp, đời sống người dân đang gặp nhiều khó khăn nhưng nhờ nhận thức đúng của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và sự đồng thuận của xã hội mà giáo dục và đào tạo của xã đã có những bước phát triển vượt bậc trong việc thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục. 
Đội ngũ luôn được bồi dưỡng, cập nhật, trang bị kiến thức, phương pháp dạy học phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh.
Phong trào xã hội hóa giáo dục ngày càng được phát triển, các điều kiện khác đảm bảo cho phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở địa phương ngày được nâng lên. 
Tuy vậy chất lượng đạt được vẫn chưa đáp ứng ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục hiện nay, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy học nhiều hạng mục đã xuống cấp, tình trạng học sinh bỏ học chưa được chấm dứt, công tác định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở còn hạn chế, công tác điều tra, cập nhật thông tin, xử lý số liệu, thiết lập hồ sơ phổ cập có lúc vẫn còn thiếu chính xác.
Vì vậy cần phải có các giải pháp thích hợp để công tác điều tra, cập nhật thông tin, xử lý số liệu, thiết lập hồ sơ phổ cập đạt được kết quả tốt hơn, góp phần duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập nói chung và phổ cập trung học cơ sở nói riêng qua hàng năm. Đó là một vấn đề quan trọng đặt ra đối với cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và các nhà trường trong xã, trong đó có đơn vị trường tôi cần quan tâm đúng mức và thực hiện có hiệu quả cao nhất.
III. Các giải pháp thực hiện 
Cũng như các địa phương khác trong toàn huyện, xã tôi đang công tác triển khai thực hiện công tác phổ cập THCS cũng gặp không ít những khó khăn, trở ngại: Khó khăn từ nhận thức của người dân về mục tiêu, nhiệm vụ phổ cập đến huy động đối tượng cần được phổ cập vào trường, đến nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Khó khăn từ tư tưởng chỉ đạo của Ban chỉ đạo xã đến công tác tổ chức triển khai thực hiện của nhà trường
Được sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo phổ cập THCS huyện, Trường tôi đã tham mưu cho Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục xã xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác phổ cập THCS ngay từ những ngày đầu của từng năm học. Trong năm học 2016-2017, trường chúng tôi đã tổ chức cho CB, GV, NV phối hợp với các nhóm phổ cập của trường Mầm non, trường Tiểu học trong địa bàn điều tra, cập nhật thông tin, xử lý, tổng hợp số liệu, thiết lập hồ sơ phổ cập theo kế hoạch chỉ đạo của Ban chỉ đạo phổ cập xã, bản thân tôi được lãnh đạo nhà trường phân công phụ trách công tác phổ cập THCS. 
Để thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, bản thân tôi cùng với các cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đã suy nghĩ, tìm tòi và vận dụng một số giải pháp để thực hiện công việc điều tra, cập nhật thông tin, xử lý, tổng hợp số liệu và đặc biệt là công tác thiết lập hồ sơ phổ cập để công tác này đạt kết quả cao nhất, những biện pháp đó là:
1. Thực hiện công tác điều tra(1): 
Công tác điều tra phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, đúng quy trình và kế hoạch chỉ đạo. Với trường tôi, mỗi năm trường tiến hành điều tra 02 lần, một lần vào đầu năm (thời điểm 01 tháng 01) để nắm số liệu phổ cập chuẩn bị cho việc cập nhật các thông tin, xử lý, tổng hợp số liệu, thiết lập hồ sơ phổ cập trong năm đó và một lần vào đầu năm học (thời điểm 01 tháng 9) để tổng hợp số liệu chuẩn bị cho công tác kiểm tra phổ cập của huyện và tỉnh đồng thời xây dựng kế hoạch phổ cập cho năm  sau. Trên cơ sở số liệu điều tra đã được lưu tại Văn phòng nhà trường (Phiếu điều tra theo mẫu và sổ điều tra phụ), Trường bố trí giáo viên về các thôn điều tra lại trên thực tế, sau đó về trường đối chiếu, điều chỉnh hoặc bổ sung vào bộ phiếu điều tra lưu trữ tại trường. Đồng thời, phối hợp với trường Mầm non, Tiểu học trong điều tra, tổng hợp số liệu nhằm đảm bảo tính hệ thống giữa ba cấp học trong cùng một xã. Với cách làm đó, công tác quản lý nhẹ nhàng hơn, số liệu điều tra đầy đủ hơn, hồ sơ phổ cập các cấp học của các trường được cập nhật đầy đủ, chính xác và thống nhất.
2. Điều tra ngoài để nắm bắt thêm thông tin:
 Sau khi hoàn tất điều tra như đã trình bày ở trên (1), nhà trường cần phải nắm bắt thêm thông tin qua nhiều kênh khác nhau để xác định rõ sự thay đổi về nhân khẩu từng gia đình và hộ khẩu từng thôn, trình độ văn hóa. Qua đó làm cơ sở cho việc cập nhật phiếu điều tra được chính xác hơn.
3. Xử lý số liệu sau điều tra:
Công tác xử lý số liệu sau điều tra là công việc vô cùng quan trọng, nó đòi hỏi tính cẩn thận đặc biệt là nghiệp vụ tốt của nhân viên phụ trách công tác phổ cập. Trên cơ sở số liệu điều tra của các nhóm, nhân viên phụ trách công tác phổ cập của nhà trường chỉ đạo các thành viên trong nhóm xử lý số liệu thực hiện các công việc theo đúng quy trình, từ số liệu các thôn đến số liệu của toàn xã. Thông thường công việc này hay dẫn đến sai sót, lệch số liệu vì vậy cần cẩn thận đối chiếu với các loại hồ sơ có liên quan, kết hợp với những thông tin điều tra ngoài để xử lý kỷ thuật đảm bảo tính chính xác.
4. Tổng hợp số liệu ở các biểu mẫu thống kê: 
Các biểu mẫu thống kê có sự liên quan chặt chẽ với nhau, số liệu ở biểu mẫu này vừa bổ sung thông tin cho biểu mẫu kia nhưng cũng là cơ sở để kiểm tra độ chính xác của nhau trong từng loại biểu mẫu. Vì vậy, tổng hợp số liệu vào các biểu mẫu phải được tiến hành theo một trình tự nhất định chứ không thể  tổng hợp một cách tùy tiện. Nên tổng hợp theo thứ tự ghi trên các mẫu và nhất thiết phải trùng khớp với số liệu phổ cập GDMN, GDTH- CMC và PCGDTHCS ở địa phương.
5. Thiêt lập hồ sơ phổ cập: 
Đây là một khâu quan trọng trong công tác phổ cập ở mỗi cấp học. Thiêt lập hồ sơ phổ cập giáo dục THCS phải được tiến hành tuần tự từ điều tra, cập nhật thông tin, xử lý số liệu, tổng hợp số liệu đến ghi sổ phổ cập và lập báo cáo (hay nói cách khác là hoàn chỉnh hồ sơ phổ cập)
Theo Nghị định 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; thông tư số 36/TT-BGD ĐT ngày 06/11/2013 của Bộ Giáo dục- Đào tạo về việc sữa đổi, bổ sung một số điều quy định điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình công nhận PCGDMN cho trẻ 5 tuổi ban hành kèm theo thông tư số 32/2010/TT-BGD ĐT ngày 01/12/2010; thông tư số 07/TT-BGD&ĐT ngày 22/3/2016 của Bộ Giáo dục- Đào tạo quy định điểu kiện đảm bảo và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra, công nhận đạt chuẩn phổ cập, xóa mù chữ thì hồ sơ Phổ cập giáo dục THCS gồm:
1. Sổ theo dõi đối tượng từ 11-18 tuổi (Sổ phổ cập THCS)
2. Sổ Đăng bộ
3. Sổ theo dõi chuyển đi -chuyển đến.
4. Danh sách học sinh các khối lớp hàng năm.
5. Danh sách học sinh 11-18 tuổi ngoài nhà trường.
6. Danh sách học sinh 11-18 tuổi  tốt nghiệp THCS.
7. Danh sách học sinh ngoài địa bàn.
8. Danh sách học sinh đang học ở các địa bàn khác.
9. Danh sách học sinh khuyêt tật, chết.
10. Danh sách công nhận tốt nghiệp THCS hàng năm (lưu 4 năm).
11. Tập phiếu điều tra đến các hộ gia đình theo từng thôn (13 thôn).
12. Bảng tổng hợp số liệu điều tra hàng năm.
13. Sổ lưu công văn Đi - Đến và các công văn chỉ đạo của cấp trên.
14. Các biểu mẫu thống kê liên quan.
5.1. Cập nhật phiếu điều tra: 
Phiếu điều tra phải được cập nhật đầy đủ thông tin của từng cá nhân trong từng hộ gia đình. Phiếu điều tra phải được bổ sung hàng năm trên cơ sở kết quả điều tra.
Muốn vậy, giáo viên phải tranh thủ sự chỉ đạo của bộ phận phụ trách phổ cập nhà trường, đồng thời phối kết hợp chặt chẽ với giáo viên trường Mầm non, Tiểu học, các trưởng thôn, các hộ gia đình để nắm bắt sự thay đổi nhân khẩu, hộ khẩu, trình độ văn hóa đặc biệt là các đối tượng trong độ tuổi phổ cập.
Phiếu điều tra phải được đóng thành tập và có số thứ tự từng hộ ở từng thôn và phải được đối chiếu thật chính xác với sổ phổ cập, sổ đăng bộ, danh sách tốt nghiệp THCS, trình độ văn hóa, tình trạng theo học của từng nhân khẩu. Nếu có sự biến động xảy ra sau điều tra thì cán bộ văn phòng trường  phải cập nhật ngay vào hồ sơ theo dõi để khi thiết lập hồ sơ phổ cập có cơ sở đối chiếu đảm bảo được số liệu chính xác.
5.2 Ghi vào sổ phổ cập:
 Sổ phổ cập THCS dùng để theo dõi các đối tượng 11-18 tuổi hàng năm. Trên cơ sở phiếu điều tra nhà trường tiến hành tách ra từng độ tuổi để ghi vào sổ phổ cập theo thứ tự độ tuổi lớn trước, độ tuổi nhỏ sau và lập theo từng thôn để tiện cho việc kiểm tra, theo dõi. Cuối mỗi độ tuổi nên để lại một khoảng trống dự phòng cho việc điều chỉnh hoặc bổ sung của những năm sau.
 Để ghi sổ phổ cập được rõ ràng, chính xác cần phải cho giáo viên thực hiện việc lọc độ tuổi trong phiếu điều tra thật kĩ vào một cuốn vở nháp sau đó tổ chức kiểm tra lại trước khi ghi vào sổ phổ cập. Khi kiểm tra cần lưu ý phải kiểm tra đầy đủ các thông tin trong các cột, các mục trong sổ phổ cập. Cũng như sổ phổ cập, sổ Đăng bộ cũng nên dành một khoảng trống để đề phòng học sinh chuyển đến. Ngoài ra còn phải thiết lập sổ theo dõi chuyển đi-chuyển đến
5.3 Thiết lập thông tin vào sổ đăng bộ: 
Vào đầu mỗi năm học sau khi đã ổn định học sinh đồng thời với việc ghi tên học sinh vào danh sách gọi tên ghi điểm thì Văn phòng nhà trường phải ghi tên học sinh vào sổ Đăng bộ để theo dõi. Đây là nhiệm vụ thường xuyên của nhà trường và cũng là cơ sở cho công tác thiết lập hồ sơ phổ cập.
5.4 Lưu trữ các văn bản pháp quy và các công văn hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên:
 Là cơ sở quan trọng để trường tham mưu với đảng ủy, chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch, triển khai và tổ chức thực hiện công tác phổ cập. Vì vậy, nhà trường cần phải được lưu trữ cẩn thận đầy đủ theo tính tuyến thời gian để xác định yêu cầu của từng giai đoạn tổ chức thực hiện công tác phổ cập giáo dục THCS trên địa bàn. Hiệu trưởng giao trách nhiệm cho nhân viên văn phòng thực hiện nhiệm vụ sắp xếp, đóng thành tập để lưu trữ và ghi vào sổ công văn đi-đến để dễ tìm kiếm khi cần thiết.
Cuối cùng là việc kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ phổ cập giáo dục THCS theo yêu cầu về số lượng, chủng loại, xem xét lại nội dung, số liệu thống kê tổng hợp trong từng biểu mẫu thống kê để thiết lập bộ hồ sơ phổ cập THCS hoàn chỉnh và báo cáo lên Ban chỉ đạo cấp trên kiểm tra công nhận.
Trên đây là một số kinh nghiệm  trong công tác điều tra nắm bắt số liệu và thiết lập hồ sơ phổ cập giáo dục THCS mà trường THCS tôi đang công tác đã thực hiện có hiệu quả trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phổ cập GDTHCS. Mặc dù kinh nghiệm chưa nhiều, song những gì nhà trường đạt được đã khẳng định được vai trò quan trọng của công tác điều tra, cập nhật thông tin, xử lý số liệu, tổng hợp số liệu cũng như thiết lập hồ sơ phổ cập THCS ở địa phương. 
IV. Những kết quả đã đạt được
4.1 Về nhận thức
Kết quả lớn nhất, quan trọng là sau nhiều năm thực hiện công tác phổ cập giáo dục, cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương các cấp, quần chúng nhân dân địa phương nhận thức đầy đủ hơn và sâu sắc hơn về mục đích, ý nghĩa của công tác phổ cập giáo dục – xóa mù chữ nói chung và phổ cập THCS nói riêng Nhờ vậy, công tác điều tra, cập nhật thông tin, xử lý số liệu, tổng hợp số liệu cũng như thiết lập hồ sơ phổ cập chất lượng phổ cập giáo dục nói chung và phổ cập trung học cơ sở, công tác điều tra, cập nhật thông tin, xử lý số liệu, tổng hợp số liệu cũng như thiết lập hồ sơ phổ cập đã có nhiều thuận lợi và đem lại hiệu quả cao, góp phần đưa chất lượng phổ cập giáo dục – xóa mù chữ đi vào thực chất, có tính vững chắc và từng bước được nâng lên.
 4.2 Về công tác điều tra, cập nhật thông tin, xử lý, tổng hợp số liệu, thiết lập hồ sơ
 - Trên cơ sở số liệu điều tra, thống nhất về phương pháp thực hiện các trường phối hợp xây dựng hoàn chỉnh bộ hồ sơ chung trong toàn xã, cập nhật thông tin theo định kỳ trong các loại hồ sơ của từng trường và các loại hồ sơ chung cho cả 3 trường, đảm bảo tính pháp lý, tính chính xác, trùng khớp, đầy đủ thông tin, thống thống kê, xử lý, tổng hợp số liệu đảm bảo chính xác và mang tính thẩm mĩ cao.
 4.3 Kết quả cụ thể năm 2016:
 4.3.1. Về phổ cập giáo dục MN cho trẻ 5 tuổi: 
+ Tổng số trẻ trong độ tuổi: 123 (có 02 KT;trong đó 01 KT học hòa nhập).
+ Tỷ lệ trẻ 5 tuổi đến trường: 121 em/121 em; Tỉ lệ 100%
+ Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN: 98 em/98 em; tỉ lệ 100% ( Năm học 2015-2016)
+ Tỉ lệ chuyên cần: 121/121; tỉ lệ 100%
+ Tỉ lệ trẻ SDD thể thấp còi: 9/121; tỉ lệ 7,4%
+ Tỉ lệ trẻ SDD thể nhẹ cân: 8/121; tỉ lệ 6,6%
*) Xã đạt chuẩn PCMN cho trẻ 5 tuổi.
 4.3.2 Về phổ cập giáo dục tiểu học: 
+ Tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1/trẻ 6 tuổi PPC: 99/99 đạt tỉ lệ : 100.%.
+ Tỷ lệ trẻ đến 11 đến 14 tuổi hoàn thành chương trình TH: 525/527 đạt tỉ lệ 99,6%.
+ Tỷ lệ trẻ đến 11 tuổi hoàn thành chương trình TH: 117/119 đạt 98,3 %.
+ Tỷ lệ trẻ dưới 11 tuổi bỏ học: (Bằng không)
+ Tỉ lệ trẻ khuyết tật 6-14 được huy động đến trường: 10/19 đạt 52,60%.
*) Xã đạt chuẩn PCGDTH mức độ 3.	
 4.3.3. Về phổ cập giáo dục THCS: 
+ Tỷ lệ trẻ HTCT TH vào lớp 6: 120/120 đạt 100%.
+ Tỷ lệ HS lớp 9 TN THCS năm qua: 111/113 đạt: 98,2%.
+ Tỷ lệ TTN 15-18 tuổi TN THCS: 436/452 đạt: 96,46%.
+ Tỷ lệ TTN 15-18 tuổi đang học chương trình GDPT, GDTX cấp THPT hoặc GD nghề nghiệp: 357/452 đạt tỉ lệ 79,0%.
*) Xã đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 3.
 4.3.4. Về Xóa mù chữ:
- Tổng số dân trên địa bàn: 7102 người, nữ 3960 dân tộc ít người: 0
+ Tỷ lệ người trong độ tuổi 15-25 biết chữ mức 1: 1611/1611, đạt: 100%.
+ Tỷ lệ người trong độ tuổi 15-35 biết chữ mức 1: 2687/2690, đạt: 99,9%.
+ Tỷ lệ người trong độ tuổi 15-35 biết chữ mức 2:2688/2690, đạt: 99,9%.
+ Tỷ lệ người trong độ tuổi 15-60 biết chữ mức 2:4622/4624, đạt: 99,95%.
*) Xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
 V. Bài học kinh nghiệm về công tác điều tra, cập nhật thông tin, xử lý số liệu, thiết lập và quản lý hồ sơ công tác phổ cập
1. Làm tốt công tác tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về công tác phổ cập đối với nhân viên phụ trách phổ cập, đặc biệt là nắm chắc kỷ thuật, cách sử dụng phần mềm phổ cập Online và sử dụng một cách thành thạo.
2. Tuân thủ nghiêm túc quy trình điều tra, thống kê, xử lý số liệu, ghi chép cập nhật cho cán bộ chuyên trách công tác phổ cập bảo đảm tính chính xác ngay từ đầu.
3. Tham mưu với lãnh đạo để xây dựng bộ hồ sơ bảo đảm ba yêu cầu: tính chính xác, tính pháp lý, tính thẩm mỹ.
4 Tham mưu với lãnh đạo để chỉ đạo các nhóm làm nhiệm vụ phổ cập nhập dữ liệu đúng quy trình đã được tập huấn, thường xuyên liên lạc cùng nhau giải quyết những vướng mắc kịp thời.
Trên cơ sở đặc điểm tình hình của địa phương và với những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện công tác phổ cập – xóa mù chữ, đặc biệt là các biện pháp nghiệp vụ bản thân suy nghĩ, tìm ra và vận dụng vào công tác điều tra, cập nhật thông tin, xử lý, tổng hợp số liệu, thiết lập hồ sơ phổ cập, trong thời gian qua công tác phổ cập giáo dục – xóa mù chữ ở trên địa bàn tôi đang công tác đã đạt được những kết quả tốt theo yêu cầu chỉ đạo của Ban chỉ đạo phổ cập GD-XMC của xã, của huyện, thông tin, số liệu đầy đủ, chính xác, thống nhất chung của cả ba cấp học, đảm bảo tính pháp lý, tính thẩm mĩ cao, chất lượng phổ cập GD- XMC được duy trì và nâng cao.
 C. PHẦN KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa và phạm vi áp dụng của sáng kiến
 1. Ý nghĩa, phạm vi áp dụng của sáng kiến
Công tác điều tra, cập nhật thông tin, xử lý số liệu, tổng hợp và thiết lập hồ sơ phổ cập là một vấn đề không dễ, nó đòi hỏi phải có tinh thần trách nhiệm cao, sự cẩn trọng trong công việc, đặc biệt có chuyên môn nghiệp vụ cao, vì vậy những giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác điều tra, cập nhật thông tin, xử lý số liệu, tổng hợp và thiết lập hồ sơ phổ cập góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công tác phổ cập giáo dục – xóa mù chữ của các nhà trường và của địa phương, từ đó góp phần nâng cao kết quả thực hiện nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. 
 Những kết quả và bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện đề tài đã đem lại ý nghĩa thiết thực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phổ cập – xóa mù chữ nói chung và phổ cập giáo dục THCS ở trường chúng tôi trong những năm qua nói riêng, nó có thể được nhân rộng ra, áp dụng cho các trường trong địa bàn và một số xã, trường xung quanh thuộc xã đặc biệt khó khăn.
2. Những kiến nghị đề xuất
Các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương xã cần quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất để địa phương cùng nhà trường hoàn thành tốt mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của mình về công tác phổ cập giáo dục-xóa mù chữ.
Phòng GD&ĐT tham mưu tích cực với cấp trên để chỉ đạo Ban phổ cập xã ngày càng nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác chỉ đạo và hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn.
Những vấn đề bản thân tôi trình bày trong phạm vi đề tài này chắc chắn không thể tránh khỏi những hạn chế, song nó đã phần nào đem lại hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả về công tác phổ cập-xóa mù chữ ở địa phường và nhà trường nơi tôi đang công tác.
1. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Chính Trị, Chỉ thi số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và hóa mù chữ cho người lớn;
2. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Bình, Kế hoạch số 41-KH/TU ngày 15/5/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Bình về thực hiện chỉ thị số 10-CT/TW;
3. Ban chấp hành Trung ương Đảng CSVN, Nghị Quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;
 4. Nghị định 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; thông tư số 36/TT-BGD ĐT ngày 06/11/2013 của Bộ Giáo dục- Đào tạo về việc sữa đổi, bổ sung một số điều quy định điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình công nhận PCGDMN cho trẻ 5 tuổi ban hành kèm theo thông tư số 32/2010/TT-BGD ĐT ngày 01/12/2010; thông tư số 07/TT-BGD&ĐT ngày 22/3/2016 của Bộ Giáo dục- Đào tạo quy định điểu kiện đảm bảo và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra, công nhận đạt chuẩn phổ cập, xóa mù chữ. 
5. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, Kế hoạch số 879/KH-UBND ngày 30/7/2012 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Kế hoạch số 41-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thực hiện thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị (khoá XI) “Về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả giáo dục phổ cập tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xoá mù chữ cho người lớn”;
6. Các Nghị quyết, Quyết định, kết luận của Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp về phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo nói chung và phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện Lệ Thủy nói riêng; Các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ các năm học và thực hiện công tác phổ cập giáo dục trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
2. CÁC MỤC LỤC:
- Phần I: MỞ ĐẦU: Từ trang 01 đến trang 03
- Phần II: Nội dung: Từ trang 04 đến trang 12
- Phần III: Kết luận: Từ trang 13 đến trang 14

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_cong_tac_dieu_tra_xu_ly_so_lieu_thiet.doc
Sáng Kiến Liên Quan