Mô tả một số phương pháp hướng dẫn học sinh làm bài tập phóng xạ hạt nhân nguyên tử

1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến

"Muốn phát triển năng lực con người về mọi mặt thì phải có điều kiện và phương pháp ".

Ngày nay việc nâng cao chất lượng giáo dục là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong xã hội. Trong bối cảnh tòan ngành Giáo Dục và Đào Tạo đang nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động, phát triển năng lực của học sinh trong họat động học tập mà phương pháp dạy học là cách thức họat động của giáo viên trong việc chỉ đạo, tổ chức họat động học tập nhằm giúp học sinh chủ động đạt các mục tiêu dạy học.

2. điều kiện thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến

 Là giáo viên giảng dạy bộ môn vật lý lớp 12 BTTHPT khi đã hiểu rõ về từng học sinh, thuận lợi khó khăn trong thực tế học tập, từ đó đưa ra những phương pháp phù hợp thì công tác giảng dạy sẽ đem lại hiệu quả cao không có gì là khó khăn đối với giáo viên mà sẽ là niềm vui, là hứng thú, niềm say mê trong nghề đối với người giáo viên.Trong thời gian 3 năm giảng day lớp 12 tôi đã áp dụng

3 Nội dung sáng kiến

- Giơí thiệu phần lý thuyết cơ bản

Tổ chức học sinh làm bài tập vật lý chủ yếu trong các hoạt động nhóm và tính tích cực của cái nhân, nhằm rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng các kiến thức vật lý cơ bản.

 Giáo viên giới thiệu phương pháp giải một số các dạng bài tập và thứ tự các bước tiến hành, các kiến thức vận dụng hoặc qua hình vẽ học sinh nêu được các nội dung cần thiết của vấn đề đặt ra. Học sinh có thể tự đề xuất phương án làm bài để giải quyết một vấn đề gồm các nội dung sau.

 Phương pháp xác định khối lượng và số phân tử , bài toán ví dụ, bài toán áp dụng cho học sinh.

 Phương pháp xác định hoạt độ phóng xạ, bài toán ví dụ, bài toán áp dụng cho học sinh .

 Phương pháp xác định chu kỳ bán rã, bài toán ví dụ, bài toán áp dụng cho học sinh

 Phương pháp xác định tuổi của cổ vật, bài toán ví dụ, bài toán áp dụng cho học sinh.

 

doc24 trang | Chia sẻ: thuhong87 | Lượt xem: 2841 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Mô tả một số phương pháp hướng dẫn học sinh làm bài tập phóng xạ hạt nhân nguyên tử", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hút 	D. 4,5phút 
9. Đồng vị Na là chất phóng xạ và tạo thành đồng vị của magiê. Sau 105 giờ, độ phóng xạ của Na giảm đi 128 lần. Chu kỳ bán rã của Na bằng 
A. 17,5h 	B. 21h 	C. 45h 	D. 15h
4.2.3. Tính tuổi của các mẫu vật cổ
4.2.3.1. Phương pháp: Giáo viên đặt vấn đề, các nhóm học sinh nghiên cứu, đọc sách giáo khoa và cử đại diện trả lời
4.2.3.1.1. Nếu biết tỉ số khối lượng (số nguyên tử) còn lại và khối lượng (số nguyên tử) ban đầu của một lượng chất phóng xạ có trong mẫu vật cổ
= => t=
= =>t= 
4.2.3.1. 2. Nếu biết tỉ số khối lượng (số nguyên tử) bị phóng xạ và khối lượng (số nguyên tử) còn lại của một lượng chất phóng xạ có trong mẫu vật cổ
= =(1-) =>t=
= -1 => t= 
4.2.3.1.3. Nếu biết tỉ số khối lượng (số nguyên tử) còn lại của hai chất phóng xạ có trong mẫu vật cổ
; 
=> =>t= với ,
4.2.3.1. 4. Tính tuổi của mẫu vật cổ dựa vào (Đồng hồ Trái Đất)
-Ở khí quyển ,trong thành phần tia vũ trụ có các nơtrôn chậm ,một nơtrôn gặp hạt nhân tạo nên phản ứng
 + + 
 là đồng vị phóng xạ với chu kỳ bán rã 5560 năm
- có trong điôxit cacbon .Khi thực vật sống hấp thụ CO2 trong không khí nên quá trình phân rã cân bằng với quá trình tái tạo 
-Thực vật chết chỉ còn quá trình phân rã ,tỉ lệ trong cây giảm dần
Do đó:
	+Đo độ phóng xạ của trong mẫu vật cổ => H
+Đo độ phóng xạ của trong mẫu vật cùng loại ,cùng khối lượng của thực vật vừa mới chết =>H0
	H=H0=> t= với T=5560 năm
-Động vật ăn thực vật nên việc tính toán tương tự 
4.2.3.2. Các ví dụ
Ví dụ 1 : Hiện nay trong quặng thiên nhiên có chứa cả và theo tỉ lệ nguyên tử là 140 :1. Giả sử ở thời điểm tạo thành Trái Đất, tỷ lệ trên là 1:1. Hãy tính tuổi của Trái Đất. Biết chu kỳ bán rã của là 4,5.109 năm. có chu kỳ bán rã 7,13.108năm
Giải: Phân tích :
t=== 60,4 .108 (năm)
Ví dụ 2 :Thành phần đồng vị phóng xạ C14 có trong khí quyển có chu kỳ bán rã là 5568 năm. Mọi thực vật sống trên Trái Đất hấp thụ cacbon dưới dạng CO2 đều chứa một lượng cân bằng C14. Trong một ngôi mộ cổ, người ta tìm thấy một mảnh xương nặng 18g với độ phóng xạ 112 phân rã/phút. Hỏi vật hữu cơ này đã chết cách đây bao nhiêu lâu, biết độ phóng xạ từ C14 ở thực vật sống là 12 phân rã/g.phút.
Giải: Phân tích :Bài này tính tuổi dựa vào C14
H=H0=> t= ==	5268,28 (năm)
Chú ý:Khi tính toán cần lưu ý hai mẫu vật phải cùng khối lượng
Ví dụ 3 :Trong các mẫu quặng Urani người ta thường thấy có lẫn chì Pb206 cùng với Urani U238. Biết chu kỳ bán rã của U238 là 4,5.109 năm, hãy tính tuổi của quặng trong các trường hợp sau:
	1. Khi tỷ lệ tìm thấy là cứ 10 nguyên tử Urani thì có 2 nguyên tử chì.
	2. Tỷ lệ khối lượng giữa hai chất là 1g chì /5g Urani.
Giải :Phân tích:Trong bài này tính tuổi khi biết tỉ số số nguyên tử(khối lượng) còn lại và số nguyên tử (khối lượng ) hạt mới tạo thành: =,=
= =(1-) =>t===1,35.109 năm
= -1 => t= == 1,18.109 năm
4.2.3.3.Bài tập trắc nghiệm
1. Hạt nhân là một chất phóng xạ, nó phóng xạ ra tia b- có chu kì bán rã là 5600năm. Sau bao lâu lượng chất phóng xạ của một mẫu chỉ còn bằng 1/8 lượng chất phóng xạ ban đầu của mẫu đó.
A. 16800 năm.	B. 18600 năm.	C. 7800 năm.	D. 16200 năm.
2. Hạt nhân là một chất phóng xạ, nó phóng xạ ra tia b- có chu kì bán rã là 5600năm. Trong cây cối có chất phóng xạ . Độ phóng xạ của một mẫu gỗ tươi và một mẫu gỗ cổ đại đã chết cùng khối lượng lần lượt là 0,25Bq và 0,215Bq. Hỏi mẫu gỗ cổ đại chết đã bao lâu ?
A. 12178,86 năm.	B. 12187,67 năm.	C. 1218,77 năm.	D.16803,57 năm.
3. Độ phng xạ của   14C trong một tượng gỗ cổ bằng 0,65 lần ® phng xạ của 14C trong một khc gỗ cng khối lưọng vừa mới chặt.Chu kì bn r của 14C l 5700năm. Tuổi của tưỵng gỗ:
A.3521 năm.  	B. 4352 năm. 	C.3543 năm.  	D.3452 năm .
4. Tính tuổi của một tượng gổ cổ biết rằng độ phóng xạ b- hiện nay của tượng gổ ấy bằng 0,77 lần độ phóng xạ của một khúc gổ cùng khối lượng mới chặt. Biết chu kì bán rã của C14 là 5600 năm.
A. 2112 năm.	B. 1056 năm.	C. 1500 năm.	D. 2500 năm.
5)Chu kì bán rã của là 5590 năm. Một mẫu gỗ có độ phóng xạ l 197 phân rã/phút. Một mẫu gỗ khác cùng loại cùng khối lượng của cây mới hạ xuống có độ phóng xạ 1350 phân rã/phút. Tuổi của mẫu gỗ cổ là:
A. 15525 năm	B. 1552,5 năm	C. năm	D. năm
6)Poloni l chất phóng xạ có chu kỳ bán rã T=3312h ,phát ra tia phóng xạ và chuyển thành hạt nhn chì .Lúc đầu độ phóng xạ của Po là: , thời gian cần thiết để Po có độ phóng xạ bằng
A. 3312h 	B. 9936h 	C. 1106h	 D. 6624h
7)Poloni có chu kỳ bán rã l T = 138 ngày, là chất phóng xạ phát ra tia phóng xạ v chuyển thành hạt nhân chì . Biết rằng ở thời điểm khảo sát tỷ số giữa số hạt Pb và số hạt Po bằng 7. Tuổi của mẫu chất trên là
A. 276 ngày	B. 46 ngày 	C. 552ngày 	D. 414 ngày
8)Một tượng gỗ cổ có độ phóng xạ chỉ bằng 0,25 độ phóng xạ của một khúc gỗ cùng khối lượng mới chặt xuống. Biết tượng gỗ phóng xạ tia từ C14 và chu kỳ bán rã của C14 là T = 5600 năm. Tuổi của tượng gỗ bằng
A. 2800 năm 	B. 22400 năm	C. 5600 năm 	D. 11200 năm
9)Khi phân tích một mẫu gỗ, người ta xác định được rằng: 87,5% số nguyên tử đồng vị phóng xạ có trong mẫu gỗ đã bị phân rã thành các nguyên tử . Biết chu kỳ bán 
rã của là 5570 năm. Tuổi của mẫu gỗ này bằng
A. 16710 năm 	B. 5570 năm	 C. 11140 năm 	D. 44560 năm
10)Hoạt tính của đồng vị cacbon   trong một món đồ cổ bằng gỗ bằng 4/5 hoạt tính của đồng vị này trong gỗ cây mới đốn. Chu kỳ bán rã của gỗ là 5570 năm. Tìm tuổi của món đồ cổ ấy
A. 1800 năm	B. 1793 năm	C. 1678 năm	D. 1704 năm
4.2.4. Năng lượng trong sự phóng xạ
4.2.4.1. Phương pháp:	
4.2.4.1.1 Động năng các hạt B,C
=	== 
4.2.4.1.2. % năng lượng toả ra chuyển thành động năng của các hạt B,C
 	% WC==100%
	%WB=100%-%WC
4.2.4.1.3.Vận tốc chuyển động của hạt B,C
	WC=mv2 v= 
Chú ý: Khi tính vận tốc của các hạt B,C 
- Động năng của các hạt phải đổi ra đơn vị J(Jun)
-Khối lượng các hạt phả đổi ra kg
	-1u=1,66055.10-27 kg
-1MeV=1,6.10-13 J 
4.2.4.2. Các ví dụ
Ví dụ 1 : Randon là chất phóng xạ phóng ra hạt và hạt nhân con X với chu kì bán rã T=3,8 ngày.Biết rằng sự phóng xạ này toả ra năng lượng 12,5MeV dưới dạng tổng động năng của hai hạt sinh ra (W + WX). Hãy tìm động năng của mỗi hạt sinh ra. Khi tính, có thể lấy tỉ số khối lượng của các hạt gần đúng bằng tỉ số số khối của chúng 
(m/mXA/AX). Cho NA=6,023.1023mol-1.
Giải : 	W + WX	==12,5
	=.12,5= 12,275 MeV
	 =	12,5 -12,275=0,225MeV
Ví dụ 2 :Hạt nhân có chu kì bán rã 1570 năm, đứng yên phân rã ra một hạt và biết đổi thành hạt nhân X. Động năng của hạt trong phân rã là 4,8MeV. Hãy xác định  năng lượng toàn phần toả ra trong một phân rã.Coi khối lượng của hạt nhân tính theo đơn vị u xấp xỉ bằng khối lượng của chúng.
Giải : == WX = .Wỏ = .4,8= 0,0865 MeV	
	W + WX	==4,8 +0,0865 =4,8865 MeV
Ví dụ 3 :. Hạt nhân có tính phóng xạ . Trước khi phóng xạ hạt nhân Po đứng yên. Tính động năng của hạt nhân X sau phóng xạ. Cho khối lượng hạt nhân Po là mPo=209,93733u, mX=205,92944u, m=4,00150u, 1u=931MeV/c2.
Giải :
	=931 (mA – mB – mC)=931.( 209,93733-205,92944-4,00150)=5,949(MeV)
	W + WX	==5,949
	=.5,949=0,1133 MeV
Ví dụ 4 :Hãy viết phương trình phóng xạ của Randon ().Có bao nhiêu phần trăm năng lượng toả ra trong phản ứng trên được chuyển thành động năng của hạt ? Coi rằng hạt nhân Randon ban đầu đứng yên và khối lượng hạt nhân tính theo đơn vị khối lượng nguyên tử bằng số khối của nó.
Giải : % WC==100%=.100%=98,2%
Ví dụ 5 :Pôlôni là một chất phóng xạ , có chu kì bán rã T=138 ngày. Tính vận tốc của hạt , biết rằng mỗi hạt nhân Pôlôni khi phân rã toả ra một năng lượng E=2,60MeV.
Giải :	W + WX	==2,6
	== => W= 0,04952MeV=0,07928 .10-13J
	v= = 1,545.106m/s
4.2.4.3.Bài tập trắc nghiệm	
1)Hạt nhân phóng xạ Pôlôni đứng yên phát ra tia và sinh ra hạt nhân con X. Biết rằng mỗi phản ứng phân rã của Pôlôni giải phóng một năng lượng . Lấy gần đúng khối lượng các hạt nhân theo số khối A bằng đơn vị u. Động năng của hạt có giá trị
A. 2,15MeV 	B. 2,55MeV	 C. 2,75MeV 	D. 2,89MeV
2. Hạt nhân phóng xạ Pôlôni 210Po đứng yên phát ra tia và sinh ra hạt nhân con X. Biết rằng mỗi phản ứng phân rã của Pôlôni giải phóng một năng lượng E = 2,6MeV. Lấy gần đúng khối lượng các hạt nhân theo số khối A bằng đơn vị u. Động năng của hạt có giá trị 
A. 2,15MeV 	B. 2,55MeV 	C. 2,75MeV 	D. 2,89MeV 
3. Hạt nhân đứng yên phóng xạ và biến đổi thành hạt nhân X , biết động năng của hạt là : = 4,8 MeV. Lấy khối lượng hạt nhân tính bằng u bằng số khối của chúng, năng lượng tỏa ra trong phản ứng trên bằng Ra22688K
A. 1.231 MeV 	B. 2,596 MeV 	C. 4,886 MeV 	D. 9,667 MeV 
4)Hạt nhân đứng yên phóng xạ và biến đổi thành hạt nhân X , biết động năng . Lấy khối lượng hạt nhân (tính bằng u) bằng số khối của chúng, năng lượng tỏa ra trong phản ứng trên bằng
A. 1.231 MeV 	B. 2,596 MeV 	C. 4,886 MeV 	D. 9,667 MeV
5)Hạt nhân phóng xạ Pôlôni đứng yên phát ra tia và sinh ra hạt nhân con X. Biết rằng mỗi phản ứng phân rã của Pôlôni giải phóng một năng lượng . Lấy gần đúng khối lượng các hạt nhân theo số khối A bằng đơn vị u. Động năng của hạt có giá trị
A. 2,15MeV 	B. 2,55MeV 	C. 2,75MeV 	D. 2,89MeV
6)Chất phóng xạ phát ra tia và biến đổi thành . Biết khối lượng các hạt là . Năng lượng toả ra khi 10g phân rã hết là
A. . 	B. . 	C. . 	D. .
4.3. Đề kiểm tra về sự phóng xạ
1. Tìm phát biểu SAI về phóng xạ.
Phóng xạ là hiện tượng, một hạt nhân bị kích thích phóng ra những bức xạ gọi là tia phóng xạ và biến đổi thành hạt nhân khác.
Phóng xạ là một trường hợp riêng của phản ứng hạt nhân.
Có những quặng phóng xạ có sẵn trong tự nhiên.
Có những chất đồng vị phóng xạ do con người tạo ra.
2. Tìm phát biểu ĐÚNG về phóng xạ.
Khi tăng nhiệt độ, hiện tượng phóng xạ xảy ra nhanh hơn.
Khi tăng áp suất không khí xung quanh một chất phóng xạ, hiện tượng phóng xạ bị hạn chế chậm lại.
Phóng xạ là hiện tượng, một hạt nhân tự động phóng ra các tia phóng xạ.
Muốn điều chỉnh quá trình phóng xạ ta phải dùng điện trường mạnh.
3. Tìm phát biểu SAI về phóng xạ.
Có chất phóng xạ để trong tối sẽ phát sáng. Vậy có loại tia phóng xạ mắt ta nhìn thấy được.
Các tia phóng xạ có những tác dụng lí hoá như iôn hóa môi trường, làm đen kính ảnh, gây ra các phản ứng hoá học
Các tia phóng xạ đều có năng lượng nên bình đựng chất phóng xạ nóng lên.
Sự phóng xạ toả ra năng lượng.
4. Tìm phát biểu SAI về tia phóng xạ α.
Tia α bị lệch về phía bản âm của tụ điện.
Tia α là chùm hạt nhân Hêli 2He4 mang điện +2e.
Hạt α phóng ra từ hạt nhân với vận tốc khoảng 107 m/s.
Tia α đi được 8 m trong không khí.
5. Tìm phát biểu SAI về tia phóng xạ β.
Tia β – chính là chùm electron mang điện âm.
Tia β + chính là chùm poziton mang điện dương.
Các tia β đi trong điện trường bị lệch ít hơn tia α vì khối lượng các hạt e+, e- nhỏ hơn nhiều so với khối lượng hạt α.
Các hạt β được phóng ra với vận tốc rất lớn gần bằng vận tốc ánh sáng.
6. Tìm phát biểu Đúng về tia γ.
Tia gamma là sóng điện từ có bước sóng ngắn nhất trong thang sóng điện từ, nhỏ hơn bước sóng tia X và bước sóng tia tử ngoại.
Tia gamma có vận tốc lớn nên ít bị lệch trong điện trường và từ trường.
Tia gamma không đi qua được lớp chì dày 10 cm.
Đối với con người tia gamma không nguy hiểm bằng tia α.
7. Iot phóng xạ dùng trong y tế có chu kì bán rã T = 8 ngày. Lúc đầu có m0 = 200g. Hỏi sau t = 24 ngày còn laị bao nhiêu?
	A. 25g	B. 50g	C. 20g	D. 30g
8. Tìm độ phóng xạ của m0 = 200 g chất Iot. Biết rằng sau 16 ngày khối lượng chất đó chỉ còn bằng một phần tư khối lượng ban đầu.
	A. 9,22.1016Bq	B. 3.20. 1018Bq	
C. 2,30.1017Bq	D. 4,12.1019Bq
9. Tìm số nguyên tử N0 có trong m0 = 200 g Iot phóng xạ .
	A. 9,19.1021	B. 9,19. 1023	
C. 9,19.1022	D. 9,19. 1024
10. Chất phóng xạ P0 có chu kì bán rã T = 138 ngày. Một lượng P0 ban đầu m0 sau 276 ngày chỉ còn lại 12 mg. Tìm lượng Po ban đầu.
	A. 36 mg	B. 24 mg	C. 60 mg	D. 48 mg
11. Tìm khối lượng I có độ phóng xạ 2 Ci. Biết chu kì bán rã T = 8 ngày.
	A. 0,115 mg	B. 0,422 mg	C. 276 mg	D. 383 mg
12. Tìm phát biểu đúng về quy tắc dịch chuyển.
Trong phóng xạ α, hạt nhân con lùi hai ô trong bảng tuần hoàn.
Trong phóng xạ β-, hạt nhân con lùi một ô trong bảng tuần hoàn
Trong phóng xạ β+, hạt nhân con tiến một ô trong bảng tuần hoàn
Trong phóng xạ α có kèm theo tia γ, hạt nhân con vẫn giữ nguyên ở vị trí trong bảng tuần hoàn.
13. Urani phân rã thành radi rồi tiếp tục cho đến khi hạt nhân con là đồng vị chì bền Hỏi biến thành sau bao nhiêu phóng xạ α và phóng xạ β-..
A. 8 α và 6β-	B. 8 α và 8 β-	C. 6 α và 8 β-	D. 6 α và 6 β-
14: Tính tuổi của một mẩu gỗ cổ biến rằng độ phóng xạ β- của nó bằng 0,77 lần độ phóng xạ của một khúc gỗ cùng loại, cùng khối lượng vừa mới chặt. Cho biết chu kì bán rãcủa C14 là T = 5600 năm.
	A. ≈ 1200 năm	B. ≈ 2100 năm	C. ≈ 4500 năm	D. ≈ 3600 năm
 	Chất phóng xạ dùng trong y tế có chu kì bán rã T = 5,33 năm và khối lượng nguyên tử là 58,9u. Ban đầu có 500 g chất .(TÝnh c¸c c©u 15,16,17,18,19)
15. Tìm khối lượng chất phóng xạ còn lại sau 12 năm.
A. 210 g	B. 105 g	C. 96 g	D. 186 g
16. Tìm khối lượng chất phóng xạ còn lại sau 16 năm.
A. 75,4 g	B. 58,6 g	C. 62,5 g	D. 69,1 g
17. Sau bao nhiêu năm khối lượng chất phóng xạ còn lại 100g.
A. 12,38 năm 	B. 8,75 năm	C. 10,5 năm	D. 15,24 năm
18.Tính độ phóng xạ ban đầu của lượng phóng xạ trên theo đơn vị Bq.
	A. 1,85.1017Bq	B. 2,72.1016Bq	C. 2,07.1016Bq	D.5,36.1015Bq	
19. Tính độ phóng xạ ban đầu của lượng phóng xạ trên theo đơn vị Ci.
	A. 7360 Ci	B. 6250 Ci	C. 18.104 Ci	D. 151.103 Ci
20 Hạt nhân Pôlôni là chất phóng xạ α. Biết hạt nhân mẹ đang đứng yên và lấy gần đúng khối lượng các hạt theo số khối A. Hãy tìm xem bao nhiêu phần trăm của năng lượng toả ra chuyển thành động năng của hạt α.
	A. 89,3%	B. 98,1%	C. 95,2%	D. 99,2%
21. Biết rằng đồng vị có chu kì bán rã 5600 năm còn đồng vị rất bền vững. Một mẩu cổ sinh vật có đồng vị C14 chỉ bằng 0,125 số đồng vị C12. Hãy ước lượng gần đúng tuổi cổ vật.
A. 1400 năm	B. 22400 năm	C. 16800năm	D. 11800 năm
22. Một lượng chất phóng xạ tecnexi thường được dùng trong y tế, được đưa đến bệnh viện vào lúc 9h sáng ngày thứ hai đầu tuần. Đến 9h sáng ngày thứ ba người ta lượng phóng xạ trong mẫu còn lại 0,0625 lượng phóng xạ ban đầu. Chu kì bán rã của chất phóng xạ này là:
	A. 12 giờ	B. 8 giờ	C. 4 giờ	D. 6 giờ
23.Hạt nhân Phân rã phóng xạ qua một chuỗi hạt nhân rồi biến thành hạt nhân bền .Chu kì bán rã của toàn bộ quá trình này vào cỡ 4,5 tỉ năm.
24. Một mẫu đá cổ hiện nay có chứa số nguyên tử urani U238 bằng số nguyên tử Pb206. Hãy ước tính tuổi của mẫu đa cổ đó.
A. 2,25 tỉ năm	B. 4,5 tỉ năm	C. 6,75 tỉ năm	D. 9 tỉ năm
25. Một lượng chất phóng xạ tecnexi thường được dùng trong y tế, có chu kì bán rã T = 6 h. Thời gian cần để lấy chất đó ra khỏi lò phản ứng và đưa đến bệnh viện ở khá xa mất 18 h. Hỏi rằng ở bệnh viện cã 1mg thì khối lược tecnexi cần lấy từ lò phản ứng là bao nhiêu?
	A. 8 mg	 B. 2 mg	C. 4 mg	 D. 6 mg
26. Cho chùm nơtron bắn phá đồng vị bền ta thu được đồng vị phóng xạ . Đồng vị phóng xạ Mn56 có chu kì bán rã T = 2,5 h và phát tia β- . Sau quá trình bắn phá Mn55 bằng nơtron kết thúc người ta thấy trong mẫu tỉ số: X = số nguyên tử Mn56/số nguyên tử Mn55 = 10-10. Hỏi sau 10 h sau đó tỉ số trên là bao nhiêu?
	A. 1,25.10-11; 	B.2,5.10-11	C. 3,125.10-12	D. 6,25.10-12	
27.Chọn câu trả lời đúng. Mỗi đồng vị phóng xạ A lúc đầu có No=2,86.1026 hạt nhân. Tronh giờ đầu phát ra 2,29.1015 tia phóng xạ. Chu kỳ bán rã đồng vị A là :
	A	.8 giờ 18 phút.	B.8 giờ. C.8 giờ 30 phút. D.8 giờ 15 phút.
28.Chọn câu trả lời đúng. Chu kì bán rã của là 5590năm. Một mẫu gỗ có 197 phân rã / phút. Một mẫu gỗ khác cùng loại cùng khối lượng của cây mới hạ xuống có độ phóng xạ 1350phân rã/phút. Tuổi của mẫu gỗ cỗ là:
	A	.1,5525.105 năm.	B.15525năm C.1552,5 năm. D.1,5525.106 năm.
29.Chọn câu đúng. Chất Iốt phóng xạ I.131 có chu kỳ bán rã là 8 ngày. Nếu nhận được 100g chất này thì sau 8 tuần khối lượng của nó còn lại là:
	A.0,78g. B.0,19g.	 C.2,04g. 	 D.1,09g.
 30.Chọn câu đúng. Co50 có chu kỳ bán rã 5,33 năm. Độ phóng xạ ban đầu của 1kg chất đó là:
	A	4,9.1016Bq. B.3,2.1016Bq. C.6,0.1016Bq. D.4,0.1016Bq.
 31.Các đồng vị phóng xạ có các ứng dụng nào sau đây.
	A.	Đánh dấu nguyên tử, do khuyết tật của vật đúc, phân tích vi lượng.
	B.	Diệt khuẩn.
	C.	Đánh dấu nguyên tử, do khuyết tật của vật đúc, phân tích vi lượng, diệt khuẩn.
	D.	Đánh dấu nguyên tử, do khuyết tật của vật đúc.
32.Chu kì bán rã là 138 ngày. Khi phóng ra tia anpha poloni biến thành chì. Sau 276 ngày, khối lượng chì được tạo thành từ 1mmg Po là:
	A.0,6391g. 	B.0,3679g.	C.0,7360g. D.0,7810g.
33.Chọn câu đúng. Chu kỳ bán rã của Ra226 là 1600năm. Nếu nhận được 10g Ra226 thì sau 6 tháng khối lượng còn lại là:
	A.9,9978g. 	B.9,8612g.	C.9,9998g. D.9,8819g.
34.Một chất phóng xạ có chu kỳ bán rã T =10s. Lúc đầu có độ phóng xạ 2.107Bq để cho độ phóng xạ giảm xuống còn 0,25.107Bq thì phải mất một khoảng thời gian bao lâu:
	A.30s. B.20s.	 C.15s.	D	.25s.
35.Tỉ lệ giữa C12 và C14 (phóng xạ β¯có chu kỳ bán rã T=5570 năm) trong cây cối là như nhau. Phân tích một thân cây chết ta thấy C14 chỉ bằng 1/4C12 cây đó đã chết cách đây một khoảng thời gian:
	A	.11140năm. 	B.80640năm. 	C.18561năm. 	D.15900năm.
36.Rn 222có chu kỳ bán rã là 3,8 ngay. Số nguyên tử còn lại của 2g chất đó sau 19 ngày:
	A	.220,3.1018. 	 B.169,4.1018. 	C.180,8.1018. 	D.625,6.1018.
37.Có chu kì bán rã là 15 giờ, phóng xạ β¯. Ban đầu có 11mmg chất Na. Số hạt β¯được giải phóng sau 5giây:
	A.24,9.1018. 	B.21,6.1018. 	C.11,2.1018. 	D.19,81018. 
38.Vào lúc t=0, người ta đếm được 360 hạt β¯ phóng ra ( từ một chất phóng xạ)trong một phút. Sau đó 2 giờ đếm được 90 hạt β¯ trong một phút. Chu kỳ bán rã của chất phóng xạ đó:
	A.45phút.	B.60phút. 	C.20phút. 	 D.30phút.
39. Một khối chất Astat có No =2,86.1016 hạt nhân có tính phóng xạ a . trong giờ đầu tiên phát ra 2,29.1015 hạt a Chu kỳ bán rã của Astat là: 
 A. 8 giờ 18 phút B. 8 giờ 	 C. 7 giờ 18 phút D. 8 giờ 10 phút 
40. Một nguồn phóng xạ nhân tạo vừa được tạo thành có chu kì bán rã là 2 giờ, có độ phóng xạ lớn hơn mức độ phóng xạ cho phép 64 lần. Thời gian để có thể làm việc an toàn với nguồn phóng xạ này là:
 A. 6 giờ B. 12 giờ C. 24 giờ D. 32 giờ
5 Kết quả đạt được 
	5.1Những điều lưu ý, và kkets luận thông qua việc hướng dẫn học sinh làm bài tập. 
Thông qua giảng dạy trong một năm học sinh đều biết vận dung làm được các dạng bài tập cơ bản về phần vật lý nguyên tử . Để làm được điều đó trong tường tiết giảng giáo viên phải trực tiếp hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện làm bài của học sinh, giao nhiều bài tập tương tự về nhà yêu cầu học sinh thực hiện giáo viên thu bài chấm bài và nhận sét từng học sinh rút kinh nghiệm.
5.2Qua kiểm tra 2lớp 
Lớp 
9-10
7-8
5-6
3-4
12A
10%
35%
50%
5%
12B
8%
32%
52%
8%
	6.Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng 	
Đói tượng phải là học sinh lớp 12 trung học phổ thông hoặc bổ túc trung học phổ thông, học sinh phải có đủ tài liệu như sách giáo khoa, sách bài tập và các tài liệu tham khảo liên quan lớp 12 trung học phổ thông 
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 
Thực tế giảng dạy cho thấy việc áp dụng phương pháp giải các bài tập về hiện tượng phóng xạ thu được những kết quả rất tôt. Học sinh hiểu và áp dụng được phương pháp giải các bài tập tương đối dễ dàng ,chính xác
	Tuy nhiên ,vẫn còn một bộ phận học sinh, việc nắm bắt phương pháp giải tương đối khó khăn do lượng công thức nhiều đòi hỏi trong thời gian tới tôi cần tiếp tục hoàn chỉnh đề tài cho đối tượng học sinh này 
	Do kinh nghiệm còn hạn chế ,đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để đề tài ngày càng hoàn chỉnh, đóng góp vào phương pháp giải bài tập vật lý những phương pháp hay và có hiệu quả.
	Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.SGK vật lý 12-NXB Giáo dục
2.SGK vật lý 12-Sách giáo khoa thí điểm ban khoa học tự nhiên -NXB Giáo dục
PHỤ LỤC
	Thông in sán kiến Trang 2
	Tóm tắt sáng kiến Trang 3
	Mô tả sáng kiến Trang 4
	Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến Trang 4
	Cơ sở lý luận của vấn đề Trang 4
	Thực trạng vấn đề Trang 4
	Các giải pháp , biện pháp thực hiện Trang 4
	Kết quả đạt được Trang 21
	Điều kiện để sáng kiến nhân rộng Trang 21
	Kết luận và kiến nghị Trang 22
	Tài liệu tham khảo Trang 23

File đính kèm:

  • docMO TA SKKN_12300045.doc
Sáng Kiến Liên Quan