Lồng ghép tư tưởng Hồ Chí Minh trong dạy học Giáo dục công dân 9

Tấm gương về cuộc đời và sự nghiệp hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh có sức mạnh to lớn trong việc giáo dục đạo đức, rèn luyện phẩm chất cho học sinh. Cuộc đời hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh là tấm gương sáng tuyệt vời về sự phấn đấu cho lí tưởng đạo đức cao cả nhất của con người. Từ bản thân người, sự nghiệp cách mạng của Người luôn toả sáng một nền đạo đức mới cao đẹp, đạo đức cách mạng. Người đã hi sinh lợi ích cá nhân, cống hiến trọn đời mình cho Tổ quốc, Người là kết tinh của những giá trị đạo đức tinh tuý nhất của dân tộc. Nó là ánh sáng soi đường cho nhiều thế hệ người Việt Nam hôm nay và mai sau. Vì vậy, việc nghiên cứu “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” là nghĩa vụ đạo đức của mỗi người, bởi học theo Người, làm theo Người là con đường ngắn nhất giúp chúng ta tự hoàn thiện đạo đức cá nhân. Đồng thời giáo dục học sinh “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” cũng là trách nhiệm cao cả của người làm thầy cô giáo.

Trước những nhiệm vụ trọng đại và cấp bách của nền giáo dục nước nhà hiện nay, hơn lúc nào hết, chúng ta cần đi sâu nghiên cứu, học tập và vận dụng tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng và phát triển nền giáo dục Việt Nam, về đào tạo nguồn nhân lực, về sự nghiệp trồng người. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói, ham muốn tột bật của người là nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. Giáo dục là một khoa học. Đó là khoa học về thiết kế xây dựng con người phục vụ chế độ xã hội, khoa học về cách thức, phương pháp giáo dục con người với chất lượng tốt nhất và hiệu quả nhất; khoa học về xây dựng một nền giáo dục với quy mô, cơ cấu phù hợp với xu thế phát triển của thời đại và phải giải quyết được nhu cầu của thực tiễn cách mạng Việt Nam đặt ra.

 

doc25 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 11715 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Lồng ghép tư tưởng Hồ Chí Minh trong dạy học Giáo dục công dân 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh niên, để giáo dục tư tưởng: Suốt cuộc đời hoạt động của Bác là giải phóng giai cấp, giải phóng loài người xây 
dựng một xã hội tốt đẹp không còn người bóc lột người. 
 	Tháng 7/1920 Người đọc “Sơ thảo lần thứ nhất luận cương về các dân tộc và thuộc địa” của Lê-nin . Ngồi một mình trong phòng Người sung sướng muốn phát khóc lên Người nói một mình như đang nói với toàn thể dân tộc “Hỡi đồng bào bị đọa đày đau khổ đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải phóng cho chúng ta. Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác là con đường cách mạng vô sản”. Như vậy từ một người yêu nước chân chính Người đến với chủ nghĩa Mác –Lê-nin, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn đã giải phóng cho dân tộc ta khỏi ách áp bức, bóc lột của thực dân, phong kiến.
 Xuất phát từ lòng yêu nước, từ sự chứng kiến nỗi thống khổ của người dân lao động, nỗi nhục của người dân bị mất nước. Nguyễn Ai Quốc đã ra đi tìm đường cứu nước, giải phóng cho dân tộc. Ước mơ giải phóng quê hương gắn liền với nguyện vọng giải thoát người lao động; tình yêu nước thiết tha đã hàm chứa tình yêu thương con người, yêu thương nhân dân, mở rộng ra là tình yêu thương những con người lao động bị áp bức, bóc lột trên toàn thế giới.
 Lòng yêu nước, yêu nhân dân của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã hình thành tinh thần đoàn kết giai cấp, đoàn kết dân tộc, lòng nhân ái. Trong quá trình đấu tranh cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thu hút được sự ủng hộ, cổ vũ nhiệt tình của bạn bè quốc tế, Người luôn giáo dục cán bộ, đảng viên, nhân dân tinh thần yêu nước, tinh thần đoàn kết giai cấp, đoàn kết dân tộc. Chỉ có tinh thần đoàn kết mới chiến thắng mọi kẻ thù. Người nói:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết,
Thành công, thành công, đại thành công”
Khi dạy bài 7, lớp 9: Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc Bác Hồ không những tiếp nhận truyền thống đạo đức của dân tộc như: yêu quê hương đất nước, nhân ái, khoan dung, nhân nghĩa, cần cù lao động, giản dị, tiết kiệm, liêm khiết, chí công vô tư, khiên tốn. Mà còn phát huy truyền thống đó bằng cách thực hiện tốt các giá trị đạo đức dân tộc nên đã trở thành tấm gương đạo đức trong sáng, cao đẹp tỏa sáng để mọi người neo theo. (Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tham khảo “Kể chuyện Bác Hồ”- tập 4, tr 8-9 hoặc “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức”, NXB Giáo dục, tr. 459-474, 466-468.)
Cũng với bài này giáo viên có thể kể chuyện: “Thấu hiểu phong tục của một dân tộc” (Trích Kể chuyện Bác Hồ”- tập 4) giáo dục học sinh về tư tưởng của Bác, Bác Hồ không những yêu thương, quý trọng người dân lao động mà còn thấu hiểu cả phong tục, tập quán của cả những dân tộc các nước mà Bác đã đi qua.
4.2. Tấm gương kiên trì, rèn luyện tự hoàn thiện bản thân, kiên trì phấn đấu để đạt được mục đích ích quốc, lợi dân.
Khi dạy bài 11, lớp 9: Trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Giáo viên có thể giảng giải về đức hi sinh của Bác, từ lúc còn thiếu niên cho đến khi trưởng thành Bác luôn học tập phấn đấu không biết mết mỏi trên con đường tìm ra con đường cứu nước của dân tộc Vệt Nam.
4.3. Tấm gương về một con người yêu quê hương, đất nước, thiết tha cống hiến trọn đời mình vì đất nước.
Khi dạy bài 17, lớp 9: Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, giáo viên giới thiệu những hình ảnh về Bác, những Vidio clip tư liệu, giáo dục học sinh hiểu rằng thực hiện nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ thiêng liêng và trách nhiệm cao quý của mỗi công dân. 
Cũng bài này giáo viên có thể kể câu chuyện “Tấm lòng của Bác với thương binh, liệt sỹ” (Trích trong cuốn “Tấm lòng của Bác”-Nxb Công an nhân dân, 2005), giáo viên phân tích lòng yêu thương, quan tâm của Bác đối với thương binh, liệt sỹ và gia đình của họ, điều đó như một sự động viên lớn giúp họ vượt qua khó khăn cống hiến cho đất nước, qua đó giáo viên giáo dục ý thức trách nhiệm của mỗi chúng ta ngày nay đối với những gia đình thương binh, liệt sỹ, có công cách mạng, thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội.
4.4. Tấm gương tuyệt đối tin tưởng vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân.
	Khi dạy Bài 16, lớp 9: Quyền tham gia quản lí Nhà nước, quản lí xã hội của công dân, giáo viên có thể giới thiệu những hình ảnh của Bác đến với đồng bào vùng sâu, vùng xa, tham gia lao động sản xuất, những hình ảnh không chỉ có tính giáo dục đối với các em mà còn đối với mỗi chúng ta, đặc biệt là đối với những người làm công tác lãnh đạo lấy đó mà tự soi rọi lại mình, tự đánh giá mình có phục vụ tốt nhân dân chưa?, hết lòng vì nhân dân chưa?
4.5. Tấm gương của một con người nhân ái, vị tha, khoan dung, nhân hậu hết mực vì con người.
Đặc điểm nổi bật trong tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh là lòng tin vào nhân dân. Vì vậy, Người yêu cầu cán bộ, đảng viên phải tận tuỵ phục vụ nhân dân, xứng đáng với niềm tin của nhân dân. Lòng nhân ái của Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ đặc trưng ở dung lượng mà còn hàm chứa sự kính trọng và lòng biết ơn, tình nghĩa thuỷ chung, tinh thần đoàn kết sâu sắc.
Lòng nhân ái, tình thương yêu của Người đối với nhân dân dù bận trăm công nghìn việc Bác vẫn dành tình thương yêu tha thiết cho các cháu thiếu niên, nhi đồng. 
4.6. Tấm gương cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư , đời riêng trong sáng, nếp sống giản dị và đức khiêm tốn phi thường.
Khi dạy Bài 1, lớp 9: Chí công vô tư. Giáo viên có thể phân tích: Cả cuộc đời của Người là tấm gương sáng tuyệt vời về “Cần, kiệm, liêm chính, chí công, vô tư”. Người sống thanh bạch, đem hết tinh thần và nghị lực đấu tranh cho độc lập, tự do của Tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân,Sự gương mẫu của Người có sức mạnh cổ vũ mạnh mẽ cho cán bộ, đảng viên và nhân dân noi theo. Người luôn đòi hỏi mọi người trước hết phải tự mình “thực hành trước, làm gương rèn luyện trước”. Người căn dặn cán bộ, đảng viên trong mọi hoàn cảnh phải gương mẫu. Đối với thế hệ trẻ, Người khuyên cần xung phong gương mẫu trong công tác, học tập và luôn tự hỏi xem mình đã đóng góp được những gì cho nhân dân và cho Tổ quốc.
Sự thống nhất giữa lí tưởng và đời sống trong đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh còn được biểu hiện ở chỗ Người luôn gắn yêu cầu đạo đức với việc thực hiện nhiệm vụ cách mạng cụ thể. Yêu cầu đạo đức của Người khiến cho mọi lứa tuổi, dù làm việc gì cũng đều có thể tìm thấy những lời giáo huấn của Người để tự hoàn thiện mình.
Khi dạy bài 1. Chí công vô tư (GDCD 9), GV có thể tổ chức cho HS thảo luận về tấm gương Chí công vô tư của Bác Hồ. Giáo viên có thể nêu câu hỏi thảo luận cho cả lớp:
 - Em có suy nghĩ gì về cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh?
 - Điều đó có tác động như thế nào đến tình cảm của nhân dân ta đối với Bác?
Sau khi học sinh trả lời giáo viên kết luận: Trong công việc, Bác Hồ luôn công bằng, không thiên vị, Bác luôn đặt lợi ích chung của đất nước, của nhân dân lên trên lợi ích của bản thân. Bác đó dành trọn đời mình cho quyền lợi của dân tộc, của đất nước và cho hạnh phúc của nhân dân. Tình cảm của nhân dân ta đối với Bác : sự tin yêu, kính trọng, khâm phục, tự hào và sự gắn bó và cũng gần gũi, thân thiết. Giáo viên cũng có thể kể chuyện “Chuyện với người cháu gần nhất của Bác Hồ”, NXB Thanh niên, tr 38-40 và giáo dục Bác luôn đặt lợi ích chung của đất nước của nhân dân lên trên lợi ích của bản thân.
4.7. Tấm gương tôn trọng kỉ luật và pháp luật, không dành cho mình bất cứ đặc quyền, đặc lợi nào.
	Khi dạy bài 18: Sống có đạo đức và tuân theo pháp luật (GDCD 9), giáo viên có thể kể chuyện “Bác không thăm những người như mẹ con thím thì còn thăm ai?” (Kể chuyện Bác Hồ Sđd, T.4, tr. 11), giáo viên phân tích cho học sinh thấy được sự gần gũi, thân thiện, quan tâm đến hầu hết các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là những người có hoàn cảnh khó khăn, kém may mắn.
Cũng với bài này giáo viên có thể kể câu chuyện “Chủ tịch nước cũng không có đặc quyền” (Trích trong Bác Hồ với chiến sĩ, tập 1 của Nguyễn Dung Nxb QĐND, Hà Nội, 2001) giáo viên phân tích câu nói của Bác “Tôi là một công dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nên tôi không thể vượt khỏi thể lệ của Tổng tuyển cử đã định. Tôi ra ứng cử ở Hà Nội nên cũng không thể ra ứng cử ở nơi nào nữa. Xin cảm tạ đồng bào đã có lòng yêu tôi và yêu cầu toàn thể đồng bào hãy làm tròn nhiệm vụ người công dân trong cuộc Tổng tuyển cử sắp tới” giáo dục học sinh: Dù đã là Chủ tịch nước nhưng Bác vẫn thực hiện đúng sự công bằng và không nhận về mình một sự đặt ân nào.
	Giáo viên cũng có thể kể câu chuyện “Gương mẫu tôn trọng luật lệ”( Trích trong cuốn Kể chuyện Bác Hồ Sđd) giáo viên phân tích những việc làm của Bác: khi vào chùa thi cởi dép ra, khi gặp đèn đỏ trên đường Bác vẫn cho xe dừng lại mà không sử dụng quyền ưu tiên của mình, qua câu chuyện chúng ta càng hiểu hơn về sự tôn trọng kỉ luật và pháp luật của Bác là đáng để chúng ta học tập và noi theo.
3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn nghiên cứu, thực hiện:
3.1. Các hình thức để giáo dục học sinh, áp dụng trong bài giảng. 
Có nhiều hình thức lồng ghép khác nhau tuỳ vào từng bài học cụ thể: Thông qua những câu chuyện về cuộc đời và sự nghiệp hoạt động cách mạng của Người, các tác phẩm văn, thơ, các bài phát biểu, qua lá thư, di chúc, các câu danh ngôn, lời nói, lời nhận định của Người, qua các bài hát, bức tranh ảnh giúp giáo viên giới thiệu bài mới, dạy một mục bài học, phần củng cố tiết học.
Có thể tổ chức một cuộc thi nhỏ ngay trong lớp mình dạy trong một chủ đề ngoại khóa, có thể kết hợp với phụ trách đội nhà trường tổ chức kể chuyện ở quy mô lớn hơn giữa các khôi, có thi đua, tổng kết phát thưởng, hoạt động này sẽ có tác dụng sâu rộng và tích cực giúp cho giáo viên rất dễ dàng trong việc sử dụng các hình thức lồng ghép khác về sau.
Một hình thức nữa cũng mang lại hiệu quả khá tốt đó là giao nhiệm vụ để học sinh về nhà sưu tầm những mẫu chuyện kể, hình ảnh, bài thơ, câu nói, nhận định về Bác và yêu cầu học sinh nêu ra được ý nghĩa của tư liệu mà mình sưu tầm được cũng như rút ra bài học cho bản thân. Giáo viên có thể cho các em trình bày (có thể đầu hoặc cuối giờ), giáo viên nhận xét cho điểm, làm như vậy sẽ khuyến khích học sinh học tập tốt hơn và ý thức hơn về trách nhiệm của mình có gắng “làm theo” gương Bác.
3.2. Một số điều cần lưu ý khi áp dụng:
3.2.1. Đối với giáo viên:
Giáo viên phải biết linh hoạt, phân bố thời gian, kiến thức cho phù hợp với từng bài. Tránh tình trạng giáo viên quá sa đà mà không truyền thụ hết nội dung trong bài học hoặc lạm dụng, sử dụng quá nhiều dẫn chứng mà quên đi việc nêu các tấm gương khác, phải có sự đan xen, phối hợp hài hoà.
Những bài văn, bài thơ, câu chuyện dài giáo viên không nên đọc cả bài mà chọn lọc ý trọng tâm, khái quát, phù hợp với nội dung bài học. Hướng dẫn học sinh đọc tài liệu tham khảo liên quan đến bài học trước khi đến lớp, tích cực sưu tầm nhiều tranh ảnh, tư liệu nhằm giúp cho bài học thêm sinh động.
Nên có sự tương tác qua lại giữa học sinh với giáo viên, giữa học sinh với nhau, những vấn đề nào đưa ra thì phải cần giải quyết thấu đáo, tránh bỏ lửng giữa chừng.
	Cần thay đổi hình thức lồng ghép, kết hợp hài hoà các phương pháp dạy học để gây hứng thú học tập cho học sinh.
	3.2.2. Đối với học sinh:
	Đọc bài trước khi đến lớp, chuẩn bị đầy đủ tài liệu (sưu tầm) theo yêu cầu. Tự giác tích cực trong học tập, có kĩ năng làm việc theo nhóm, phân tích đánh giá sự kiện, vấn đề đưa ra.
C. NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
1. Kết quả của việc ứng dụng đề tài SKKN.
Bằng phương pháp lồng ghép tư tưởng Hồ Chí Minh” vào giờ học, giáo viên đã đem đến cho các em, những hình ảnh chân thực, những thước phim tư liệu quý giá, nhiều câu chuyện kể về tấm gương đạo đức của bác một cách sinh động, tình cảm, vừa góp phần làm nhẹ nhàng tiết học, vừa giúp các em tiếp thu kiến thức, bài học đạo đức một cách tự nhiên, không gượng ép. 
Việc các em sưu tầm, thu thập những tư liệu, câu chuyện kể về Bác có giá trị tinh thần rất lớn đối với các em, giúp việc hình thành nhân cách, lối sống một cách tích cực theo gương Bác, góp phần làm cho cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh được tiến hành một cách thường xuyên, sâu sắc, phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 9 nói riêng và của học sinh trung học cơ sở nói chung.
	Có thể nói kết quả trong việc lồng ghép này không thể cân đo đong đếm một cách cụ thể nhưng thông qua học tập các em đã có ý thức rèn luyện đạo đức, dám nhận cái sai, dám nhì thẳng sự thật. Qua kiểm tra thường xuyên hầu hết học sinh hiểu bài, nắm chắc kiến thức, học sinh học bài sôi nổi hơn, hứng thú hơn, đồng thời hiểu sâu sắc cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Người, tôi tin chắc một điều không chỉ về phía học sinh mà ngay cả bản thân giáo viên cũng từng bước thấm nhuần đạo đức của Bác để từ đó có thể chúng ta sẽ làm theo một cách tự giác. 
2. Những kết luận trong quá trình nghiên cứu, vận dụng. 
             Giáo dục đạo đức cho học sinh là yêu cầu hàng đầu của nhà trường phổ thông. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp tối ưu giúp người giáo viên dạy Giáo dục công dân mang đến cho học sinh những giá trị đạo đức chân thật nhất và càng đúng hơn với trường hợp nghiên cứu, tìm hiểu cuộc đời và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
	Thông qua hoạt động lồng ghép tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh đã làm chuyển biến mạnh mẽ tư tưởng, tâm lí, tình cảm của không chỉ học sinh mà còn cả tập thể đơn vị, các em học sinh đã có ý thức hơn trong tất cả mọi hoạt động của mình theo hướng tích cực nhất, góp phần làn làm trong sạch môi trường học đường, các mối quan hệ bạn bè với nhau, học sinh với Thầy cô giáo cũng tốt hơn.
	Từ thực tế đó đặt ra cho giáo viên giảng dạy Giáo dục công dân trách nhiệm ngày càng lớn hơn, người giáo viên không chỉ trau dồi năng lực chuyên môn mà cả trong cuộc sống đời thường phải là những người thật sự gương mẫu, có như vậy việc giáo dục lồng ghép tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong dạy học giáo dục công dân mới đạt hiệu quả cao nhất.
3. Những kiến nghị, đề xuất.
 	Để công tác giáo dục tư tưởng đạo đức cho học sinh thông qua việc lồng ghép giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh trong dạy môn Giáo dục công dân đạt kết quả cao tôi mạnh dạn kiến nghị một số giải pháp sau:
- Đối với nhà trường: 
- Cần phải tổ chức nhiều cuộc thi tìm hiểu về cuộc đời hoạt động, sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
	- Thường xuyên tuyên truyền tư tưởng đạo đức của người trong những dịp lễ lớn một cách trang trọng.
- Thư viện nhà trường cần phải trang bị nhiều tư liệu, sách về cuộc đời hoạt động của chủ tịch Hồ Chí Minh. 
 	- Xây dựng phòng truyền thống của nhà trường trong đó quan tầm trưng bày hình ảnh tư liệu cách mạng, ảnh tư liệu về Bác, những nhà yêu nước để giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh.
- Đối với các cấp quản lí giáo dục: 
- Xây dựng chương trình chính thống và phân bố thời lượng trong chương trình để việc đưa tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào trong nhà trường ngày càng tốt hơn, góp phần thực hiện thành công cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
	Trên đây là những kết quả đạt được và những kinh nghiệm rút ra của bản thân tôi trong quá trình giảng dạy, chắc chắn còn nhiều thiếu sót, nên trong quá trình thực hiện tôi sẽ tiếp tục bổ sung, hoàn thiện và tìm ra các biện pháp mới để vấn đề ngày càng đi vào thực tiễn. Rất mong được sự tham gia đóng góp ý của các cấp lãnh đạo, ý kiến trao đổi kinh nghiệm của các đồng nghiệp để bài viết được hoàn thiện tốt hơn , có hiệu quả cao hơn khi áp dụng vào thực tế giảng dạy .
 Tôi xin chân thành cám ơn! 
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan sáng kiến trên là do tôi nghiên cứu.
 Tân Ước, ngày 15 tháng 2 năm 2014
	 Người thực hiện
 Nguyễn Thị Hồng Trang
MỤC LỤC	
Đề mục
Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài 
2
1.1 Cơ sở lí luận 
2,3
1.2. Cơ sở thực tiễn
4
1.3. Phạm vi, đối tương nghiên cứu
4
1.4. Mục đích nghiên cứu
5
1. 5. Tính khoa học và thực tế
5
B. NỘI DUNG
1. Thực trạng giáo dục đạo đức và giáo dục lồng ghép trong môn Giáo dục Công dân tại Trường THCS Tân Ước:
6
1.1.Thuận lợi
6
1.2. Khó khăn
6
2. Nội dung, biện pháp thực hiện
7
2.1. Mục đích tích hợp giáo dục tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
7
2.2. Nội dung cơ bản của tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cần được thấm nhuần và tích hợp có hiệu quả trong giảng dạy Giáo dục công dân
7
2.3. Chủ đề tích hợp giáo dục tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong giảng dạy giáo dục công dân lớp 9
9
3. Các bước tiến hành
10
3.1. Chuẩn bị và sắp xếp, lưu trữ tư liệu:
10
3.2. Xác định mục tiêu trong bài dạy có tích hợp:
11
3.3. Xác định mức độ tích hợp
11
3.4. Soạn giáo án
12
4. Nội dung thực hiện và những kinh nghiệm đạt được:
12
4.1. Chủ nghĩa yêu nước nồng nàn với tinh thần quốc tế vô sản chân chính và trong sáng.
12
4.2. Tấm gương kiên trì, rèn luyện tự hoàn thiện bản thân, kiên trì phấn đấu để đạt được mục đích ích quốc, lợi dân.
13
4.3. Tấm gương về một con người yêu quê hương, đất nước, thiết tha cống hiến trọn đời mình vì đất nước.
14
4.4. Tấm gương tuyệt đối tin tưởng vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân.
15
4.5. Tấm gương của một con người nhân ái, vị tha, khoan dung, nhân hậu hết mực vì con người.
16
4.6. Tấm gương cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư , đời riêng trong sáng, nếp sống giản dị và đức khiêm tốn phi thường.
16
4.7. Tấm gương tôn trọng kỉ luật và pháp luật, không dành cho mình bất cứ đặc quyền, đặc lợi nào.
17
3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn nghiên cứu, thực hiện
17
3.1. Các hình thức để giáo dục học sinh, áp dụng trong bài giảng. 
17
3.2. Một số điều cần lưu ý khi áp dụng
18
3.2.1. Đối với giáo viên
18
3.2.2. Đối với học sinh
18
C. NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
18
1. Kết quả của việc ứng dụng đề tài SKKN.
19
2. Những kết luận trong quá trình nghiên cứu, vận dụng. 
21
3. Những kiến nghị, đề xuất.
20
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHẦ TRƯỜNG
...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 Tân Ước, ngày...tháng...năm 2014
 Người nhận xét 
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÁC CẤP
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 ..............,ngày....tháng....năm 2014
 Người nhận xét

File đính kèm:

  • docSKKN_mon_gdcd.doc
Sáng Kiến Liên Quan