Đề tài Thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn giáo dục công dân ở trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Đồng Nai

Tên SKKN: Thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn

Giáo dục công dân ở Trường PT Dân tộc Nội trú tỉnh Đồng Nai

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Bước vào thế kỷ XXI, Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp Công

nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, hội nhập ngày càng sâu rộng vào mọi hoạt động

chung trên toàn thế giới. Để phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước, Đảng và Nhà

nước ta chủ trương "xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về chính trị, tư

tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lòng nhân ái,

khoan dung, tôn trọng nghĩa tình, lối sống có văn hóa, quan hệ hài hòa trong gia đình,

cộng đồng và xã hội" (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị

quốc gia, Hà Nội, 2001, tr 114). Vì vậy Giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ

quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới “phát triển toàn diện,

có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc

lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và

năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc”(Luật Giáo dục Việt Nam).

Nhằm đạt được mục tiêu xây dựng và phát triển con người Việt Nam toàn diện,

Giáo dục Việt Nam hiện nay không chỉ hướng đến việc giáo dục nâng cao trình độ tri

thức, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành cho người học, mà còn phải giáo dục họ

về đạo đức, giá trị làm người, kỹ năng sống Môn Giáo dục công dân (GDCD) ở

trường trung học phổ thông đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo

dục toàn diện.

pdf40 trang | Chia sẻ: myhoa95 | Lượt xem: 2083 | Lượt tải: 0Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn giáo dục công dân ở trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Đồng Nai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o dục khác vào trong bài dạy môn GDCD như giáo dục môi trường – dân số - 
30 
an toàn giao thông – phòng chống ma túy, giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên, 
giáo dục kỹ năng sống, giáo dục pháp luật); vận dụng kiến thức liên môn. 
Bốn là: Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong 
môn GDCD 
- CBQL cần thông qua các buổi họp HĐSP, sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn để 
tuyên truyền nâng cao nhận thức của GV về ý nghĩa, tầm quan trọng, chức năng và các 
yêu cầu sư phạm của việc KTĐG nói chung và KTĐG trong môn GDCD nói riêng; 
- Tập huấn cho GV về các quy định kiểm tra đánh giá, cách thiết kế ma trận và 
đề kiểm tra theo hướng đổi mới; 
- Tổ chức kiểm tra/thi môn GDCD bằng đề chung, trên cơ sở đó, chỉ đạo tổ/nhóm 
chuyên môn thảo luận và rút kinh nghiệm về đề kiểm tra/thi, tiến tới xây dựng ngân 
hàng đề kiểm tra môn GDCD; 
- Chỉ đạo và kiểm tra việc chấm trả bài cho HS, nhận xét vào bài làm của HS, 
vào điểm trong sổ điểm điện tử đúng quy định, đúng thời gian. Sử dụng mạng giáo dục 
để quản lý việc vào điểm của GV; 
- Khuyến khích GV GDCD sử dụng hình thức kiểm tra đánh giá HS thông qua 
các hoạt động ngoại khóa, sản phẩm thực hành. Sau đó tổ chức trao đổi, đánh giá, học 
tập, rút kinh nghiệm về mức độ phù hợp và tính hiệu quả của nó. 
3.2.3. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động học của học sinh 
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp 
Trong quá trình dạy học, người học đóng vai trò trung tâm, vừa là đối tượng, vừa 
là chủ thể của hoạt động dạy học. Dưới sự hướng dẫn của GV, học sinh tự giác, tích 
cực tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng kỹ xảo; tự tổ chức, tự điều khiển hoạt 
động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Nếu hoạt động học 
của học sinh kém hiệu quả thì hoạt động dạy học sẽ không đạt được mục tiêu đề ra. Vì 
vậy, quản lý hoạt động học tập của học sinh là khâu quan trọng trong công tác quản lý 
hoạt động dạy học môn GDCD. 
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện các biện pháp 
Một là: Quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh 
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục cho HS ý thức và động cơ học tập môn 
GDCD thông qua các hoạt động học tập trên lớp và ngoài lớp; 
31 
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn HS xây dựng nội dung học tập phù hợp (theo 
hướng tích hợp, vận dụng kiến thức liên môn) Giáo viên môn GDCD có trách nhiệm 
hướng dẫn, tổ chức cho học sinh phương pháp học tập bộ môn như: nắm vững bài cũ, 
làm bài tập ở nhà, chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp. Chú trọng phương pháp nghiên 
cứu sách giáo khoa để biết chắt lọc những kiến thức cơ bản. Thống nhất quy định việc 
ghi chép, phát biểu, làm bài trên lớp. Bồi dưỡng cho học sinh phương pháp và kỹ năng 
học tập môn GDCD; 
- Phát huy tính năng động, tích cực trong học tập môn GDCD của HS. Tổ chức 
các hoạt động thi đua học tốt trong môn GDCD. CBQL cần chỉ đạo, khuyến khích GV 
thiết kế, tổ chức đa dạng các hình thức học tập trên lớp, tăng cường hình thức học tập 
nhóm, tăng cường cho HS thảo luận, phản biện, 
- Tổ chức kiểm tra đánh giá hoạt động học tập của học sinh theo qui định. 
- Quản lý hoạt động học tập trên lớp của HS thông qua sổ ghi đầu bài, sổ thi đua, 
camera tại lớp 
 Hai là: Quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của học sinh 
- CBQL cần chỉ đạo tổ/nhóm chuyên môn và GV xây dựng kế hoạch dự kiến các 
chủ điểm học tập ngoài lớp ngay từ đầu năm học.; 
- Hướng dẫn, khuyến khích, hỗ trợ để GV môn GDCD mạnh dạn, nhiệt tình tổ 
chức các hoạt động học tập ngoài lớp cho HS; 
- Các kế hoạch tổ chức từng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cần được xây 
dựng chi tiết (mục đích yêu cầu, làm gì, ở đâu, làm như thế nào, đối tượng tham 
gia), xin ý kiến chỉ đạo của các cấp quản lý, lấy ý kiến của CMHS; 
- Do đặc trưng hoạt động giáo dục môn GDCD rất gần với hoạt động của các 
đoàn thể trong nhà trường, nên CBQL cần chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể trong nhà 
trường phối kết hợp với tổ/nhóm GDCD tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho 
HS trong toàn trường; 
- CBQL cần trực tiếp tham dự hoạt động cùng với HS, trên cơ sở đó kiểm tra và 
đánh giá hiệu quả giáo dục của các hoạt động ngoài lớp. Nếu hoạt động hay và hiệu 
quả thì cần tổ chức học tập và nhân rộng mô hình; 
- Chỉ đạo và tổ chức thành lập câu lạc bộ GDCD, tạo môi trường lành mạnh giúp 
HS khắc sâu tri thức, rèn luyện các kỹ năng cần thiết trong học tập bộ môn. 
32 
3.2.4. Nhóm biện pháp quản lý các điều kiện hỗ trợ 
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp 
Trong hoạt động dạy học, các điều kiện hỗ trợ là rất cần thiết để giúp cho hoạt 
động dạy học diễn ra thuận lợi và phát huy hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy, công tác 
quản lý hoạt động dạy học môn GDCD không thể thiếu nội dung quản lý các điều kiện 
hỗ trợ. 
Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học môn GDCD bao gồm: quản lý 
các điều kiện về CSVC-TBDH môn GDCD; tổ chức phong trào thi đua dạy tốt học tốt, 
thi đua trong việc tự làm đồ dùng dạy học môn GDCD; phối hợp và tạo điều kiện cho 
các lực lượng giáo dục tham gia hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động dạy học môn GDCD; tổ 
chức hoạt động nghiên cứu khoa học trong môn GDCD. 
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện các biện pháp 
Một là: Quản lý việc trang bị, khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật 
chất, thiết bị dạy học của môn GDCD. 
- CBQL cần trao đổi, thảo luận với tổ/nhóm và GV GDCD về nhu cầu trang bị 
CSVC-TBDH trong môn GDCD, trên cơ sở đó lập dự trù kinh phí và dự kiến kế 
hoạch quản lý CSVC-TBDH cho môn GDCD; 
- Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của GV trong 
việc khai thác, sử dụng và bảo quản CSVC-TBDH môn GDCD một cách hiệu quả; 
- Yêu cầu tổ/nhóm chuyên môn và GV báo cáo tình hình sử dụng CSVC-TBDH 
định kỳ hàng tháng, lập sổ theo dõi và lấy ý kiến HS về việc sử dụng CSVC-TBDH 
của GV môn GDCD; 
- Chỉ đạo, khuyến khích và hỗ trợ kinh phí để GV và HS tăng cường tự làm đồ 
dùng dạy học môn GDCD (tranh ảnh, bảng biểu, videoclip); 
- Xây dựng thư viện đạt chuẩn, tăng cường thêm các đầu sách/tài liệu tham khảo 
của môn GDCD tại thư viện của trường, hướng dẫn GV và HS tra cứu dữ liệu môn 
GDCD trong thư viện điện tử. 
Hai là: Phối hợp giữa môn GDCD với các môn học khác, các ban ngành, đoàn 
thể trong nhà trường. 
- Chỉ đạo phối hợp giữa môn GDCD với các môn học khác để xây dựng kế hoạch 
bài dạy liên môn; khuyến khích GV GDCD hướng dẫn HS tham gia cuộc thi vận dụng 
kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề của thực tiễn; 
33 
- Chỉ đạo các ban ngành đoàn thể trong nhà trường (ban hoạt động ngoài giờ, 
Đoàn thanh niên, Công đoàn, Hội CMHS) phối hợp và hỗ trợ tổ/nhóm GDCD tổ chức 
các hoạt động dạy học, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; 
- Chỉ đạo GV GDCD và GVCN phối hợp trong việc theo dõi, đánh giá sự tiến bộ 
của HS trong quá trình học tập và rèn luyện 
Ba là: Xây dựng môi trường sư phạm thuận lợi cho việc tổ chức hiệu quả hoạt 
động dạy học môn GDCD. 
- Thường xuyên động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời GV và HS có 
thành tích tốt trong hoạt động dạy và học môn GDCD. 
- Đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng Trường học thân thiện-Học sinh tích cực, 
góp phần tạo môi trường sư phạm thuận lợi cho việc quản lý hoạt động dạy học môn 
GDCD 
Bốn là: Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học trong môn GDCD 
Muốn nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động dạy học môn GDCD, cần quan 
tâm chỉ đạo tăng cường công tác nghiên cứu khoa học trong môn GDCD. Việc tăng 
cường nghiên cứu khoa học sẽ giúp GV không ngừng trau dồi tri thức, nâng cao trình 
độ chuyên môn, nghiên cứu những phương pháp và hình thức dạy học hiệu quả, ứng 
dụng vào thực tiễn giáo dục của nhà trường, nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD 
nói riêng và chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường nói chung. 
- Chỉ đạo, khuyến khích và hỗ trợ GV môn GDCD viết sáng kiến kinh nghiệm, 
nghiên cứu sư phạm ứng dụng trong hoạt động dạy học bộ môn; 
- Đặt hàng với tổ/nhóm chuyên môn GDCD để xây dựng các chuyên đề về đổi 
mới phương pháp giảng dạy trong môn GDCD; 
- Tạo điều kiện và hỗ trợ về thời gian, kinh phí để GV môn GDCD tham gia các 
lớp học bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, thực hiện các công trình nghiên cứu 
phục vụ cho hoạt động dạy học môn GDCD. 
34 
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 
Quản lý hoạt động dạy học môn GDCD là khâu quan trọng trong công tác quản 
lý của nhà trường THPT hiện nay. Để quản lý công tác này đạt hiệu quả, nhà trường 
cần phải biết được những thuận lợi-khó khăn, những mặt mạnh-mặt yếu, những thời 
cơ-thách thức của hoạt động dạy học môn GDCD, trên cơ sở đó đưa ra những biện 
pháp quản lý sao cho phù hợp với đặc trưng của bộ môn, phù hợp với điều kiện thực tế 
của đơn vị. 
Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn GDCD ở 
trường PTDT NT tỉnh, việc đề xuất những biện pháp cụ thể sẽ giúp cho công tác quản 
lý hoạt động dạy học GDCD ở trường THPT được hoàn thiện và hiệu quả hơn. 
Các biện pháp được đề xuất trong nghiên cứu này khá đa dạng, mỗi biện pháp 
đều có mục đích, ý nghĩa, nội dung và cách thức thực hiện cụ thể. Khi vận dụng cần 
căn cứ trên tình hình thực tế để có sự lựa chọn phù hợp, thực hiện đồng bộ, thống nhất, 
đồng thời cần phải vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo để có thể phát huy tối ưu 
nhất công tác quản lý hoạt động dạy học môn GDCD ở trường THPT. Có như vậy, 
chất lượng và hiệu quả hoạt động dạy học môn GDCD mới được nâng cao, mục tiêu 
giáo dục toàn diện mới có thể được thực hiện. 
35 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
Công tác quản lý hoạt động dạy học môn GDCD ở Trường PTDT NT tỉnh là một 
công tác quan trọng trong hoạt động quản lý của nhà trường, nhất là trong bối cảnh 
môn GDCD ngày càng được coi trọng trong việc giáo dục toàn diện học sinh bậc 
THPT. Quản lý tốt hoạt động dạy học môn GDCD là yếu tố quan trọng góp phần nâng 
cao hiệu quả giáo dục của nhà trường, nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên 
cũng như chất lượng học tập của học sinh. 
Quản lý hoạt động dạy học môn GDCD ở trường PTDT NT tỉnh Đồng Nai gồm 
nhiều nội dung : quản lý mục tiêu, kế hoạch, nội dung chương trình dạy học môn 
GDCD bậc TNPT; quản lý hoạt động dạy của giáo viên; quản lý hoạt động học của 
học sinh; quản lý các điều kiện hỗ trợMỗi nội dung quản lý đều đóng một vai trò 
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Để thực hiện 
công tác quản lý của mình, ở mỗi nội dung quản lý, nhà trường đều phải xây dựng kế 
hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh 
giá việc thực hiện kế hoạch đó. 
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn GDCD của 
trường PTDT NT tỉnh Đồng Nai, chúng tôi đã khảo sát thực trạng và rút ra kết luận: 
- CBQL và GV trường PTDT NT tỉnh đã có những nhận thức đúng đắn về tầm 
quan trọng của hoạt động dạy học môn GDCD trong nhà trường THPT, vị trí vai trò, 
mục tiêu và nhiệm vụ của hoạt động dạy học môn GDCD; 
- Trường PTDT NT tỉnh cũng đã thực hiện khá thường xuyên và có hiệu quả các 
nội dung của công tác quản lý hoạt động dạy học môn GDCD như xây dựng kế hoạch, 
tổ chức chỉ đạo và thực hiện hoạt động dạy học môn GDCD trong nhà trường, góp 
phần vào việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục của nhà trường trong những năm vừa qua; 
- Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động dạy học môn GDCD ở trường PTDT NT 
tỉnh vẫn còn một số hạn chế như tổ chức chỉ đạo chưa thật sự chặt chẽ, việc kiểm tra 
đánh giá hiệu quả hoạt động dạy học còn chưa sát sao và thường xuyên, việc quản lý 
đổi mới phương pháp và hình thức dạy học chưa đạt được hiệu quả cao, chưa có nhiều 
biện pháp hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động dạy học môn GDCDThực trạng trên xuất 
phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau. 
36 
Dựa trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học môn 
GDCD ở trường PTDT NT tỉnh, kết hợp xem xét những điều kiện thực tế tại đơn vị và địa 
phương, đề tài đã đề xuất 4 nhóm biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn GDCD nhằm 
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn GDCD ở các trường THPT. 
2. Kiến nghị 
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo 
- Cần có những chủ trương, chính sách phù hợp trong việc xây dựng và chuẩn 
hóa đội ngũ giáo viên giảng dạy môn GDCD trong nhà trường hiện nay; 
- Hoàn thiện và đẩy nhanh tiến độ đổi mới nội dung chương trình môn GDCD, 
làm tiền đề cho việc đổi mới mạnh mẽ hình thức và phương pháp dạy học môn GDCD. 
2.2. Đối với Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai 
- Tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu về đổi mới phương pháp dạy học, phương 
pháp kiểm tra đánh giá cho giáo viên môn GDCD; Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên 
môn liên trường đối với môn GDCD; Tổ chức bồi dưỡng giáo viên môn GDCD, chú ý 
đến các vấn đề địa phương, vấn đề thời sự, đường lối, chính sách, pháp luật và đổi mới 
phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh; Tổ 
chức các chuyên đề dạy học môn GDCD. 
2.3. Đối với nhà trường 
- Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của môn 
GDCD trong nhà trường; 
- Tăng cường chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá việc đổi mới hoạt 
động dạy học môn GDCD trong nhà trường. Động viên, khuyến khích và tạo mọi điều 
kiện thuận lợi cho giáo viên GDCD đổi mới hình thức và phương pháp dạy học; 
- Khuyến khích và tạo điều kiện để giáo viên môn GDCD tiếp tục học tập nâng 
cao trình độ chuyên môn. 
37 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (2009), Thông báo kết luận của 
Bộ chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 ( khóa VIII), Phương 
hướng phát triển giáo dục & đào tạo đến năm 2020, số 242 – TB/TW, ngày 
15/4/2009. 
2. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số vấn đề về quản lý giáo dục, Trường cán bộ quản lý 
giáo dục và đào tạo, Hà Nội. 
3. Đặng Quốc Bảo (2004), Giáo dục Việt Nam hướng đến tương lai, NXB chính trị 
quốc gia. 
4. Bộ giáo dục & đào tạo (2011), Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ 
thông có nhiều cấp học, được ban hành theo Thông tư số 12, ngày 28/3/2011. 
5. C.Mác, Ph.Ăng – ghen, Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia. 
6. Nguyễn Phúc Châu (2004), Thanh tra, kiểm tra và đánh giá trong quản lý giáo dục, 
Tập bài giảng dành cho học viên cao học QLGD, Trường CBQL GD&ĐT, Hà 
Nội. 
7. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Cơ sở khoa học quản lý, NXB giáo dục. 
8. Đảng cộng sản Việt Nam (2004), Chỉ thị 40 – CT/TW, ngày 15/6/2014 của Ban Bí 
thư, Hà Nội. 
9. Đảng cộng sản Việt Nam (2010), Nghị quyết Trung ương II khóa VIII, NXB Chính trị 
quốc gia, Hà Nội. 
10. H.Koontz (1993), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB ĐHSP Hà Nội. 
11. Bùi Minh Hiển (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo dục, 
Trường ĐHSP Hà Nội. 
12. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thành (1997), Tâm lý học lứa tuổi và 
tâm lý học sư phạm, NXB giáo dục. 
13. Trần Thị Hương (2014), Giáo dục học đại cương, NXB Trường ĐHSP TP. 
HCM. 
14. Trần Kiểm (2004), Công tác quản lý của hiệu trưởng trong việc triển khai đổi 
mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông, Tạp chí giáo dục. 
15. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục, NXB Giáo dục. 
16. Đình Mẫn (2003), Giáo trình Tâm lý học quản lý, NXB giáo dục 
38 
17. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 5. 
18. Nguyễn Đức Minh (chủ biên), Nguyễn Hải Khoát (1981), Cơ sở tâm lý học của 
quản lý trường học, NXB giáo dục 
19. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học một sổ vấn đề về lý luận và thực tiễn, NXB 
ĐHQG Hà Nội. 
20. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2009), Luật giáo dục, NXB lao 
động. 
21. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo 
dục, Trường CBQL TW1, Hà Nội. 
22. Nguyễn Hoàng Tất (2008), Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đổi với hoạt động 
học tập của HS THPT tỉnh Tây Ninh, luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường 
ĐHSP - ĐH Huế. 
23. Phạm Trung Thành (1999), Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học 
viên trường Trung cấp Kỹ thuật Hải Quân, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học. 
24. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Băng, Vũ Văn Tảo, Học 
và dạy cách học, NXB Đại học sư phạm. 
25. Quách Ngọc Trân (2012), Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh 
trường Trung cấp chuyên nghiệp tại TP.HCM, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, 
trường ĐHSP TP.HCM. 
26. Cao Thanh Tuấn (2013), Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh hiện 
nay ở các trường trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Đồng Nai, Luận văn thạc sĩ giáo 
dục học, Trường ĐHSP TP. HCM. 
27. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục hiện đại, NXB Giáo dục 
28. Thái Duy Tuyên (2007), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, NXB 
Giáo dục 
29. Viện ngôn ngữ học (2010), Từ điển tiếng Việt, NXB Từ điển Bách Khoa. 
30. Phạm Viết Vượng (2001), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Đại 
học quốc gia Hà Nội. 
31. Phạm Viết Vượng (2008), Giáo dục học truyền thống và đổi mới, NXB giáo dục. 
39 
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI 
Trường PT Dân tộc Nội trú tỉnh 
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
Trảng Bom, ngày tháng năm 2015 
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
Năm học: 2014 – 2015 
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Giáo 
dục công dân ở trường PTDT nội trú tỉnh Đồng Nai 
Họ và tên tác giả: Sầm Thị Lệ Thanh Chức vụ: Phó Hiệu trưởng 
Đơn vị: Trường PT Dân tộc Nội trú tỉnh 
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác) 
- Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn:  
- Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác: ...............................  
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành  
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây) 
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn  
- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn  
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay 
tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị  
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây) 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao  
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao 
 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao  
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay 
tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị  
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây) 
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: 
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Trong 
Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Trong 
Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  T rong ngành  
BM04-NXĐGSKKN 
x
x
X
X 
40 
Xếp loại chung: Xuất sắc  Khá  Đạt  Không xếp loại  
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của người 
khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình. 
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã được 
tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác giả không sao 
chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của chính tác giả. 
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người có thẩm 
quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm. 
NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN 
XÁC NHẬN CỦA TỔ 
CHUYÊN MÔN 
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ 

File đính kèm:

  • pdfskkn_thuc_trang_va_mot_so_bien_phap_quan_ly_hoat_dong_day_hoc_mon_giao_duc_cong_dan_o_truong_pt_dan.pdf
Sáng Kiến Liên Quan