Đề tài Tăng cường đồ dùng trực quan trong chương trình Lịch sử lớp 10 – (phần lịch sử thế giới cận đại)
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Dạy học là một quá trình sư phạm phức tạp, bao gồm nhiều hoạt động khác
nhau của giáo viên và học sinh, nhằm giúp cho học sinh hình thành những kỹ năng,
kỹ xão, qua đó hình thành nhân cách toàn vẹn. Trong công cuộc cải cách giáo dục
hiện nay, chú ý cải cách cả ba mặt:
Hệ thống giáo dục, nội dung giáo dục và phương pháp dạy - học. Trong đó cải
cách về phương pháp dạy học được chú trọng nhiều nhất hiện nay. Trong hoàn
cảnh thay đổi sách giáo khoa mới, nội dung có nhiều thay đổi lớn so với trước đây,
vì vậy việc đổi mới về phương pháp để phù hợp với nội dung mới là điều đáng
được quan tâm. Cùng với các bộ môn về khoa học xã hội, môn lịch sử ngày càng
được nhận thức đúng vai trò và ý nghĩa của chúng trong việc đào tạo thế hệ trẻ. Vì
thế việc thay đổi phương pháp dạy học lịch sử là một việc cần thiết. Nó giúp hình
thành tri thức, kỹ năng cho việc giáo dưỡng, giáo dục học học sinh qua môn lịch sử
ở trường phổ thông. Để có một tiết học hay, đảm bảo nội dung, mục đích, những
nguyên tắc dạy học, người giáo viên dạy lịch sử không chỉ phải nắm vững tri thức
lịch sử mà còn phải có phương pháp dạy học tích cực. Góp phần vào công cuộc cải
cách giáo dục và để phục vụ tốt hơn cho việc giảng dạy của bản thân và đồng
nghiệp, tôi tập hợp những phương pháp của bản thân đã ứng dụng trong quá trình
giảng dạy của mình, để thực hiện đề tài: “TĂNG CƢỜNG ĐỒ DÙNG TRỰC
QUAN TRONG CHƢƠNG TRÌNH LỊCH SỬ LỚP 10 (Phần lịch sử thế giới
Cận đại)”.
Trong công cuộc cải cách giáo dục hiện nay, trước tiên là sự thay đổi sách
giáo khoa phổ thông (trong đó có sách giáo khoa môn sử), về nội dung có nhiều sự
thay đổi lớn so với trước đây, vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy học là rất cần
thiết. Hy vọng đề tài này sẽ góp phần vào quá trình đổi mới phương pháp dạy học
môn lịch sử hiện nay.
Những lý do trên tôi đã trình bày trong đề tài năm học 2010-2011 và qua một
năm thực hiện tôi nhận xét kết quả bộ môn Lịch sử có chuyển biến tích cực. Vì
vậy, năm học 2011-2012 này tôi quyết định viết tiếp đề tài ở phần Lịch sử thế giới
Cận đại.
ng cấp có mọi đặc quyền đặc lợi trong xã hội, ra sức vơ vét, bóc lột đẳng cấp 3 (đông đảo nhất là nông dân, chiếm hơn 90% dân số). Người nông dân này cầm một chiếc xẻng, cho thấy công cụ lao động, phương thức canh tác của nông dân Pháp lúc này còn thô sơ, lạc hậu. Dưới chân còn có chim chóc, thỏ,đây là những con vật phá hoại mùa màng. Như vậy qua bức tranh này cho thấy tình cảnh của người nông dân Pháp: vừa chịu tác động của điều kiện tự nhiên do phương thức canh tác lạc hậu, vừa chịu hai tầng áp bức bóc lột của hai đẳng cấp trên của xã hội. Tình cảnh ngƣời nông dân Pháp trƣớc cách mạng Để tạo biểu tượng cho học sinh về nhân vật vua Luis XVI, thấy sự xa hoa, lãng phí của giai cấp bóc lột và đời sống của Hoàng gia, chúng ta cần giới thiệu thêm về hai nhân vật: Vua Luis XVI và hoàng hậu Ăngtoanet, kết hợp với cho học sinh xem chân dung hai nhân vật này. 12 LUIS XVI Hoàng hậu Ăng-toa-nét Khi nói về cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng, chúng ta có thể kết hợp với việc giới thiệu tiểu sử, tư tưởng và chân dung của các nhà tư tưởng tiến bộ lúc bấy giờ như Rút-xô, Mông-te-xki-ơ, Vôn-te. Rút-xô Mông-tex-ki-ơ Vôn-te 13 Niên biểu “các giai đoạn cuộc cách mạng tƣ sản Pháp thế kỉ XVIII” Các giai đoạn Tầng lớp nắm chính quyền Những sự kiện quan trọng Từ 14-7-1789 đến 10-8-1792: cách mạng bùng nổ và phát triển Đại tư sản tài chính thiết lập nền quân chủ lập hiến. - Khởi nghĩa của nhân dân Paris, phá ngục Ba-xti, lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế. - Tháng 8/1789 thông qua Tuyên ngôn, cách mạng lan rộng ra cả nước. Từ 10/8/1792 đến 2/6/1793: Cách mạng tiếp tục phát triển Tư sản công nghiệp thiết lập chế độ Cộng hoà - Khởi nghĩa của nhân dân Paris, nền quân chủ Lập hiến bị lật đổ, thiết lập nền Cộng hoà. - Luis bị tử hình, chiến tranh bảo vệ tổ quốc, bảo vệ cách mạng. Từ 2/6/1793 đến 27/7/1794: Tầng lớp tư sản cách mạng. Tư sản vừa và nhỏ - Nhân dân Paris khởi nghĩa lật đổ dân chủ Girôngđanh, xoá bỏ mọi đặc quyền của bọn phong kiến. - Đỉnh cao của cách mạng; Thiết lập nền chuyên chính dân chủ Jacôbanh. Ngoại xâm được đẩy lùi. Từ 27/7/1794 đến 9/11/1799: Thoái trào cách mạng Tư sản mới giàu lên trong cách mạng. Thiết lập chế độ đốc chính - Đảo chính phản cách mạng, phái Jacôbanh bị lật đổ - Từ 1795 đến 1799: Chế độ đốc chính - Đảo chính của Napôlêông, chế độ độc tài quân sự được thiết lập. Sơ đồ “tổ chức chính quyền cách mạng Jacôbanh” Quốc ước Ủy ban cứu quốc Ủy ban an ninh Nhân dân Pháp Câu lạc bộ Jacôbanh Các UB và Tòa án cách mạng Cơ quan tự quản địa phương 14 Kết thúc bài học, giáo viên cần củng cố kiến thức lại cho học sinh về vai trò của quần chúng trong việc thúc đẩy cách mạng từng bước tiến lên bằng sơ đồ sau: Sơ đồ hiển thị vai trò của quần chúng nhân dân là động lực thúc đẩy cách mạng tƣ sản Pháp (1789) từng bƣớc tiến lên Chƣơng II: CÁC NƢỚC ÂU-MĨ (Từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX) Bài 32: Cách mạng công nghiệp ở Châu Âu Bài học giúp học sinh nắm được các mốc thời gian và thành tựu chủ yếu của cuộc cách mạng công nghiệp ở các nước Anh, Pháp, Đức. Nắm được hệ quả của cuộc cách mạng công nghiệp về kinh tế, xã hội và ý nghĩa của nó đối với sự phát triển của Chủ nghĩa tư bản. Hiểu được tác dụng của cuộc cách. mạng công nghiệp đối với việc xây dựng đất nước trong thời kì Công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cùng với việc nâng cao năng suất lao động, giai cấp tư sản bóc lột giai cấp công nhân ngày một tinh vi và triệt để hơn. Đời sống của người lao động sa sút do đồng lương thấp kém, mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản ngày càng sâu sắc. Bài học còn giúp rèn luyện kĩ năng phân tích, đánh giá bước phát triển của máy móc, tác động của cách mạng công nghiệp đối với xã hội, kĩ năng khai thác tranh ảnh trong sách giáo khoa Đồ dùng trực quan sử dụng trong tiết dạy: Giai đoạn 3 Quần chúng lật đổ phái Girôngđanh đưa phái Giacôbanh lên nắm chính quyền (02/6/1793) - Nền chuyên chính Giacôbanh. - Xóa bỏ mọi nghĩa vụ phong kiến đối với nông dân. - Quy định quyền nhân dân. - Xóa bỏ chế độ quân chủ lập hiến. - Thành lập nền cộng hòa. - Nền thống trị của tư sản cộng hòa Girôngđanh. - Cách mạng nổ ra và thắng lợi. - Hạn chế quyền vua. - Xóa bỏ đẳng cấp. - Thiết lập nền thống trị của đại tư sản lập hiến Giai đoạn 2 Quần chúng khởi nghĩa lật đổ chính quyền của đại tư sản lập hiến: 10/8/1792 Giai đoạn 1 Quần chúng đánh chiếm ngục Baxti (14/7/1789) 15 Tháp Ép-phen (Pháp) Chủ bao mua và những ngƣời kéo sợi (Hình ảnh máy kéo sợi Gien-ny) Xa quay tay Giêm-oát (19/1/1736-19/8/1819) 16 Hai anh em : Wibur Wright (16/4/1867 - 30/5/1912) Luis Paster (1822-1895) và Orville Wright (19/8/1871 - 30/1/1948) - ngƣời đầu tiên tìm ra cách chế tạo máy bay Bài 33: Hoàn thành cách mạng tƣ sản ở Châu Âu và Mĩ giữa thế kỉ XIX Bài học giúp học sinh nắm được nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của cuộc chiến tranh thống nhất nước Đức, I-ta-li-a và nội chiến Mĩ. Giải thích được tại sao cuộc chiến tranh thống nhất nước Đức, Italia và nội chiến Mĩ là cuộc cách mạng tư sản. Nhận thức đúng về vài trò của quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh chống các thế lực phong kiến bảo thủ, lạc hậu, đòi quyền tự do dân chủ. Rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích, giải thích các sự kiện lịch sử qua đó xác định tính chất đó chính là các cuộc cách mạng tư sản diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau. Rèn luyện kĩ năng khai thác lược đồ, tranh ảnh. Đồ dùng trực quan sử dụng trong tiết dạy: Nội chiến Mĩ (1861-1865) 17 Chân dung Victor Emmanuel II Áp-bra-ham Clin-côn (1809-1865) Bài 34: Các nƣớc tƣ bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa Nắm vững và hiểu được những thành tựu chủ yếu về khoa học kĩ thuật cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, nó đã thúc đẩy sự phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất xã hội. Nắm được khoảng những năm cuối của thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản dần chuyển sang giai đoạn phát triển cao hơn-giai đoạn Chủ nghĩa Đế quốc, mà đặc điểm cơ bản nhất là sự ra đời của các tổ chức độc quyền và sự bó lột ngày càng tinh vi hơn đối với nhân dân lao động làm cho mâu thuẫn trong xã hội tư bản ngày càng gay gắt và sâu sắc. Biết trân trọng những công trình nghiên cứu, những phát minh của các nhà khoa học trong việc khám phá nguồn năng lượng vô tận của thiên nhiên, phục vụ cho nhu cầu và cuộc sống của con người. Thấy được mặc dù Chủ nghĩa đế quốc là giai đoạn phát triển cao của Chủ nghĩa tư bản nhưng lại đi cùng với nó là sự bóc lột tinh vi của giai cấp tư sản đối với giai cấp vô sản. Rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích đánh giá sự kiện lịch sử về sự hình thành các tổ chức độc quyền. Kĩ năng khai thác và sử dụng tranh ảnh lịch sử về những thành tựu của khoa học kĩ thuật Đồ dùng trực quan sử dụng trong bài dạy: 18 Bảng thống kê những thành tựu khoa học kĩ thuật cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX Lĩnh vực khoa học Người phát minh Thành tựu Ý nghĩa Vật lý - G.Ôm (người Đức) - G. Jun (người Anh) - E.Len-xơ (người Nga) Những phát minh mới về điện Mở ra khả năng ứng dụng nguồn năng lượng mới - Tôm-xơn (người Anh) Thuyết Eléctron Khẳng định nguyên tử không phải là phần tử nhỏ nhất của vật chất - Hăng-ri Béc-cơ- ren. - Pie Quy-ri. - Ma-ri Quy-ri. Phát hiện ra năng lượng hạt nhân Phát hiện ra nguồn năng lượng mới. - Vin-hem Rơn- ghen (Đức) Phát minh ra tia X Giúp y học chẩn đoán bệnh chính xác, điều trị hiệu quả. Hóa học Men-đê-lê-ép (Nga) Định luật tuần hoàn Đặt cơ sở cho sự phân hạn các nguyên tố hóa học. Sinh học Đac-uyn (Anh) Học thuyết tiến hóa Giải thích nguồn gốc chung của sinh giới và sự tiến hóa bằng con đường chọn lọc tự nhiên. Lu-I Paster (Pháp) Vắc-xin phòng bệnh chó dại. Pap-lốp (Nga) Hoạt động của hệ thần kinh cấp cao của động vật và con người. Những phát minh được áp dụng trong sản xuất - Kĩ thuật luyện kim được cải tiến nhờ ứng dụng lò Bét-xme và lò Mác – tanh. Đẩy nhanh quá trình sản xuất thép. - Chế tạo máy phát triển. - Cuối thế kỉ XIX, tuốcbin chạy bằng sức nước, chạy bằng điện. - Có máy móc, đẩy mạnh khai thác than, dầu hỏa. - Công nghiệp hóa học ra đời. - Giữa thế kỉ XIX, máy điện toán ra đời. - Ôtô chạy bằng động cơ đốt trong. - Tháng 12/1903, chiếc máy bay đầu tiên ra đời ở Mĩ. - Nông nghiệp: Máy kéo, máy gặt, máy đạp và sử dụng phân bón. Tăng suất tăng. Bài 35: Các nƣớc Anh, Pháp, Đức, Mĩ và sự bành trƣớng thuộc địa Những nét khái quát về tình hình kinh tế, chính trị của các nước Anh,Pháp, Đức, Mĩ hồi cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX; những nét chung và đặc điểm riêng. Đây là thời kì các nước Đế Quốc đẩu mạnh việc xâm lược thuộc địa ngày càng sâu sắc. 19 Giúp học sinh nâng cao nhận thức về bản chất của Chủ nghĩa Đế quốc, ý thức cảnh giác cách mạng; đấu tranh chống các thế lực gay chiến, bảo vệ hoà bình. Rèn luyện kĩ năng phân tích sự kiện lịch sử để thấy được từng đặc điểm riêng của Chủ nghĩa Đế quốc Đồ dùng trực quan sử dụng trong bài dạy: Giáo viên sử dụng bảng thống kê sản lượng thép của 3 nước Anh, Mĩ, Đức (30 năm cuối của thế kỉ XIX) để minh họa: Năm Nƣớc 1800 (Đv:triệu tấn) 1900 (Đv:triệu tấn) Tỉ lệ gia tăng (%) Anh 1,3 4,9 377 Mĩ 1,2 10,2 850 Đức 0,7 6,4 910 Giáo viên sử dụng các bảng thống kê để minh họa cho học sinh thấy rõ sự phát triển của công nghiệp Đức: Sự phát triển của công nghiệp Đức 1870-1900 Ngành Năm 1871 Năm 1900 Tỉ lệ tăng Đường sắt 17160km 49878km 2,3 lần Than 37,9 triệu tấn 149 tr tấn 3,5 lần Gang 1,56 triệu tấn 8,5 tr tấn 5,5 lần Thép 0,25 triệu tấn 6,6 tr tấn 26 lần So sánh với tốc độ tăng trƣởng công nghiêhp với Anh, Pháp (1890-1900) Tên nƣớc Tốc độ tăng trƣởng Anh 49% Pháp 65% Đức 163% Bảng giá trị hàng xuất khẩu của Đức (1890-1900) Năm Loại hàng 1880 (Đv: triệu mác) 1899 (Đv: triệu mác) Tỉ lệ tăng Máy móc và vật liệu 90 291 >3,2 lần Thép và sắt 134 326 >2,4 lần Hóa chất 200 365 >1,8 lần 20 Sự thay đổi vị trí kinh tế của các nƣớc đế quốc cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX Năm Vị trí 1870 1900 1 Anh Mĩ 2 Pháp Đức 3 Đức Anh 4 Mĩ Pháp Chƣơng III: PHONG TRÀO CÔNG NHÂN (Từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX) Bài 36: Sự hình thành và phát triển của phong trào công nhân Nắm đựoc sự ra đời tình cảnh của giai cấp công nhân công nghiệp, qua đó giúp các em hiểu được cùng với sự phát triển của Chủ nghĩa tư bản, giai cấp vô sản lớn mạnh dần. Do đối lập về quyền lợi, mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản nảy sinh và ngày càng gay gắt, dẫn đến cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản dưới nhiều hình thức khác nhau. Nắm được sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội không tưởng, những mặt tích cực và hạn chế của hệ tư tưởng này. Giúp học sinh nhận thức sâu sắc được quy luật: “Ở đâu có áp bức, ở đó có đấu tranh”, song các cuộc đấu tranh chỉ thắng lợi khi có tổ chức và có hướng đi đúng đắn. Thông cảm và thấu hiểu được tình cảnh khổ cực của giai cấp vô sản. Rèn luyện kĩ năng phân tích, đánh giá các sự kiện lịch sử nói về đời sống của giai cấp vô sản công nghiệp, những hạn chế trong cuộc đấu tranh của họ. Đánh giá về những mặt tích cực và hạn chế của hệ thống tư tưởng xã hội không tưởng. Kĩ năng khai thác tranh ảnh lịch sử. Robert Owen (1771 – 1858) Xanh-xi-mông (1760-1825) 21 Bài 37: Mác và Ăng-ghen. Sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học Nắm vững kiến thức về công lao của Mác và Ăng-ghen-những nhà sáng lập ra Chủ nghĩa xã hội khoa học đối với sự nghiệp của giai cấp công nhân. Nắm được sự ra đời của tổ chức Đồng minh những người cộng sản, những luận điểm quan trong của Tuyên ngôn Đảng cộng sản và ý nghĩa của văn kiện này. Giáo dục cho học sinh lòng tin vào Chủ nghĩa Mác, tin vào sự nghiệp cách mạng Xã hôi chủ nghĩa mà chúng ta đi, lòng biết ơn đối với những người sáng lập ra Chủ nghĩa xã hội khoa học. Rèn luyện kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá vai trò của Mác và Ăng- ghen về những đóng góp của Chủ nghĩa xã hội khoa học. Phân biệt sự khác nhau giữa các khái niệm phong trào công nhân, phong trào cộng sản, Chủ nghĩa xã hội không tưởng và Chủ nghĩa xã hội khoa học. Mác và cùng vợ là Jeny C. Mác (1818-1883) - Ph. Ăng-ghen (1820-1895) Bài 38: Quốc tế thứ nhất và công xã Paris 1871 Nắm được hoàn cảnh ra đời và sự thành lập của Quốc tế thứ nhất. Qua đó nhận thấy sự ra đời của Quốc tế thứ nhất là kết quả tất yếu của sự phát triển của phong trào công nhân quốc tế và những đóng góp tích cực của Mác và Ăng-ghen đối với phong trào công nhân. Nắm được sự thành lập của Công xã Paris và những thành tích to lớn của Công xã. Hiểu được ý nghĩa và những bài học lịch sử của Công xã Paris. Giáo dục tinh thần Quốc tế vô sản và chủ nghĩa anh hùng cách mạng, củng cố niềm tin vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của giai cấp vô sản. Rèn luyện kĩ năng phân tích, đánh giá các sự kiện lịch sử. Kĩ năng đọc sơ đồ bộ máy công xã Paris. 22 Sơ đồ bộ máy nhà nƣớc của Công xã Paris Một chƣớng ngại vật trên phố, Thành viên Công xã Paris bị xử tử ngày 18 tháng 3 năm 1871 Bài 39: Quốc tế thứ hai Nắm được sự phát triển của phong trào công nhân cuối thế kỉ XIX. Nắm và hiểu được hoàn cảnh ra đời của Quốc tế thứ hai và những đóng góp của tổ chức nàu đối với phong trào cộng sản và phong trào công nhân quốc tế, đặc biệt là sự lãnh đạo của Ăng-ghen. Hiểu được cuộc đấu tranh chống Chủ nghĩa cơ hội trong Quốc tế thứ hai phản ánh cuộc đấu tranh giữa hai luồng tư tưởng: Mac-xit và phi Mac-xit trong phong trào công nhân quốc tế. Giúp học sinh hiểu rõ công lao của Ăng-ghen và người kế tục là Lê-nin với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Rèn luyện kĩ năng phân tích và nhận định các sự kiện và vai trò của cá nhân trong tiến trình lịch sử. Bài 40: Lê-nin và phong trào công nhân Nga đầu thế kỉ XX Bài học này giúp học sinh hiểu được những hoạt động của Lê-nin trong việc đấu tranh chống lại Chủ nghĩa cơ hội, qua đó hiểu được nhờ những hoạt động đó của Lê-nin, Đảng công nhân xã hội dân chủ Nga ra đời và đã triệt để đấu tranh vì HỘI ĐỒNG CÔNG XÃ UB quân sự UB an ninh xã hội UB Quan hệ UB tư pháp UB tài chính UB thương nghiệp UB lương thực UB dịch vụ xã hội UB Giáo dục 23 quyền lợi của giai cấp công nhân lao động. Bài học còn giúp học sinh thấy được tình hình Nga trước cách mạng; Diễn biến cách mạng, tính chất và ý nghĩa của cách mạng Nga 1905-1907. Bồi dưỡng lòng kính yêu và biết ơn đối với các lãnh tụ của giai cấp vô sản thế giới, những người đã cống hiến cả cuộc đời sức lực cho cuộc đấu tranh giải phóng các dân tộc bị bóc lột trên toàn thế giới. Rèn luyện kĩ năng phân biệt sự khác nhau giữa các khái niệm: Cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ, Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới, chuyên chính vô sản. Ngoài những hình ảnh trong sách giáo khoa, chúng ta còn có thể cung cấp thêm một số tranh ảnh của Lê-nin để khắc hoạ hơn nữa ấn tượng về hình ảnh của Lê-nin, qua đó giúp học sinh thấy và hiểu được vai trò của Lê-nin trong cuộc cách mạng Nga. Hình ảnh Lênin trong cách mạng Lê-nin (1870-1924) Nga (1905-1907) Ngoài ra, ở mục hai của bài, chúng ta có thể Tổ chức lớp thành bốn nhóm, mỗi nhóm thự hiện chung một yêu cầu: Khái quát diễn biến cuộc cách mạng Nga (1905-1907) bằng cách điền vào bảng thống kê các sự kiện chính của cuộc cách mạng này. Mỗi nhóm điền vào bảng theo mẫu sau: Thời gian Sự kiện Kết quả Bài tập này này giúp học sinh rèn luyện kĩ năng khái quát sự kiện lịch sử, chọn ra những sự kiện cơ bản nhất. Qua đó cũng hình thành cho học sinh ý thức, tinh thần tập thể và cũng góp phần tạo hứng thú trong học tập. 24 Phần III: KẾT QUẢ Khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào dạy học, giáo dục học sinh tôi nhận thấy đạt được rất nhiều lợi ích: - Không phải lệ thuộc vào việc sắp xếp lịch đăng kí giảng dạy tại phòng công nghệ thông tin. - Bản thân tôi hoàn tòan chủ động được việc sắp xếp, chuẩn bị đồ dùng dạy học cho mỗi tiết dạy. Khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào dạy học, tôi đạt được rất nhiều kết quả: - Học trò hứng thú hơn trong mỗi tiết học vì các em được xem nhiều tranh ảnh từ đó kiến thức được mở rộng hơn. - Các hình ảnh được in màu, đẹp hơn, dễ quan quan sát hơn giúp học sinh dễ nhận biết về đường nét, kĩ thuật nhờ đó các em khắc sâu hơn về kiến thức đã học. - Nâng cao khả năng tư duy của học sinh. Qua một số khảo sát từ một số học sinh, tôi nhận được kết quả phản hồi như sau: Hứng thú học tập Độ khắc sâu kiến thức Bổ sung thêm kiến thức xã hội Nhận thức đƣợc ý thức giáo dƣỡng Nâng cao khả năng tƣ duy lịch sử Trƣớc khi áp dụng 65% 50% 32% 42 40% Sau khi áp dụng 90% 70% 63% 65% 62% Phần IV: BÀI HỌC KINH NGHIỆM Từ những con số trên, tôi nhận thấy được hiệu quả trong việc tăng cường đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử là rất cao và bổ sung cho học sinh không chỉ kiến thức lịch sử trong bài học và còn có cả kiến thức xã hội, đặc biệt là tác dụng về mặt giáo dưỡng tư tưởng đạo đức, giúp các em hình thành nhân cách tốt hơn. Trong điều kiện hiện nay, để sưu tầm được những hình ảnh trên phục vụ cho công tác giảng dạy của mỗi cá nhân là việc làm không khó và kinh phí cũng không cao. Nếu điều kiện tài chính có khả năng thì mỗi giáo viên cần có một bộ sưu tập riêng cho mình. Nếu điều kiện tài chính có giới hạn thì tổ chuyên môn lập tờ trình xin lãnh đạo nhà trường hỗ trợ kinh phí (tối thiểu là 02 bộ). 25 Phần V: KẾT LUẬN “TĂNG CƢỜNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN TRONG CHƢƠNG TRÌNH LỊCH SỬ LỚP 10- Phần lịch sử thế giới Cận đại” chủ yếu tìm hiểu mục đích yêu cầu của từng bài học trong chương trình lịch sử lớp 10-phần lịch sử thế giới, từ đó đưa vào những loại đồ dùng trực quan phù hợp nhất để đạt mục đích đặt ra và phù hợp với điều kiện thấp nhất của mỗi giáo viên phổ thông hiện nay. Có rất nhiều loại đồ dùng trực quan, nhưng trong đề tài luận văn này chủ yếu khai thác các loại đồ dùng trực quan tạo hình và đồ dùng trực quanquy ước. Những loại đồ dùng trực quan này sẽ giúp cho người giáo viên thiết kế một cách dễ dàng. Đối với các trường phổ thông chưa đầy đủ về cơ sở vật chất, vùng sâu, vùng xa, đề tài này sẽ rất thiết thực. Vì nó có thể truy cập một cách dễ dàng trên Internet và sử dụng một cách hiệu quả. Do chưa có điều kiện nên đề tài còn nhiều hạn chế như không đề cập việc sử dụng các phương tiện trực quan (máy chiếu, máy vi tính,). Đề tài chỉ nói lên mỗi bài học thì cần cung cấp đồ dùng nào cần thiết mà không có trong sách giáo khoa. Đề tài cũng không nhằm đi sâu khai thác nội dung những tranh ảnh đưa vào. Vì vậy khi sử dụng đề tài này vào mục đích giảng dạy ở trường phổ thông, người giáo viên phải sử dụng nó kết hợp với việc sử dụng các phương pháp dạy học khác, đặt biệt phải tập trung hơn nữa việc miêu tả, làm rõ ý nghĩa của bức tranh. Đối với các biểu bảng, tuỳ theo yêu cầu của từng bài và từng đối tượng học sinh khác nhau, mà ta có thể thiết kế yêu cầu cho phù hợp. Bản thân tôi nhận biết, đề tài còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được sự góp ý, giúp đỡ chân thành của quý thầy cô để tôi có điều kiện hoàn thiện về nội dung đề tài. Từ đó, giúp cho tôi và cũng như các giáo viên giảng dạy bộ môn lịch sử hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ giáo dục, hình thành nhân cách học sinh. NGƢỜI THỰC HIỆN (Ký tên và ghi rõ họ tên) Nguyễn Thanh Tuyền 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Xuân Trường, “Giới thiệu giáo án lịch sử 10 (Cơ bản)”, Nhà xuất bản Hà Nội, 2006. 2. Nguyễn Thị Thạch, “Thiết kế bài giảng lịch sử 10” (tập 2), Nhà xuất bản Hà Nội, 2006. 3. Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị, “Phương pháp dạy học lịch sử”, Nhà xuất bản Giáo dục, 1998. 4. Phạm Xuân Phú, Giáo trình “Lí luận dạy học lịch sử” của Trường Đại học Cần Thơ năm 1999.
File đính kèm:
- skkn_tang_cuong_do_dung_truc_quan_trong_chuong_trinh_lich_su_lop_10_phan_lich_su_the_gioi_can_dai_11.pdf