Đề tài Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THCS huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
1. Lý do chọn đề tài.
Đất nước ta đang bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ của khoa học công nghệ, sự bùng nổ thông tin, nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hóa. Đại hội Đảng IX đã khẳng định “Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hoá theo hướng hiện đại hóa”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã khẳng định rõ vị trí, vai trò của Giáo dục và Đào tạo, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu: “Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát triển nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Ngày 15 tháng 4 năm 2009, Bộ Chính trị đã ra thông báo số 242-TB/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) và phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020 trong đó nêu rõ: “phấn đấu đến năm 2020 nước ta có một nền giáo dục tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế”. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng, đánh giá cao vai trò của giáo dục. Muốn hoàn thành sự nghiệp CNH, HĐH phải lấy giáo dục làm gốc, giáo dục phải đi trước một bước. Giáo dục là động lực của sự nghiệp đổi mới và tiến bộ xã hội, là con đường căn bản để nâng cao tri thức, thúc đẩy sự phát triển toàn diện của con người. Giáo dục phải cung cấp được nguồn nhân lực có chất lượng cho xã hội. Điều 58 của Luật Giáo dục 2005 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường đã ghi “Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục” Như vậy, thực hiện đổi mới quá trình giáo dục nói chung và đổi mới quá trình dạy học nói riêng là nhiệm vụ trung tâm của mỗi nhà trường để đáp ứng kỳ vọng ngày càng cao của xã hội đối với giáo dục. Ngành giáo dục - đào tạo cần tập trung sức lực, trí tuệ nhằm tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng dạy học, phát huy tối đa năng lực sáng tạo của người học.
chỉ bảo ân cần, nhiệt tình của các thầy cô giáo chính là động lực để lôi cuốn học sinh tham gia vào các hoạt động của nhà trường. + Mỗi thầy giáo, cô giáo cần tự rèn luyện mình trở thành “tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, để các em HS soi vào đó mà rèn luyện, tu dưỡng bản thân. + Trường học cần trở thành một môi trường thân thiện, để các em cảm thấy gắn bó, thấy việc học là thú vị, thấy mỗi ngày đến trường là một ngày vui. c. Quản lý hoạt động học của học sinh trên lớp. + Hoạt động học tập trên lớp của học sinh là một trong những hoạt động đóng vai trò quyết định kết quả học tập của học sinh. Hoạt động đó được sự quản lý trực tiếp của giáo viên bộ môn. + GV bộ môn có thể có những quy định riêng cho môn học của mình. - Hoạt động học tập của học sinh thực sự có hiệu quả khi bản thân học sinh ý thức được sự cần thiết phải nỗ lực phấn đấu, say mê hứng thú trong học tập. Bên cạnh đó đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên là một điều rất quan trọng để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh mang lại hiệu quả cao trong học tập. - Khối lượng kiến thức trên lớp, kiến thức trong tài liệu tham khảo hiện nay khá nhiều so với quỹ thời gian học tập của học sinh. Do vậy ngoài việc giảng dạy giáo viên cần hướng dẫn học sinh phương pháp học tập như: nghe giảng, cách ghi chép bài, phương pháp đọc sách, đọc tài liệu, mua tài liệu tham khảo để hoạt động học của học sinh đạt được hiệu quả cao nhất. d. Quản lý việc tự học của học sinh. Quản lý hoạt động tự học của học sinh hiện nay trong các trường còn hạn chế. Để đảm bảo được mục tiêu giáo dục, các trường phải triển khai mạnh mẽ hoạt động tự học của học sinh. HS phải thấy được tầm quan trọng của tự học. + Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm triển khai quản lý hoạt động học và tự học của học sinh trong buổi họp phụ huynh đầu năm. Từ đó phụ huynh học sinh nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc kết hợp với giáo viên chủ nhiệm để giáo dục học sinh, tạo điều kiện cho các em tự học. + Ngay từ đầu năm học nhà trường cần tổ chức tuyên truyền ý nghĩa của việc tự học, tổ chức toạ đàm cho học sinh giới thiệu kinh nghiệm tự học của các bạn có thành tích cao. Giáo viên bộ môn cần hướng dẫn học sinh phương pháp tự học. Trong mỗi giờ học cần dành thời gian để kiểm tra lại lại bài tập, kiến thức của bài học trước. + Giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch tự học. Mỗi học sinh tự lập cho mình một thời khoá biểu tự học thông qua giáo viên chủ nhiệm, phụ huynh học sinh. Giáo viên chủ nhiệm phối hợp với các tổ chức như đội ngũ cán sự lớp, chi đội, Hội cha mẹ HS để kiểm tra việc tự học, có nhận xét, đánh giá trong các buổi sinh hoạt lớp. e. Quản lý tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp. + Hoạt động ngoài giờ lên lớp có nhiều nội dung, hình thức hoạt động phong phú đa dạng: hoạt động xã hội, hoạt động văn hoá nghệ thuật, hoạt động lao động Thông qua các hoạt động này, học sinh được củng cố, bổ sung kiến thức đã học nhằm phát triển toàn diện đức, trí, thể, mỹ; giáo dục tinh thần đoàn kết, khả năng làm việc tập thể. Thực hiện được các hoạt động này cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể trong và ngoài trường. + Tổ chức các hoạt động ngoại khoá gắn với chuyên môn. Mỗi tháng 2 kỳ, các tổ chuyên môn kết hợp với Tổng phụ trách đội lần lượt tổ chức sinh hoạt ngoại khoá vào giờ chào cờ. g. Tổ chức giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề. + Giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề cung cấp những thông tin cần thiết về nghề nghiệp, giúp học sinh định hướng, lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai, phù hợp với khả năng và sở thích. Định hướng được nghề nghiệp tạo cơ sở cho học sinh phấn đấu vượt qua khó khăn để đạt được ước mơ của mình. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề cho HS. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện có hiệu quả biện pháp Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm là những người có năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm trong giảng dạy và công tác chủ nhiệm. Là những thầy cô mẫu mực, có phẩm chất đạo đức, nhiệt tình, biết thương yêu cảm thông, chia sẻ; có uy tín với học sinh, cha mẹ học sinh và hội đồng sư phạm. Thư viện nhà trương cần có đủ đầu sách và mở cửa thường xuyên tạo điều kiện cho học sinh đến đọc hoặc mượn sách giáo khoa, tài liệu tham khảo phục vụ cho việc học. Phụ huynh học sinh phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với nhà trường thông qua giáo viên chủ nhiệm và tạo mọi điều kiện tốt nhất để con em học tập có hiệu quả. 3.2.5. Huy động các nguồn lực để hiện đại hóa CSVC, TBDH 3.2.5.1. Mục đích của biện pháp: Đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng luôn gắn liền với các yêu cầu về CSVC, TBDH phù hợp yêu cầu của chương trình. TBDH không chỉ là phương tiện minh họa cho những điều trình bày, giảng giải của giáo viên mà chính là nguồn tri thức, phuơng tiện truyền tải thông tin, phương tiện tư duy, nghiên cứu học tập, tiếp cận tự nhiên và xã hội của học sinh, giúp học sinh tự tìm kiếm kiến thức. Đối với các bộ môn khoa học thực nghiệm như Vật lý, Hóa học, Sinh học, Công nghệ và Tin học cần thiết phải tiến hành dạy học ở các phòng thí nghiệm, phòng bộ môn, phòng máy. Tăng cường CSVC, trang TBDH của nhà trường chính là tăng cường khả năng vận dụng đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá vào thực tiễn, xây dựng môi trường sư phạm, tạo điều kiện giúp giáo viên tiếp cận với xu thế dạy học hiện đại, phấn đấu nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học ở các trường THCS. Trong điều kiện hiện nay, nguồn ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động giáo dục còn rất eo hẹp, chính quyền nhiều xã, thị trấn trong huyện còn nghèo nên nếu chỉ trông vào ngân sách nhà trường hoặc địa phương hỗ trợ thì có thể phải rất lâu mới có được CSVC như mong muốn. Vì vậy, mỗi nhà trường cần chủ động, sáng tạo tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng xã hội khác để củng cố, tăng cường CSVC, TBDH đáp ứng mục tiêu nâng cao chất lượng. 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp. Những yêu cầu đổi mới đối với việc trang bị CSVC trường học, đòi hỏi các nhà trường phải sử dụng hợp lý các nguồn kinh phí đầu tư nhà nước, đầu tư của địa phương với kết quả của công tác xã hội hóa giáo dục. Hiệu trưởng các trường THCS cần hướng tới các biện pháp quản lý để khai thác, sử dụng triệt để và có hiệu quả những thiết bị hiện có, được cấp, tự cung cấp, mặt khác cần chú ý khai thác tiềm năng của giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội trong việc tìm kiếm và sử dụng trang TBDH. Vừa cung cấp, đáp ứng yêu cầu TBDH, vừa chú ý quản lý, kiểm tra, ngăn ngừa tình trạng không sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả các thiết bị giáo dục hiện có. 3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp: - Tiến hành rà soát hàng năm để nắm được thực trạng CSVC, trang TBDH trong nhà trường. - Thông qua tổ chuyên môn để nắm được nhu cầu của cán bộ giáo viên về TBDH, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo. - Lập dự toán mua sắm những trang TBDH ở mức tối thiểu, đối chiếu với khả năng kinh phí hiện có để thấy được phần còn thiếu. - Dự kiến các nguồn lực có thể huy động từ: chính quyền địa phương, phụ huynh học sinh, các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn... - Lập kế hoạch, phương thức huy động đảm bảo khả thi : + Tổ chức họp chi hội trưởng phụ huynh các lớp, phân tích cho họ biết thực trạng CSVC, trang TBDH của nhà trường, cái gì đáp ứng yêu cầu đổi mới, cái gì chưa đáp ứng. Phân tích cho họ thấy nếu CSVC trang thiết bị của nhà trường đáp ứng được yêu cầu đổi mới thì con em họ sẽ được hưởng quyền lợi gì. Tổ chức cho họ tham quan một số cơ sở giáo dục có trang thiết bị tốt hơn. Đề nghị họ truyền đạt lại cho phụ huynh học sinh của từng lớp và kêu gọi sự ủng hộ của phụ huynh học sinh. + Tham mưu, xin phép các cấp chính quyền cho phép kêu gọi sự ủng hộ của các doanh nghiệp trên địa bàn. + Tham mưu với cấp trên đầu tư có trọng điểm, hiện đại hóa CSVC, trang TBDH được xây dựng hay mua mới, tránh tình trạng chắp vá. - Tổng hợp các nguồn tài chính có được, đối chiếu với dự toán ban đầu, nếu kinh phí chưa đủ thì lựa chọn ưu tiên những hạng mục cần thiết, nếu nhiều hơn dự kiến có thể tăng quy mô, số lượng các CSVC thiết bị hơn mức tối thiểu dự kiến ban đầu. Yêu cầu trong xây dựng, sửa chữa phải đảm bảo các tiêu chuẩn về phòng ốc, trang bị, giữ được cảnh quan, môi trường sư phạm. Ngoài việc đảm bảo phòng dùng làm phòng học, ưu tiên xây dựng phòng thực hành bộ môn, phòng tin học - Xây dựng quy chế mượn và sử dụng đồ dùng dạy học cụ thể, yêu cầu giáo viên thực hiện nghiêm túc, hiệu quả. - Thông qua tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch sử dụng TBDH; yêu cầu, nhắc nhở giáo viên, nhân viên, học sinh có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản CSVC, trang thiết bị của nhà trường: bàn giao phòng học, và các thiết bị trong phòng học cho từng lớp, kí cam kết giữ gìn, xây dựng cho các em học sinh ý thức làm chủ, bảo quản tốt CSVC, sử dụng tiết kiệm điện, nước- Chỉ đạo cán bộ phụ trách thiết bị của nhà trường kiểm kê tình trạng đồ dùng dạy học. - Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên sử dụng thiết bị. Khi có thiết bị mới, tổ chức hướng dẫn ngay cho giáo viên, không để tình trạng có thiết bị nhưng không có người sử dụng được. - Hiệu trưởng trực tiếp giao kế hoạch làm đồ dùng dạy học và sử dựng đồ dùng dạy học đến từng giáo viên, kiểm tra theo kế hoạch, Đưa nội dung làm và sử dụng đồ dùng dạy học là một tiêu chí đánh giá xếp loại giáo viên hàng năm, tiết dạy không sử dụng đồ dùng, hay có đồ dùng mà không sử dụng thì đánh giá tiết dạy đó không đạt yêu cầu. - Xây dựng phong trào tự làm đồ dùng dạy học; cải tiến thiết bị, đồ dùng hiện có của nhà trường - Tổ chức thi đồ dùng dạy học của giáo viên, có các hình thức động viên khen thưởng kịp thời những cá nhân có ý thức tự tìm tòi, sáng tạo những đồ dùng phục vụ cho giảng dạy. - Xây dựng các phòng học bộ môn như: Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngoại ngữPhân công cán bộ phụ trách các phòng, có kế hoạch cho giáo viên mượn đồ dùng một cách khoa học, không chồng chéo, đảm bảo thời gian hợp lý. - Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra việc quản lý và sử dụng TBDH bằng cách: + Qua báo cáo định kỳ hoặc đột xuất của nhân viên phụ trách TBDH. + Kiểm tra sổ đăng ký sử dụng dồ dùng dạy học. + Qua dự giờ lên lớp của giáo viên. + Qua phỏng vấn học sinh. + Kiểm kê tài sản định kỳ. 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện có hiệu quả biện pháp: - Hiệu trưởng phải nhận thức rõ tầm quan trọng của việc xây dựng, sử dụng, bảo quản, tăng cường CSVC trường học đối với nâng cao chất lượng dạy học và trách nhiệm của mình phải đem hết tâm huyết, khả năng để thực hiện tốt nội dung này. - Hiệu trưởng phải có đủ uy tín, có khả năng tham mưu, thuyết phục sự ủng hộ của chính quyền địa phương và các lực lượng xã hội. - Để thực hiện được biện pháp này thì khi sử dụng các nguồn tài chính phải công khai, minh bạch, đúng mục đích, đúng chế độ chính sách và tiết kiệm. Hồ sơ, sổ sách thu, chi đầy đủ rõ ràng, đúng qui định chung. - Các tài sản của nhà trường phải có sổ theo dõi, định rõ giá trị, đánh giá, kiểm kê đầy đủ, có người quản lý, mượn trả rõ ràng, qui định chế độ bảo quản, trách nhiệm cho từng thành viên. 3.3. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Để tiến hành đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất trên, tôi đã tiến hành khảo nghiệm bằng phương pháp phỏng vấn, xin ý kiến chuyên gia thông qua phiếu trưng cầu ý kiến dành cho CBQL và giáo viên của 12 trường THCS trong huyện. Tổng số người được hỏi là 150, trong đó số CBQL là 26, tổ trưởng chuyên môn là 24 và giáo viên là 100. Kết quả đánh giá của các đối tượng về sự cần thiết và tính khả thi được thể hiện qua bảng 3.1 dưới đây: Bảng 3.1: Kết quả đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐDH ở các trường THCS huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. STT Biện pháp quản lý Số người được hỏi Mức độ cần thiết Tính khả thi Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Khả thi Không khả thi SL % SL % SL % SL % SL % 1 Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, HS về tầm quan trọng và sự cần thiết đổi mới quản lý HĐDH trong nhà trường. 150 100 66,7 47 31,3 3 2,0 150 100 0 0,0 2 Đẩy mạnh hoạt động tổ chuyên môn thông qua đó đảm bảo nền nếp dạy học, bồi dưỡng phát triển chuyên môn – nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên. 150 150 100 0 0 0 0,0 150 100 0 0,0 3 Thực hiện chế độ kiểm tra, đánh giá HĐDH của giáo viên theo một quy trình chặt chẽ. 150 150 100 0 0 0 0,0 150 100 0 0,0 4 Tăng cường quản lý hoạt động học tập của học sinh. 150 145 96,6 5 3,4 0 0,0 140 93,3 10 6,7 5 Huy động các nguồn lực để hiện đại hoá CSVC, TBDH. 150 140 93,3 10 6,7 0 0,0 137 91,3 13 8,7 Kết quả bảng 3.1 cho thấy: Các biện pháp quản lý HĐDH do tôi đề xuất được đa số CBQL và giáo viên các trường THCS huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên đánh giá là cần thiết và có tính khả thi cao. Các đồng chí hiệu trưởng được hỏi cũng mong muốn sẽ tăng cường áp dụng biện pháp này. Về sự cần thiết: Cả 5 biện pháp đều được trên 98% số người được phỏng vấn cho là cần thiết và rất cần thiết.Đây là những biện pháp quản lý quan trọng cần được thực hiện để nâng cao chất lượng HĐDH. Về tính khả thi: Cả 5 biện pháp đều được từ 91,3 đến 100% số người được phỏng vấn cho là khả thi. Điều đó có nghĩa rằng cả 5 biện pháp do tác giả đề xuất là phù hợp điều kiện thực tế tại các trường THCS trong huyện, có khả năng áp dụng rất cao. Tiểu kết chương 3 Căn cứ vào cơ sở lý luận, pháp lý và thực trạng quản lý HĐDH ở các trường THCS huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, tôi đã đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý HĐDH ở các trường THCS nói chung và các trường THCS huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên nói riêng. Các biện pháp đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý HĐDH và chất lượng giáo dục toàn diện ở trường THCS trong giai đoạn hiện nay. Tất cả các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau, biện pháp này là cơ sở, tiền đề của biện pháp kia. Để nâng cao chất lượng dạy học trong trường THCS, đòi hỏi các biện pháp phải được nghiên cứu, thực hiện trong mối quan hệ tổng thể, trên cơ sở vận dụng khai thác thế mạnh riêng phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương. Trong quá trình thực hiện đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng rất lớn, sự đồng tâm của tất cả các thành viên trong Hội đồng nhà trường, đặc biệt là vai trò của người Hiệu trưởng. Trên cơ sở những kiến thức đã học, vận dụng vào nghiên cứu thực tiễn, tôi hy vọng những biện pháp ở trên có thể góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Quản lý HĐDH là nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý nhà trường của Hiệu trưởng. Để đào tạo các thế hệ học sinh có chất lượng, đáp ứng được yêu cầu của xã hội, tạo ra uy tín, thương hiệu cho nhà trường đòi hỏi hiệu trưởng phải xác định được rõ vai trò, vị trí, chức năng nhiệm vụ của mình, hướng trọng tâm vào việc quản lý hoạt động dạy và học. Qua nghiên cứu lý luận về quản lý nhà trường, quản lý HĐDH, qua khảo sát thực tế quản lý HĐDH ở các trường THCS huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, tôi đã đề xuất một số biện pháp cơ bản sau: 1.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và học sinh về tầm quan trọng và sự cần thiết của việc đổi mới quản lý HĐDH trong nhà trường. 1.2. Đẩy mạnh hoạt động tổ chuyên môn thông qua đó đảm bảo nền nếp dạy học, bồi dưỡng phát triển chuyên môn - nghiệp vụ cho đội ngũ GV. 1.3. Thực hiện chế độ kiểm tra - đánh giá HĐDH của giáo viên theo một quy trình chặt chẽ. 1.4. Tăng cường quản lý hoạt động học tập của học sinh. 1.5. Huy động các nguồn lực để hiện đại hóa CSVC, TBDH Sau khi đề xuất các biện pháp, tôi đã sử dụng phương pháp chuyên gia, soạn phiếu trưng cầu ý kiến 12 hiệu trưởng, 14 phó hiệu trưởng, 24 tổ trưởng chuyên môn, 100 giáo viên của 12 trường thuộc địa bàn huyện. Đa số các đối tượng được hỏi đều ủng hộ, tán thành các biện pháp tác giả đề xuất. Đồng thời, 5 biện pháp trên đã được đưa vào thực hiện tại trường THCS Chu Mạnh Trinh năm học 2014-2015 đem lại hiệu quả rõ rệt. Như vậy, các nhiệm vụ nghiên cứu đã được giải quyết, mục đích nghiên cứu đã đạt được. Đề tài có ý nghĩa lí luận và thực tiễn rõ rệt. 2. KIẾN NGHỊ Qua việc thực hiện đề tài này và từ thực tiễn công tác quản lý ở các trường THCS huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, tôi có một số kiến nghị sau: 2.1. Đối với Bộ GD&ĐT Tăng cường nghiên cứu, phổ biến qua tài liệu hoặc tập huấn theo chuyên đề việc vận dụng khoa học quản lý vào quản lý các mặt công tác của trường THCS đặc biệt là quản lý HĐDH tới đội ngũ CBQL các trường THCS. Tăng cường đưa các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực theo hướng phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của người học vào nhà trường. Cần biên soạn lại hệ thống sách hướng dẫn giảng dạy cho phù hợp với chẩn kiến thức kỹ năng và những điều chỉnh về nội dung dạy học. Cần nghiên cứu để sản xuất bổ sung các thiết bị thí nghiệm chưa đảm bảo tính chính xác và thẩm mĩ được cung cấp từ khi bắt đầu thực hiện thay sách tới nay đã không còn giá trị sử dụng. Cần phối hợp với đơn vị sản xuất và cung ứng thiết bị để các địa phương có thể dễ dàng mua các vật liệu tiêu hao trong các thí nghiệm. Đảm bảo tính ổn định lâu dài của nội dung sách giáo khoa, tránh thay đổi nhiều gây khó khăn cho người dạy và người học. Cần ban hành nhiều tài liệu về đổi mới nội dung phương pháp dạy học, kỹ năng quản lý giáo dục học sinh để giáo viên có thể tham khảo, học tập kinh nghiệm. 2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Cần tăng cường các tài liệu, tập san chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học cho các trường THCS. Cần ra văn bản hướng dẫn kịp thời đối với các vấn đề mới trong thực hiện chương trình, nội dung dạy học, kiểm tra đánh giá để thuận lợi cho các trường thực hiện. Thường xuyên mời chuyên gia về báo cáo các chuyên đề đổi mới quản lý, đổi mới phương pháp dạy học, quản lý giáo dục học sinh. 2.3. Đối với UBND huyện Văn Giang. Cần bố trí đội ngũ giáo viên cân đối, hợp lý cho các trường THCS đảm bảo chuẩn đào tạo và chuẩn về tay nghề. Tăng cường đầu tư kinh phí cho ngành GD&ĐT mua sắm, xây dựng CSVC, TBDH. Đồng thời, chỉ đạo các xã, thị trấn quan tâm đầu tư CSVC cho trường học để đáp ứng yêu cầu dạy học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. 2.4. Đối với Hiệu trưởng các trường THCS. Trong quá trình làm công tác quản lý nhà trường, người hiệu trưởng cần tự đúc rút kinh nghiệm, tăng cường học hỏi vận dụng các kinh nghiệm quản lý đã được nghiên cứu làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn. Thường xuyên tham mưu, đề xuất với các cấp uỷ đảng, chính quyền, Phòng GD&ĐT, với Ban đại diện hội cha mẹ học sinh trong việc xây dựng CSVC, đầu tư TBDH theo phương thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, phối kết hợp chặt chẽ giữa gia đình- nhà trường- xã hội trong công tác giáo dục học sinh. Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên được tham gia học tập nâng cao trình độ, tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Nắm vững đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Luật giáo dục, các chế định Biết vận dụng một cách chủ động, sáng tạo, linh hoạt, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nhà trường để quản lý nhà trường một cách toàn diện. 2.5. Đối với đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở . Cần nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác thực hiện nội dung và chương trình bồi dưỡng theo quy định của Bộ GD&ĐT. Tích cực bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, vận dụng có hiệu quả những kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm vào công tác dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung của nhà trường. * Lời cam đoan: Đây là SKKN của bản thân tôi viết, không sao chép nội dung của người khác. HỌ TÊN, CHỮ KÝ TÁC GIẢ Nguyễn Thị HồngXÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG THCS CHU MẠNH TRINH Tổng điểm........................................Xếp loại.................................... TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CHỦ TỊCH – HIỆU TRƯỞNG (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GD&ĐT HUYỆN VĂN GIANG Tổng điểm.......................................Xếp loại.................................... TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CHỦ TỊCH – TRƯỞNG PHÒNG (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
File đính kèm:
- SK Quan ly hoat dong day hoc cua Hieu truong truong THCS_12319862.doc