Đề tài Một số kinh nghiệm vận dụng kiến thức các môn tự nhiên để giảng dạy hiệu quả chương trình Địa lí tự nhiên lớp 10
Đã từ lâu, nhu cầu muốn khám phá, tìm hiểu thế giới xung quanh trở
thành một nhu cầu không thể thiếu của con người. Ngay từ lúc sinh ra, trẻ con
đã luôn luôn tìm cách mở rộng không gian hiểu biết của mình từ cái nôi à ơi, đến
cái nhà, cái sân, mảnh vườn của mình, đến khi lớn lên, đó là không gian sống,
học tập, làm việc, giao tiếp. Và Khoa học Địa lí cũng bắt đầu hình thành từ khi
con người tìm cách khám phá Trái Đất nhằm mục đích sinh sống, chinh phục,
tìm kiếm những miền đất mới.
Con đường phát triển của Khoa học Địa lí không phải là một con đường
trơn tru, thẳng tắp mà bao gồm những bước thăng trầm, những giai đoạn khủng
hoảng và những giai đoạn hưng thịnh. Khoa học Địa lí là một trong những khoa
học cổ nhất của nhân loại, là một trong những khoa học cơ bản mà ai cũng cần
phải học và ít nhiều vận dụng trong cuộc sống hàng ngày.
Khoa học Địa lí có một phạm vi tri thức vô cùng rộng lớn và phong phú,
cung cấp cho học sinh những kiến thức khoa học về thiên nhiên, về dân cư, về
chế độ xã hội và về các hoạt động kinh tế của con người ở khắp nơi trên Trái
Đất.
Chính vì vậy môn học Địa lí có mối liên hệ với rất nhiều môn học khác
trong hệ thống các môn học ở trường phổ thông, điển hình như các môn: Toán
học, Hoá học, Vật lí, Sinh học và Lịch sử.
Qua nhiều năm giảng dạy chương trình địa lí tự nhiên lớp 10, bản thân tôi
nhận thấy có nhiều nội dung cần phải vận dụng kiến thức của các môn tự nhiên
để giảng dạy phần kiến thức Địa lí tự nhiên lớp 10 này sẽ hiệu quả hơn. Khi vận
dụng kiến thức các môn tự nhiên để giảng dạy, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn
bản chất của hiện tượng, vận dụng và giải thích được các hiện tượng tự nhiên
một cách rõ ràng hơn.
HS trả lời GV chuẩn kiến thức cầu khác nhau. III/ Ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ - Nguyên nhân: Trục Trái Đất nghiêng không đổi phương. - Mùa xuân và mùa hạ có thời gian ngày dài hơn đêm, mùa thu và mùa đông có ngày ngắn hơn đêm. - Xích đạo có ngày và đêm bằng nhau. - Vào ngày 21/3 và 23/9 có ngày và đêm dài bằng nhau ở tất cả các nơi trên Trái Đất. - Từ ng cực cực có ngày hoặc đêm dài 24h, càng gần cực số ngày, đêm đó tăng lên. Ơ cực có 6 tháng ngày, 6 tháng đêm. V/ Đánh giá (2 phút) 1/ Nguyên nhân sinh ra các mùa trong năm? 2/ Trái Đất quay quanh Mặt Trời mà không tự quay quanh trục thì hiện tượng gì sẽ xảy ra? 3/ Trả lời các câu hỏi trong SGK. VI/ Dặn dò (1 phút) - Học bài và trả lời các câu hỏi trong SGK - Xem trước bài 7 “Cấu trúc của Trái Đất – Thạch quyển – Thuyết kiến tạo mảng BÀI 9: TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI I/ Mục tiêu bài học Sau bài học này, HS cần: + Biết khái niệm ngoại lực và nguyên nhân sinh ra các tác nhân ngoại lực + T nh bày được các tác động của ngoại lực làm biến đổi địa hình qua quá trình phong hóa. Phân biệt được các quá trình phong hóa lí học, hóa học và sinh học. + Quan sát, nhận xét tác động của quá trình phong hóa đến địa hình bề mặt Trái Đất qua tranh ảnh, hình vẽ... II/ Phương tiện dạy học Trang 34 + Hình ảnh, hình vẽ về quá trình tác động của ngoại lực + Bản đồ tự nhiên thế giới III/ Phương pháp dạy học + Đàm thoại + Giảng giải + Thảo luận nhóm IV/ Tiến trình dạy học 1.On định lớp 2. Kiểm tra bài cũ 3. Vào bài mới (1 phút) Cùng với quy luật vận động của Trái Đất, như ta đă biết “Địa hình chính là sự tác động tương hỗ giữa nội lực và ngoại lực . Vậy ngoại lực là gì? Chúng tác động đến địa hình bề mặt Trái Đất như thế nào? Nếu như dãy Himalaya, có đỉnh cao nhất là đỉnh Everet cao 8848.13m, nếu không có tác động của ngoại lực thì bây giờ nó đã cao gấp đôi. Chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay. TG Hoạt động của GV – HS Nội dung 3 phút 35 phút Hoạt động 1: Cả lớp GV cho HS quan sát 1 số tranh ảnh về sự tác động của gió, mưa, nước chảy...và hãy cho biết: Khái niệm ngoại lực? Nguyên nhân sinh ra ngoại lực? HS trả lời GV chuẩn kiến thức Ngoại lực là lực có nguồn gốc từ bên ngoài, trên bề mặt Trái Đất. Nguyên nhân: Nguồn năng lượng sinh ra ngoại lực chủ yếu là nguồn năng lượng bức xạ Mặt Trời. Thông qua các tác nhân ngoại lực là các yếu tố (nhiệt độ, gió, mưa...), các dạng nước (nước chảy, nước ngầm, băng hà, sóng biển...), sinh vật (động thực vật) và con người. GV chuyển ý: Như vậy ngoại lực tác động đến địa h nh bề mặt Trái Đất như thế nào? Hoạt động 2: Cặp/Nhóm GV yêu cầu HS dựa vào SGK và sự hiểu biết của nh, hăy cho biết: Ngoại lực bao gồm các quá trình nào? Phong hóa là ? Tại sao cường độ phong hóa lại xảy ra mạnh mẽ nhất ở bề mặt Trái Đất? HS trả lời GV chuẩn kiến thức Các quá trình ngoại lực bao gồm phong hóa, bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ. Quá trình phong hóa: là quá trình phá hủy đá và làm biến đổi các loại đá và khoáng vật do tác động của sự thay đổi nhiệt độ, của nước, oxi, I/ Ngoại lực - Là lực có nguồn gốc từ bên ngoài, trên bề mặt Trái Đất. - Nguyên nhân: Nguồn năng lượng sinh ra ngoại lực chủ yếu là nguồn năng lượng bức xạ Mặt Trời. II/ Tác động của ngoại lực - Ngoại lực tác động đến địa h nh bề mặt Trái Đất thông qua các quá t nh ngoại lực. - Các quá trình ngoại lực bao gồm phong hóa, bóc n, vận chuyển, bồi tụ. Trang 35 CO2, các loại axit có trong thiên nhiên và sinh vật. Cường độ phong hóa xảy ra mạnh mẽ nhất ở bề mặt Trái Đất v ở bề mặt Trái Đất là nơi diễn ra sự thay đổi nhiệt độ, của nước, oxi, CO2, các loại axit có trong thiên nhiên và sinh vật. GV giải thích 2 khái niệm: Khoáng vật: Là những đơn chất hoặc hợp chất hóa học trong thiên nhiên, xuất hiện do kết quả hoạt động của quá t nh lư hóa khác nhau xảy ra trong vỏ Trái Đất hoặc trên bề mặt Trái Đất. Trong thiên nhiên khoáng vật ở dạng đơn chất như vàng (Au), kim cương (C) hoặc hợp chất như canxit, thạch anh (SiO2), mica... Đá: Là tập hợp có quy luật của 1 hay nhiều khoáng vật, chiếm chủ yếu trong vỏ Trái Đất. Đá được chia làm 3 loại: Trầm tích, Macma, biến chất. GV chia HS thành 6 nhóm nhỏ, tiến hành thảo luận trong 4 phút: Nhóm 1 – 2: Thảo luận về phong hóa lư học theo hướng sau: Khái niệm phong hóa lí học? Tác nhân gây ra? Kết quả? V ì sao phong hóa lí học lại xảy ra mạnh mẽ ở các miền khí hậu khô nóng và miền khí hậu lạnh? HS trả lời GV chuẩn kiến thức Khái niệm phong hóa lí học: là quá t nh phá hủy đá thành các khối vụn có kích thước to nhỏ khác nhau mà không biến đổi về màu sắc, thành phần khoáng vật và hóa học của chúng. Xảy ra chủ yếu do sự thay đổi nhiệt độ, sự đóng băng của nước, sự kết tinh của các chất muối, tác động va đập hoặc ma sát của gió, sóng, nước biển, hoạt động sản xuất của con người Kết quả: đá bị rạn nứt, vỡ thành những tảng và mảnh vụn. Phong hóa lí học xảy ra mạnh tại các miền khí hậu khô nóng (hoang mạc và bán hoang mạc), miền khí hậu lạnh và ở đây có sự chênh lệch nhiệt rất lớn. Ví dụ: hoang mạc Sahara ban ngày nhiệt độ lên đến 570C, ban đêm xuống – 20 0 C. 1/ Quá trình phong hóa - Là quá trình phá hủy đá và làm biến đổi các loại đá và khoáng vật do tác động của sự thay đổi nhiệt độ, của nước, oxi, CO2, các loại axit có trong thiên nhiên và sinh vật. a/ Phong hóa lí học - Là quá trình phá hủy đá thành các khối vụn có kích thước to nhỏ khác nhau mà không biến đổi về màu sắc, thành phần khoáng vật và hóa học của chúng. - Xảy ra chủ yếu do sự thay đổi nhiệt độ, sự đóng băng của nước, sự kết tinh của các chất muối - Kết quả: đá bị rạn nứt, vỡ thành những tảng và mảnh vụn. b/ Phong hóa hóa học - Là quá t nh phá hủy đá và khoáng vật Trang 36 Nhóm 3 – 4: Thảo luận về phong hóa hóa học theo hướng sau: Khái niệm phong hóa hóa học? Tác nhân gây ra? Vai t của nước trong việc làm biến đổi thành phần hóa học của đá và khoáng vật?Cho ví dụ bằng 1 vài phản ứng cụ thể ? Tại sao ở các miền khí hậu nóng ẩm, phong hóa hóa học lại diễn ra mạnh mẽ hơn ở vùng khí hậu khô? HS trả lời GV chuẩn kiến thức Phong hóa hóa học là quá t nh phá hủy đá và khoáng vật nhưng chủ yếu làm biến đổi thành phần, tính chất hóa học của đá và khoáng vật. Nguyên nhân: Nước và hợp chất a tan trong nước, CO2, O2, axit hữu cơ của sinh vật thông qua các phản ứng hóa hóa học. Nước có tác động a tan nhiều loại đá và khoáng vật, nhiệt độ của nước càng cao th sức a tan của nước càng mạnh. Ơ những nơi đá dễ thấm nước và dễ a tan như CaCO3, CaSO4. Do tác động của nước trên mặt, nước ngầm và khí CO2, xuất hiện các dạng địa hình đặc biệt như địa hình Karst (Cacxtơ) – đây là địa danh ở phía Nam nước Pháp, người ta nghiên cứu dạng địa hình này ở đây đầu tiên. CaCO3 + CO2 +H2O Ca(HCO3)2 Quá trình nước a tan và tạo ra những dạng địa hình khác nhau ở trên mặt đất và ở dưới sâu Quá trình Karst, ví dụ Động Phong Nha, Vịnh Hạ Long Trong điều kiện ẩm ướt, phong hóa hóa học phát triển. Vì vậy ở miền nhiệt đới ẩm, xích đạo, cận xích đạo Quá trình phong hóa hóa học diễn ra mạnh mẽ. Nhóm 5 – 6: Thảo luận về phong hóa sinh học theo hướng sau: Khái niệm phong hóa sinh học? Tác nhân gây ra? Kết quả? HS trả lời GV chuẩn kiến thức Phong hóa sinh học là sự phá hủy đá và khoáng vật dưới tác động của sinh vật như nấm, vi khuẩn, rễ cây... Làm cho đá và khoáng vật vừa bị phá hủy nhưng chủ yếu làm biến đổi thành phần, tính chất hóa học của đá và khoáng vật. - Tác nhân chủ yếu của PHHH là nước và hợp chất a tan trong nước, CO2, O2, axit hữu cơ của sinh vật thông qua các phản ứng hóa hóa học. - Quá trình nước a tan nhiều loại đá và khoáng vật tạo ra những dạng địa hình khác nhau ở trên mặt đất và ở dưới sâu, được gọi là quá t nh Karst. c/ Phong hóa sinh học - Là sự phá hủy đá và khoáng vật dưới tác động của sinh vật như nấm, vi khuẩn, rễ cây Làm cho đá và khoáng vật vừa bị phá hủy về mặt cơ giới vừa bị phá hủy về mặt hóa học. - Nguyên nhân: Do sự Trang 37 về mặt cơ giới vừa bị phá hủy về mặt hóa học. Nguyên nhân: Do sự lớn lên của rễ cây và sự bài tiết của sinh vật. Kết quả: các sản phẩm của quá t nh phong hóa một phần bị nước hoặc gió cuốn đi, phần c n lại phủ trên bề mặt đá gốc tạo thành lớp vỏ phong hóa Tạo ra vật liệu cho quá t nh vận chuyển và bồi tụ. lớn lên của rễ cây và sự bài tiết của sinh vật. - Kết quả: các sản phẩm của quá trình phong hóa một phần bị nước hoặc gió cuốn đi, phần còn lại phủ trên bề mặt đá gốc tạo thành lớp vỏ phong hóa Tạo ra vật liệu cho quá t nh vận chuyển và bồi tụ. V/ Củng cố: 1/ Ngoại lực là gì?Vì sao nói nguồn năng lượng sinh ra ngoại lực chủ yếu là nguồn năng lượng bức xạ Mặt Trời? 2/ Lập bảng so sánh sự khác nhau giữa PHLH, PHHH, PHSH? VI/ Dặn : - Học bài và trả lời các câu hỏi trong SGK - Xem trước bài 9 “Tác động của ngoại lực đến địa h nh bề mặt Trái Đất (tiếp theo) BÀI 12: SỰ PHÂN BỐ KHÍ ÁP – MỘT SỐ LOẠI GIÓ CHÍNH I/ Mục tiêu bài học Sau bài học này, HS cần: + Biết được nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi khí áp, sự phân bố khí áp trên Trái Đất + Trình bày nguyên nhân sinh ra 1 số loại gió chính và sự tác động của chúng trên Trái Đất. + Đọc, phân tích lược đồ, bản đồ, biểu đồ, h nh vẽ...về khí áp và gió. II/ Phương tiện dạy học + Bản đồ phân bố khí áp và gió trên thế giới III/ Phương pháp dạy học + Đàm thoại + Giảng giải + Thảo luận nhóm IV/ Tiến trình dạy học 1.Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ 3. Vào bài mới (1 phút) Nhà thơ Xuân Quỳnh (1942 - 1988) đă từng viết bài thơ nổi tiếng như sau: “Sóng bắt đầu từ gió – Gió bắt đầu từ đâu? Và trên Trái Đất có những loại gió chính nào?Chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay. Trang 38 TG Hoạt động của GV và HS Nội dung 15 phút 6 phút Hoạt động 1: Cả lớp GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức đã học từ lớp 6 và hình 12.1, hăy cho biết: Khí áp là gì? Nhận xét sự phân bố của các vành đai khí áp? Dựa vào hình 12.1, mô tả sự hình thành các vành đai khí áp? HS trả lời GV chuẩn kiến thức Khí áp là sức nén của không khí xuống bề mặt Trái Đất Có 7 vành đai khí áp phân bố xen kẽ và đối xứng nhau qua áp thấp xích đạo. Sự hình thành các vành đai khí áp như sau: có 2 vành đai khí áp hình thành do nhiệt đó là: hạ áp xích đạo và áp cao cực, 2 vành đai khí áp h nh thành do động lực: áp cao chí tuyến và hạ áp ôn đới. Do Trái Đất có dạng h nh cầu và do chế độ bức xạ Mặt Trời, ở xích đạo nhận được nhiều nhiệt nhất, không khí bị đốt nóng bốc lên cao, di chuyển về hai chí tuyến mật độ không khí giảm hình thành vành đai hạ áp xích đạo. Không khí nóng ở xích đạo bốc lên cao đến khoảng vĩ độ 30 – 350 B – N, không khí bị lạnh (do góc nhập xạ giảm, nhiệt độ giảm), không khí giáng xuống mặt đất tạo thành 2 dải áp cao chí tuyến. Không khí lạnh ở cực di chuyển về các vùng vĩ độ 600B và N nóng dần lên, trong khi đó luồng không khí từ chí tuyến đi lên, 2 luồng không khí đẩy nhaukhông khí bốc lên caomật độ không khí giảmhình thành hạ áp ôn đới. Ở cực nhận được ít lượng nhiệt của Mặt Trời, nhiệt độ thấp hình thành áp cao ở 2 cực. Hoạt động 2: Cá nhân GV yêu cầu HS cho biết: các nguyên nhân làm thay đổi khí áp? HS trả lời GV chuẩn kiến thức Khí áp thay đổi theo độ cao: càng lên cao, không khí càng loãng, sức nén càng nhỏkhí áp giảm. Khí áp thay đổi theo nhiệt độ: Nhiệt độ tăng, không khí nở ra, tỷ trọng giảm đi nên khí áp giảm, I/ Sự phân bố khí áp 1/ Khái niệm - Khí áp là sức nén của không khí xuống bề mặt Trái Đất. 2/ Phân bố các vành đai khí áp trên Trái Đất - Có 7 vành đai khí áp phân bố xen kẽ và đối xứng nhau qua áp thấp xích đạo. - Do sự phân bố giữa lục địa và đại dương các đai khí áp không liên tục mà bị chia cắt thành những khu khí áp riêng biệt. 2/ Nguyên nhân thay đổi khí áp a/ Khí áp thay đổi theo độ cao: Càng Trang 39 17 phút nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỷ trọng tăng nên khí áp tăng. Khí áp thay đổi theo độ ẩm: Vì cùng khí áp và nhiệt độ thì 1 lít hơi nước nhẹ hơn 1 lít không khí khô, (vì Dkk = 29, DH2O =18), nhiệt độ cao, hơi nước bốc lên nhiềuKhí áp giảm. GV chuyển ý: Sự chênh lệch khí áp sẽ tạo nên các loại gió. Vậy trên thế giới có những loại gió nào. Đặc điểm ra sao? Hoạt động 3: Nhóm GV chia lớp thành 4 nhóm, tiến hành thảo luận: Nhóm 1: Gió Tây ôn đới Nhóm 2: Gió Mậu dịch Nhóm 3: Gió đất – gió biển Nhóm 4: Gió phơn Thảo luận trong vòng 3 phút về các nội dung: Khái niệm Hướng gió Đặc điểm Thời gian hoạt động HS trả lời GV chuẩn kiến thức Gió Tây ôn đới: - Là gió thổi từ cao áp cận chí tuyến về hạ áp ôn đới. - Hướng gió: Hướng Tây là chủ yếu - Đặc điểm: mát, ẩm, mưa nhiều - Thời gian hoạt động: Quanh năm Gió Tây ôn đới: - Là gió thổi từ cao áp cận chí tuyến về hạ áp xích đạo. - Hướng gió: ĐB ở BBC, ĐN ở NBC. - Đặc điểm: khô, ít mưa - Thời gian hoạt động: Quanh năm - Gọi là gió Mậu dịch hay Tín phong, v trước đây những thương gia đi buôn từ Châu Âu sang Tây Á, từ Tây Á sang Châu Mỹ lợi dụng sức gió đẩy thuyền buồm đi. - Ở vĩ độ 300B và 300N, có gió thổi đi mà không có gió thổi đến, những người đi từ Châu Âu sang Bắc Mỹ, họ đă phải lênh đênh trên biển trong 1 thời gian dài, để tiết kiệm nước nên họ đă vứt ngựa xuống biển được gọi là vĩ độ ngựa. Gió đất - gió biển: - Sự chênh lệch nhiệt độp giữa đất và nước ở vùng ven biển gây ra gió đất và gió biển. Ban ngày mặt đất lên cao không khí càng loăng, sức nén càng nhỏ, do đó khí áp giảm. b/ Khí áp thay đổi theo nhiệt độ: - Nhiệt độ tăng khí áp giảm - Nhiệt độ giảmKhí áp tăng c/ Khí áp thay đổi theo độ ẩm: - Khi độ ẩm giảm, khí áp sẽ giảm. II/ Một số loại gió chính Gió: Là sự chuyển động của không khí từ nơi áp cao đến nơi áp thấp. 1/ Gió Tây ôn đới - Là gió thổi từ cao áp cận chí tuyến về hạ áp ôn đới. - Hướng gió: Hướng Tây là chủ yếu - Đặc điểm: mát, ẩm, mưa nhiều - Thời gian hoạt động: Quanh năm 2/ Gió Tây ôn đới - Là gió thổi từ cao áp cận chí tuyến về hạ áp xích đạo. - Hướng gió: ĐB ở BBC, ĐN ở NBC. - Đặc điểm: khô, ít mưa - Thời gian hoạt động: Quanh năm 3/ Gió đất - gió biển - Hình thành ở vùng ven biển - Thay đổi hướng Trang 40 8 phút nóng nhanh hơn, nhiệt độ cao hơn h nh thành áp thấp. Nước biển nóng chậm hơn nên h nh thành áp cao. Gió từ biển thổi vào đất liền mát và ẩm. - Ban đêm th ngược lại. - Ở ven sông, hồ lớn cũng h nh thành loại gió này (Ngũ Hồ ở Hoa Kỳ). Gió phơn: - Thuật ngữ có nguồn gốc tiếng Đức (Foehn), chỉ loại gió địa phương thổi vượt qua núi, từ sườn nam núi Anpơ sang các thung lũng ở sườn phía bắc, trên đất nước Đức và Thụy Sỹ. - Ở những nơi có địa hình cao, chặn không khí ẩm tới, đẩy lên cao theo sườn núi. Đến 1 độ cao nào đó nhiệt độ hạ thấp, hơi nước ngưng tụ, mây h nh thành, gây ra mưa ở sườn đón gió. Khi gió vượt sang bên kia và di chuyển xuống, hơi nước giảm nhiều, nhiệt độ tăng lên (trung bình cứ đi xuống 100 m tăng lên 1 0 C) Gió rất khô và nóng. - Những nơi có loại gió này: các dăy núi ở thung lũng các nước Thụy Sỹ, Áo...Ở nước ta, gió này thổi từ phía Tây rồi vượt dải núi Trường Sơnmùa hạ rất nóngNhân dân quen gọi là gió Lào/gió phơn Tây Nam. Dựa vào hình vẽ hướng dẫn HS tính độ cao, nhiệt độ của 1 ngọn núi. Hoạt động 4: Cả lớp GV yêu cầu HS dựa vào h nh 12.2 và 12.3, hăy xác định: Vị trí của các đai áp cao và áp thấp trên lục địa Á Âu? Những nơi có 2 hướng gió thổi ngược nhau? Vị trí và h nh dạng của dải hội tụ nhiệt đới? Gió thổi giữa hai dải hội tụ có gì đặc biệt? Mô tả sự hình thành gió mùa ở Việt Nam? HS trả lời GV chuẩn kiến thức Mùa đông trên lục địa Á Âu h nh thành khu áp cao lớn nhất hành tinh: cao áp Xibia, gió thổi từ lục địa ra đại dương mang theo không khí khô và lạnh. Mùa hạ nóng, trên lục địa lại hình thành hạ áp Iran là hạ áp nóng nhất và sâu nhất hành tinh: gió thổi từ đại dương vào lục địa mang tính chất mát và ẩm. Ngoài ra, gió Tín phong NBC vào mùa hạ vượt xích đạo đổi hướng cũng sinh ra gió mùa. Giữa hai dải hội tụ nhiệt đới chính là gió mùa. theo ban ngày và ban đêm - Ban ngày gió từ biển thổi vào đất liền mát và ẩm, ban đêm gió từ đất liền thổi ra biển nóng và khô. 4/ Gió phơn - Là loại gió khô, nóng, được hình thành ở sườn khuất gió của các dăy núi cao. - Thổi theo sườn núi - Tính chất: nóng và khô. 5/ Gió mùa a/ Khái niệm - Là loại gió thổi theo mùa, hướng gió và tính chất ở hai mùa trái ngược nhau. b/ Nguyên nhân - Do sự chênh lệch về nhiệt giữa lục địa và đại dương chênh lệch về khí áp xuất hiện gió mùa. - Gió Tín phong NBC vượt xích đạo đổi hướng. c/ Các khu vực xuất hiện gió mùa: Đông Á, Đông Nam A, Nam Á, Đông Phi, Đông Nam Hoa Kỳ, Ôxtraylia... Trang 41 Việt Nam từ tháng 5 đến tháng 10 ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam từ vịnh Bengan thổi vào và gió Tín phong NBC vượt xích đạo đổi hướng, gây mưa, ẩm. Từ tháng 11 –tháng 4: ảnh hưởng của gió màu Đông Bắc từ cao áp Xibia tràn về, ảnh hưởng toàn miền Bắc đến 160B. V/ Đánh giá: 1/ Mô tả sự hình thành các vành đai khí áp? 2/ Trình bày nguyên nhân và phạm vi hoạt động của gió mùa? VI/ Dặn dò: - Học bài làm bài tập trong SGK- Xem trước bài 13 “Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển - mưa” PHẦN BA: KẾT LUẬN Trên đây là những kinh nghiệm của tôi trong việc vận dụng một số kiến thức các môn tự nhiên để giảng dạy có hiệu quả hơn chương trình Địa lí tự nhiên lớp 10. Phần nội dung này quả thực rất hay và hấp dẫn tuy nhiên cũng tương đối khó đối với các em học sinh lớp 10. Trải qua nhiều năm tìm tòi, nghiên cứu, tích luỹ và áp dụng đến nay tôi nhận thấy vận dụng một số kiến thức các môn tự nhiên để giảng dạy nội dung này là rất hiệu quả, làm sáng rõ hơn các kiến thức địa lí từ đó giúp các em hiểu bài hơn, hứng thú hơn trong giờ học Địa lí. Đối với từng đối tượng học sinh và từng hoàn cảnh lại có những yêu cầu và đặc trưng riêng do vậy không thể áp dụng rập khuôn, máy móc một kiến thức, một cách truyền đạt. Tuy nhiên, về cơ bản thì không có sự khác biệt lớn. Tuỳ hoàn cảnh, tình huống, đối tượng mà chúng ta có những cách xử lí linh động, phù hợp nhằm đạt mục tiêu cuối cùng là học sinh có thể hiểu bài, vận dụng kiến thức dễ dàng và có hứng thú lâu dài, ổn định đối với môn học. Khi vận dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy chú ý quản lý, phân phối thời gian trên lớp hợp lý, theo dõi thường xuyên tránh tình trạng vì tham liên hệ mà cháy giáo án, không đảm bảo hệ thống và trọng tâm. Những kinh nghiệm của bản thân đã được áp dụng và mang lại những hiệu quả nhất định. Rất mong những kinh nghiệm này được đồng nghiệp đón Trang 42 nhận và mong nhận được sự góp ý chân thành của quý đồng nghiệp giúp đề tài được hoàn thiện hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Địa Lí 10 ban cơ bản - NXB Giáo dục 2. Sách giáo viên Địa Lí 10 - NXB Giáo dục 3. Các tài liệu có liên qua đến môn Địa Lí qua các trang web 4. Tuyển tập các đề thi Olympic qua các năm Trang 43 NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI SKKN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI SKKN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG THPT LONG KHÁNH NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI SKKN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
File đính kèm:
- skkn_mot_so_kinh_nghiem_van_dung_kien_thuc_cac_mon_tu_nhien_de_giang_day_hieu_qua_chuong_trinh_dia_l.pdf