Chuyên đề Nâng cao kĩ năng lập bảng trừ có nhớ cho học sinh Lớp 2

Thực trạng:

a, Về phía học sinh:

Trình độ nhận thức của HS không đồng đều ( thể hiện rõ trong môn Toán); cụ thể một số em quen cộng trừ bằng ngón tay ( bằng cách đếm), dùng que tính, kĩ năng lập bảng trừ, ghi nhớ bảng trừ có nhớ rất kém hoặc các em còn mơ hồ khi tiếp thu các yếu tố hình học, các đơn vị đo lường. Trong đó phần lớn các em còn hạn chế về kĩ năng trừ nhẩm khi hình thành các bảng trừ có nhớ dẫn đến việc tiếp thu kiến thức, vận dụng tính toán, làm toán còn hạn chế. Học sinh thuộc bảng trừ, nắm được kĩ thuật tính, chưa thấy được sự đa dạng phong phú của các bài tập, khả

năng vận dụng trừ nhẩm trong thực tế còn chậm .

b, Về phía giáo viên:

Giáo viên thực hiện đầy đủ các yêu cầu của tiết dạy, tăng cường luyện tập thực hành , hình thành kĩ năng toán học cho học sinh, song việc khuyến khích học sinh lập bảng trừ, làm tính bằng nhiều cách, lựa chọn cách tính còn hạn chế.

Xuất phát từ thực tiễn thực hiện chương trình kiến thức và khả năng vận dụng làm tính trừ có nhớ của học sinh lớp 2 trong môn Toán. Muốn vận dụng luyện tập thực hành tốt thì cần phải “ Biết tính nhẩm để lập bảng trừ có nhớ cho học sinh lớp 2 ” trong giảng dạy môn Toán 2 phần trừ có nhớ trong phạm vi 20, 100, nhằm trang bị cho học sinh một tư duy mới, một phương pháp mới khoa học và vận dụng kiến thức đã học trong đời sống.

 

doc6 trang | Chia sẻ: Hải Thượng | Ngày: 05/05/2023 | Lượt xem: 578 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Nâng cao kĩ năng lập bảng trừ có nhớ cho học sinh Lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	CHUYÊN ĐỀ 2:
NÂNG CAO KĨ NĂNG LẬP BẢNG TRỪ CÓ NHỚ 
CHO HỌC SINH LỚP 2
Lí do chọn chuyên đề:
Để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của ngành GD& ĐT nói chung, bậc Tiểu học nói riêng, thì việc nâng cao chất lượng dạy học đảm bảo thực chất, toàn diện chính là mục tiêu giáo dục Tiểu học. Bậc Tiểu học là nền tảng của hệ thống giáo dục Quốc dân để đạt được yêu cầu trên trước hết phải dạy học tốt, trong đó môn Toán chiếm giữ một vị trí đặc biệt quan trọng: Nếu học tốt môn Toán học sinh sẽ có cơ sở để học tốt các môn học khác Học môn Toán các em được tư duy nhiều: so sánh,lựa chọn, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, phát triển trí tưởng tưởng trong học tập và trong đời sống. 
	Trong chương trình Toán 2 có nhiều dạng toán, đối với học sinh tiếp thu nhanh thì việc dạy học Toán không khó, còn đối với học sinh yếu chậm tiếp thu thì rất khó khăn, phần lớn các em còn hạn chế về kĩ năng lập bảng trừ, kĩ năng trừ nhẩm và ghi nhớ bảng trừ để vận dụng luyện tập, thực hành.
 Chính vì những lí do nêu trên mà tổ tôi đã chọn chuyên đề :“ Nâng cao kĩ năng lập bảng trừ có nhớ cho HS lớp 2”.
II. Mục đích của chuyên đề:
Góp phần giúp học sinh biết lập, ghi nhớ nhanh bảng trừ có nhớ và có kĩ năng tính nhẩm tốt, chính xác.
Giúp GV có được kiến thức, phương pháp dạy hình thành bảng trừ có nhớ cho HS và vận dụng kỹ năng tính toán đúng, biết làm theo cách thuận tiện nhất.
III. Nội dung chuyên đề 
1. Thực trạng:	
a, Về phía học sinh:
Trình độ nhận thức của HS không đồng đều ( thể hiện rõ trong môn Toán); cụ thể một số em quen cộng trừ bằng ngón tay ( bằng cách đếm), dùng que tính, kĩ năng lập bảng trừ, ghi nhớ bảng trừ có nhớ rất kém hoặc các em còn mơ hồ khi tiếp thu các yếu tố hình học, các đơn vị đo lường.. Trong đó phần lớn các em còn hạn chế về kĩ năng trừ nhẩm khi hình thành các bảng trừ có nhớ dẫn đến việc tiếp thu kiến thức, vận dụng tính toán, làm toán còn hạn chế. Học sinh thuộc bảng trừ, nắm được kĩ thuật tính, chưa thấy được sự đa dạng phong phú của các bài tập, khả
năng vận dụng trừ nhẩm trong thực tế còn chậm .
b, Về phía giáo viên: 
Giáo viên thực hiện đầy đủ các yêu cầu của tiết dạy, tăng cường luyện tập thực hành , hình thành kĩ năng toán học cho học sinh, song việc khuyến khích học sinh lập bảng trừ, làm tính bằng nhiều cách, lựa chọn cách tính còn hạn chế. 
Xuất phát từ thực tiễn thực hiện chương trình kiến thức và khả năng vận dụng làm tính trừ có nhớ của học sinh lớp 2 trong môn Toán. Muốn vận dụng luyện tập thực hành tốt thì cần phải “ Biết tính nhẩm để lập bảng trừ có nhớ cho học sinh lớp 2 ” trong giảng dạy môn Toán 2 phần trừ có nhớ trong phạm vi 20, 100, nhằm trang bị cho học sinh một tư duy mới, một phương pháp mới khoa học và vận dụng kiến thức đã học trong đời sống.
2. Những biện pháp rèn kĩ năng lập bảng trừ có nhớ cho học sinh: 
Khi dạy toán trừ có nhớ trong phạm vi 20, 100 cho học sinh lớp 2 chúng ta nên yêu cầu học sinh tính bằng nhiều cách trong đó có vận dụng cách tính nhẩm để tìm nhanh kết quả . Các bước được tiến hành như sau: 
2.1. Biện pháp dạy dạng bài hình thành bảng trừ trong phạm vi 20.
* Bài 11 trừ đi một số: 11-5
Cách 1:
- Học sinh thực hiện tính 11-5 bằng các thao tác trên que tính, có thể trả lời bằng nhiều cách để tìm ra kết quả 11- 5
- Đặt tính rồi tính
11	(Học sinh nắm được thuật tính)
-5
 6
Cách 2 : Dựa vào bảng cộng đã học để lập bảng trừ. 6+ 5 = 11 -> 11 – 5 = 6 ( lấy tổng trừ đi số hạng này thì được số hạng kia).
Cách 3: Dựa vào hình vẽ SGK trang 48 học sinh tìm ra cách tính nhẩm : 11 - 5 = 11 - 1- 4 = 10 – 4 = 6
Cách 4: Hướng dẫn thực hiện các thao tác	
11 – 5 = ( 11 + 5 ) - ( 5 + 5 )
 = 16 - 10 = 6
- > Phát hiện cách trừ nhẩm : Muốn trừ nhẩm ta làm tròn chục số trừ: khi thêm vào số trừ bao nhiêu đơn vị để số đó tròn chục thì phải thêm vào số bị trừ bấy nhiêu đơn vị.
Cách 5: Hướng dẫn thực hiện nhẩm các thao tác:
11 – 5 = 10 + 1 – 5 = 10 – 5 + 1
 = 5 + 1 
 = 6
Cách 6: Khi đã lập được 2 đến 3 phép trừ :
VD: 11 – 2 = 9
 11 – 3 = 8
 11 – 4 = 7
 Ta cho HS nhận xét số bị trừ của 3 phép tính? ( không thay đổi). Số trừ như thế nào? ( số trừ tăng 1 đơn vị). Hiệu như thế nào? ( hiệu giảm đi 1 đơn vị) .
Chốt: “Trong phép trừ, khi số bị trừ không thay đổi, nếu số trừ tăng thêm bao 
nhiêu đơn vị thì hiệu giảm bấy nhiêu đơn vị”. Áp dụng quy tắc này học sinh tự 
nêu kết quả các phép trừ tiếp theo trong bảng trừ.
-> Đây cũng chính là đặc điểm khi nhận xét các bảng trừ có nhớ và học thuộc bảng trừ nhanh nhất.
Bài tập 1: Tính nhẩm trang 48
9 + 2 = 8 + 3 = 7 + 4 = 6 + 5 = 2 + 9 = 3 + 8 = 4 + 7 = 5 + 6 = 
11 – 9 = 11 – 2 = 11 – 8 = 11 – 3 = 11 – 7 = 11 – 4 = 11 – 5 = 11 – 6=
Cách 1 : 
Trên cơ sở thuộc bảng cộng học sinh tự tìm ra kết quả mỗi phép tính trừ. 
Cách 2: 
Dựa vào kiến thức đã học học sinh có thể điền ngay 9 + 2 = 11 ; 2 + 9 = 11
Còn 11 - 9 ; 11 - 2, cần được đặt trong mối quan hệ với phép cộng 9 + 2 = 11 ; 
2 + 9 = 11 và cách tìm một số hạng khi biết số hạng kia và tổng. Các cột còn lại thực hiện tương tự.
=> Dựa vào cách tính nhẩm để lập bảng trừ 11 trừ đi một số: 11- 5, học sinh vận dụng tính nhẩm trong các bài tiếp theo.
* Như vậy: Cứ theo cách lập bảng trừ 11 trừ đi 1 số nêu trên giáo viên hướng cho học sinh vận dụng linh hoạt các cách khác nhau để lập bảng trừ 12 trừ đi 1 số , bảng 13 trừ đi 1 số, bảng 14 trừ đi 1 số và cách tính trừ nhẩm nhanh.
 Lưu ý: 
+ Bảng trừ 12 trừ đi 1 số, hướng dẫn cách nhẩm nhanh thuộc nhất cho học sinh là bớt 2 ở số trừ, lấy 10 trừ đi phần còn lại ra kết quả.
+ Bảng trừ 13 trừ đi 1 số, hướng dẫn cách nhẩm nhanh thuộc nhất cho học sinh là bớt 3 ở số trừ, lấy 10 trừ đi phần còn lại ra kết quả.
+ Bảng trừ 14 trừ đi 1 số, hướng dẫn cách nhẩm nhanh thuộc nhất cho học sinh là bớt 4 ở số trừ, lấy 10 trừ đi phần còn lại ra kết quả.
* Tóm lại: 
Khi dạy hình thành bảng trừ có nhớ và vận dụng tính nhẩm trong phạm vi 20 GV cần chốt kiến thức cơ bản cần khắc sâu, đặc biệt là cách làm nhanh cho học sinh:
- Trên cơ sở thuộc bảng cộng học sinh tự tìm ra kết quả mỗi phép tính trừ.
- Bớt ở số trừ đi một số đơn vị bằng chữ số chỉ đơn vị của số bị trừ , lấy 10 trừ phần còn lại ra kết quả. 
- Hoặc có thể lấy 1 chục ở chỉ số chỉ chục trừ đi số trừ, được bao nhiêu cộng tiếp với chữ số chỉ đơn vị của số bị trừ ra kết quả cần tìm. 
- Muốn trừ nhẩm ta làm tròn chục số trừ: khi thêm vào số trừ bao nhiêu đơn vị để số đó tròn chục thì phải thêm vào số bị trừ bấy nhiêu đơn vị.
2. 2. Biện pháp dạy dạng bài vận dụng bảng trừ có nhớ trong phạm vi 20.
* Bài 31-5
Cách 1: Thao tác trên que tính
	Cho HS lấy 3 bó que tính và 1 que tính rời. Tất cả có 31 que tính. Để bớt đi 5 que tính ta bớt trước 1 que tính rời ( ở 31 que tính) còn 3 chục que tính, thay 1 bó chục que tính bằng 10 que tính . Bớt tiếp 4 que tính nữa , ta còn lại 2 bó và 6 que tính rời, tất cả còn 26 que tính.
Cách 2: Đặt tính 31-5 =?
 31	 *1 không trừ được 5 lấy 11 trừ 5 bằng 6 viết 6 nhớ 1
 - 5
 26	*3 trừ 1 bằng 2 viết 2
Cách 3: Tính nhẩm
31 - 5 = (31+5) - (5+5) 
 = 36 - 10 = 26
-> Ta làm tròn chục số trừ: khi thêm vào số trừ bao nhiêu đơn vị để số đó tròn chục thì phải thêm vào số bị trừ bấy nhiêu đơn vị.
* Bài 51- 15
Cách 1: Thao tác trên que tính
Cách 2 (SGK) 51 -15 = ?
 51	*1 không trừ được 5 lấy 11-5 bằng 6 viết 6 nhớ 1.
-15	*1 thêm 1 bằng 2, 5 trừ 2 bằng 3, viết 3
 36
Cách 3 : Tính nhẩm:
51 - 15 = (51 + 5 ) - ( 15 + 5) = 56 - 20 = 36
* Học sinh ghi nhớ: Muốn trừ nhẩm hai số ta làm tròn chục số trừ bằng cách cùng thêm 1 số đơn vị vào cả hai số. Khi thêm vào số số bị trừ và số trừ cùng
 số đơn vị như nhau thì hiệu không thay đổi.
* Các bài dạng : 12 – 8 ; 32 – 8 ; 52 – 28 ; 13 – 5 ; 33 - 5 ; 53 – 15 ; 14 – 8 ; 34 – 8 ; 54 - 18
	Thực hiện tương tự như trên.
* Một số điểm nhấn trong phần tìm hiểu bài: 
- Thông thường với mỗi bài học thuộc phần trừ có nhớ trong phạm vi 100 giáo viên hướng dẫn học sinh tìm kết quả phép tính bằng hai cách:
Cách 1: Thao tác trên que tính.
Cách 2: Đặt tính theo cột dọc.
Phần lớn phần tìm hiều bài giáo viên cho học sinh tập trung vào cách 1. Thực ra cách 1 chỉ là cơ sở thực tiễn đễ dẫn dắt học sinh nắm kiến thức ở cách 2. Để không muốn lạm dụng đồ dùng mà muốn học sinh có hệ thống kiến thức. Từ những điểm tương đồng trong dạng toán đã học, học sinh biết thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức đã học, giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới dưới sự định hướng của giáo viên.
 Ví dụ: Sau khi học xong bảng trừ 11 trừu đi một số : 11 - 5. Dựa trên kiến thức đã học giúp học sinh tìm mối quan hệ với kiến thức mới 31 - 5 bằng câu hỏi: 
( ?) Hãy nêu tên gọi thành phần trong phép trừ 31 - 5? ( 31 là số bị trừ, 5 là số trừ)
( ?) Số bị trừ là số có mấy chữ số? ( số bị trừ có hai chữ số)
( ?) Chữ số chỉ đơn vị là mấy? ( Chữ số chỉ đơn vị là 1)
( ?) Số trừ có mấy chữ số? ( Số trừ có 1 chữ số)
( ?) 1 có trừ được cho 5 không ? Ta phải làm thế nào? ( Lấy 11 - 5)
( ? ) Lấy 1 chục ở đâu để gộp với 1 thành 11? ( ở hàng chục )
( ?) Thực hiện với dạng tính 31 - 5 vận dụng bảng trừ nào đã học? ( bảng trừ 11 trừ đi một số)
Khi học sinh biết đặt tính và tìm kết quả ở bài đang học dựa trên cơ sở kiến thức của bài đã học, giáo viên chú ý cho học sinh trình bày tính miệng của mình. Học sinh trong lớp nghe và nhận xét, đánh giá được tính miệng của bạn đúng hay sai.
Tương tự với các bài: 32 - 8 ; 33 - 5; 34 - 8. Giáo viên có thể cho HS nêu kết quả phép tính dạng bài mới 32 - 8; 33 - 5; 34 – 8 rồi cho sử dụng đồ dùng để kiểm tra lại xem kết quả vận dụng tính nhẩm dựa trên kiến thức đã học có đúng không, không nhất thiết cứ phải tuần tự theo các cách như trên.
2.3. Biện pháp dạy phần luyện tập với những học sinh chưa nắm chắc bảng trừ như sau: 
Với những học sinh không thuộc hoặc nắm chưa chắc bảng trừ, tôi hướng dẫn các em phân tích để trừ có nhớ trong phạm vi 100 như sau: 
Phân tích trừ nhẩm trong đầu: xác định vận dụng bảng trừ có nhớ nào để làm bài . Bớt 1 số đơn vị của chữ số chỉ đơn vị của số trừ sao phần bớt đi bằng chữ số chỉ đơn vị của số bị trừ, sau đó lấy 10 bớt tiếp đi phần còn lại. Nhớ 1 sang hàng chục và trừ bình thường. 
Ví dụ: 
 51	* 11 trừ 5 bằng 6, viết 6 nhớ 1.
- 15	* 1 thêm 1 bằng 2, 5 trừ 2 bằng 3, viết 3.
 36
Như vậy bảng trừ 11 trừ đi một số học sinh chưa thuộc sẽ phải phân tích
nhẩm trong đầu như thao tác trên que tính khi xây dựng bảng trừ là: Bớt 1 trước ( 5 bớt 1 còn phải bớt 4 nữa) , mượn 1 chục thay bằng bằng 10, lấy 10 trừ phần còn lại ( 4) bằng 6. Nhớ 1 sang hàng chục và trừ bình thường. 
Học sinh có thể lấy 1 chục ( 10) bớt 5 ở 10 trước ( 10 tách 5 còn 5) , lấy 5 cộng 1 bằng 6. Nhớ 1 sang hàng chục và trừ bình thường. 
Nhưng cần lưu ý học sinh nên làm tròn số trừ bằng cách thêm vào cả số bị trừ và số trừ cùng một số đơn vị như nhau cho dễ nhẩm. Cách nhẩm nhanh : 
15 thêm 5 bằng 20, 51 thêm 5 bằng 56, 56 bớt 20 còn 36, ta nhẩm 56 - 20 = 36. 
Vậy: 51 - 15 = 36.
4. 3. Biện pháp để giúp học sinh nắm chắc phần cộng có nhớ trong phạm vi 100 tôi còn áp dụng một số biện pháp sau:
- Khi lập bảng trừ, ở mỗi công thức yêu cầu học sinh nêu các thao tác trên que tính để tìm kết quả ( lựa chọn theo cách nhanh nhất).
- Trong một giờ học, nhiều học sinh được trình bày trừ miệng, nêu cách làm. 
- Biết kiểm tra nhau trong nhóm bàn, tự đánh giá, nhận xét, chữa bài cùng bạn.
- Học sinh đặt tính và tính trên bảng cá nhân để giáo viên bao quát được cả lớp, phát hiện sai sót giúp học sinh sửa chữa, bù đắp phần yếu một cách kịp thời.
- Giao cho Ban học tập lớp thường xuyên kiểm tra lại các bảng cộng( trừ ) đã học của các bạn trong lớp hoặc kiểm tra theo nhóm bàn vào giờ truy bài đầu giờ học. Xây dựng đôi bạn cùng tiến giúp đỡ nhau trong học tập.
- Cuối mỗi tuần tôi dành 30 phút trong tiết tự học để các em kiểm tra bài tự luận. Trong mỗi đề kiểm tra có lẫn các phép tính cộng có nhớ, trừ có nhớ. Qua bài kiểm tra đó tôi xác định được những em chưa chắc kiến thức ở phần nào để có kế hoạch củng cố kiến thức cho các em một cách phù hợp. 
* Đặc biệt trong các tiết học Toán luôn mở rộng việc dạy cộng, trừ có nhớ trong bảng vào tính toán :
- Dạy dạng tính giá trị biểu thức : 
Ví dụ : 31 - 15 - 5
Có nhiều cách tính song học sinh vận dụng cách nhẩm nhanh khi học các bảng trừ có nhớ để tính kết quả :  15 + 5 = 20, lấy 31 - 20 = 11 ( vì trừ đi 2 số
chính là trừ đi tổng của số đó).
- Dạy tìm thành phần chưa biết trong phép cộng, phép trừ, đặc biệt là nhẩm kết quả cần tìm ở phần trắc nghiệm.
Ví dụ : x + 9 = 23
 4 b. 5 c. 6 d. 14
Học sinh sẽ nhẩm nhanh một số là 9, tổng có số đơn vị là 3, chắc chắn số cần tìm có chữ số 4, mà 4 + 9 = 13 có nhớ 1 , 1 chục nhớ 1 chục nữa là 2 chục nên x là số 14. Hoặc lấy tổng trừ đi số hạng đã biết : 23 – 9 = ? Ta thực hiện : 
(23 + 1) – (9 + 1) = 24 – 10 = 14
- Dạy tính nhanh : 
Ví dụ : Tính nhanh : a. 35 + 27 - 15 - 17 b. 51 - 35 – 21 + 45
Học sinh nhanh sẽ biết tìm 2 số cộng hoặc trừ với ( cho) nhau để thành số tròn chục để tính cho nhanh.
- Dạy toán giải có lời văn: 
Ví dụ : Khi kiểm tra kết quả bài toán phép tính giải, cho học sinh tính nhẩm nhanh dựa vào cách các bảng cộng đã học hoặc kiểm tra kết quả phép trừ bằng tính
nhẩm cộng lại.
* Học sinh ghi nhớ: Muốn trừ nhẩm ta làm tròn chục số trừ: khi thêm vào số trừ bao nhiêu đơn vị để số đó tròn chục thì phải thêm vào số bị trừ bấy nhiêu đơn vị.
* Tương tự như vậy giáo viên hướng dẫn học sinh lập bảng trừ có nhớ bằng nhiều cách và ghi nhớ chúng bằng cách nhanh nhất để vận dụng thực hành tính toán, giải toán hằng ngày đặc biệt kĩ năng tính nhẩm nhanh đúng, chính xác.
* Tóm lại: Với cách dạy học hình thành bảng trừ có nhớ như trên, học sinh sẽ khắc sâu được cách nhẩm và có kĩ năng làm tính trừ có nhớ rất tốt, học sinh hứng thú học tập, tích cực chủ động học tập theo năng lực cá nhân, học sinh biết vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết vấn đề một cách linh hoạt sáng tạo. Học sinh có thói quen lựa chọn cách giải tốt nhất cho bài làm của mình, tạo điều kiện phát triển tư duy, năng lực tự học, góp phần nâng cao chất lượng và kĩ năng tính nhẩm đúng , nhanh cho HS.
Và cũng theo cách dạy mới này những học sinh chưa thuộc bảng trừ có nhớ vẫn có thể tự tính để biết kết quả, khả năng tư duy phát triển. Học sinh tự vận dụng các kiến thức đã học, đặc biệt là cách tính nhẩm để có kết quả theo nhiều cách khác nhau.
 Ý KIẾN BAN GIÁM HIỆU	

File đính kèm:

  • docchuyen_de_nang_cao_ki_nang_lap_bang_tru_co_nho_cho_hoc_sinh.doc