Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp và phương pháp dạy Tập làm văn Lớp 2

Nội dung các bài học về Tập làm văn ở lớp 2 giúp các em học sinh thực hành rèn luyện các kỹ năng nói, viết, nghe, phục vụ cho việc học tập và giao tiếp hằng ngày, cụ thể:

* Thực hành về các nghi thức lời nói tối thiểu, như: chào hỏi; tự giới thiệu; cảm ơn; xin lỗi; khẳng định; phủ định; mời, nhờ , yêu cầu, đề nghị; chia buồn, an ủi; chia vui, khen ngợi; ngạc nhiên, thích thú; đáp lại lời chào, lời tự giới thiệu; đáp lời cảm ơn; đáp lời xin lỗi; đáp lời khẳng định; đáp lời phủ định; đáp lời đồng ý; ; đáp lời chia vui; đáp lời khen ngợi; ; đáp lời từ chối; đáp lời an ủi.

* Thực hành về một số kỹ năng phục vụ học tập và đời sống hằng ngày, như: viết bản tự thuật ngắn, lập danh sách học sinh, tra mục lục sách, đọc thời khoá biểu, nhận và gọi điện thoại, viết nhắn tin, lập thời gian biểu, chép nội quy, đọc sổ liên lạc.

 * Thực hành rèn luyện về kỹ năng diễn đạt ( nói, viết ), như: kể về người thân trong gia đình, về sự vật hay sự việc được chứng kiến; tả sơ lược về người, vật xung quanh theo gợi ý bằng tranh hoặc câu hỏi.

* Thực hành rèn luyện về kỹ năng nghe: dựa vào câu hỏi gợi ý để kể lại hoặc nêu được ý chính của mẩu chuyện ngắn đã nghe.

Như vậy, phần Tập làm văn trong SGK Tiếng Việt 2 không phải chỉ giúp học sinh nắm các nghi thức tối thiểu cuả lời nói và biết sử dụng các nghi thức đó trong những tình huống khác nhau, như nơi công cộng, trong trường học, ở gia đình với những đối tượng khác nhau, như bạn bè, thầy cô, bố mẹ, người xa lạ.mà còn là việc nắm các kỹ năng giao tiếp thông thường khác; tạo lập văn bản phục vụ đời sống hằng ngày; nói, viết những vấn đề theo chủ điểm quen thuộc.

Trong từng bài học, để rèn những kỹ năng trên, các nhân tố ngoài ngôn ngữ bao giờ cũng được chú ý.

Với cách biên soạn này, giờ dạy Tập làm văn trở nên linh hoạt hơn, gắn với cuộc sống đời thường hơn và cũng vì thế giúp học sinh hứng thú trong giờ học, dễ dàng vượt qua những lực cản tâm lý vốn thường xuất hiện trong những giờ học tiếng nói chung, giờ học Tập làm văn nói riêng.

Do mục đích, nhiệm vụ và yêu cầu cụ thể của mỗi bài tập làm văn mà việc dạy Tập làm văn có tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn. Nó trở thành một trong những mục tiêu quan trọng khi dạy học ở trường tiểu học.

 

doc11 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 03/03/2022 | Lượt xem: 828 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp và phương pháp dạy Tập làm văn Lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăng phục vụ học tập và đời sống hằng ngày, như: viết bản tự thuật ngắn, lập danh sách học sinh, tra mục lục sách, đọc thời khoá biểu, nhận và gọi điện thoại, viết nhắn tin, lập thời gian biểu, chép nội quy, đọc sổ liên lạc.
 * Thực hành rèn luyện về kỹ năng diễn đạt ( nói, viết ), như: kể về người thân trong gia đình, về sự vật hay sự việc được chứng kiến; tả sơ lược về người, vật xung quanh theo gợi ý bằng tranh hoặc câu hỏi...
* Thực hành rèn luyện về kỹ năng nghe: dựa vào câu hỏi gợi ý để kể lại hoặc nêu được ý chính của mẩu chuyện ngắn đã nghe.
Như vậy, phần Tập làm văn trong SGK Tiếng Việt 2 không phải chỉ giúp học sinh nắm các nghi thức tối thiểu cuả lời nói và biết sử dụng các nghi thức đó trong những tình huống khác nhau, như nơi công cộng, trong trường học, ở gia đình với những đối tượng khác nhau, như bạn bè, thầy cô, bố mẹ, người xa lạ...mà còn là việc nắm các kỹ năng giao tiếp thông thường khác; tạo lập văn bản phục vụ đời sống hằng ngày; nói, viết những vấn đề theo chủ điểm quen thuộc.
Trong từng bài học, để rèn những kỹ năng trên, các nhân tố ngoài ngôn ngữ bao giờ cũng được chú ý.
Với cách biên soạn này, giờ dạy Tập làm văn trở nên linh hoạt hơn, gắn với cuộc sống đời thường hơn và cũng vì thế giúp học sinh hứng thú trong giờ học, dễ dàng vượt qua những lực cản tâm lý vốn thường xuất hiện trong những giờ học tiếng nói chung, giờ học Tập làm văn nói riêng.
Do mục đích, nhiệm vụ và yêu cầu cụ thể của mỗi bài tập làm văn mà việc dạy Tập làm văn có tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn. Nó trở thành một trong những mục tiêu quan trọng khi dạy học ở trường tiểu học.	
III. Một số phương pháp và giải pháp thực hiện
1. Mỗi tiết học Tập làm văn trong tuần thường gồm 2, 3 bài tập; riêng các tuần Ôn tập giữa học kỳ và cuối học kỳ, nội dung thực hành về Tập làm văn được rải ra trong nhiều tiết ôn tập .
Ở từng bài tập, hướng dẫn học sinh thực hiện theo hai bước:
 - Bước 1: Chuẩn bị: Xác định yêu cầu của bài tập, tìm hiểu nội dung và cách làm bài, suy nghĩ để tìm từ, chọn ý, diễn đạt câu văn
-Bước 2: Làm bài: Thực hành nói hoặc viết theo yêu cầu của bài tập; có thể tham khảo các ví dụ trong sách giáo khoa để nói, viết theo cách của riêng mình.
2. Hướng dẫn học sinh làm bài tập:
- Giúp học sinh nắm vững yêu cầu của bài tập ( bằng câu hỏi, lời giới thiệu, tranh ảnh )
- Giúp học sinh chữa một phần của bài tập làm mẫu ( một HS chữa mẫu trên bảng lớp hoặc cả lớp làm vào vở Tiếng Việt ) - HS thực hành.
- HS làm bài vào vở Tiếng Việt. GV uốn nắn.
 - GV tổ chức cho HS trao đổi, nhận xết về kết quả, rút ra những điểm ghi nhớ về tri thức.
3. Đánh giá kết quả thực hành, luyện tập ở lớp, hướng dẫn hoạt động tiếp nối (ở ngoài lớp, sau tiết học. )
 - Hướng dẫn HS nhận xét kết quả của bạn, tự đánh giá kết qủa của bản thân trong quá trình luyện tập trên lớp; nêu nhận xét chung, biểu dương những HS thực hiện tốt.
-Nêu yêu cầu, hướng dẫn HS thực hiện những hoạt động tiếp nối nhằm củng cố kết qủa thực hành luyện tập ở lớp (Thực hành giao tiếp ngoài lớp học, sử dụng kỹ năng 
đã học vào thực tế cuộc sống )
4. Quy trình và phương pháp dạy học đối với mỗi bài Tập làm văn nên như sau:
- Hướng dẫn HS đọc kỹ đề để nắm được yêu cầu của đề.
- GV giải mẫu (hoặc HS nêu cách giải mẫu ) rồi hướng dẫn HS giải tiếp đề. Nên giải miệng trước rồi sau đó cho HS viết bài giải vào vở. Khi giải miệng bài tập, có thể có nhiều lời giải, GV hướng dẫn HS thảo luận về các lời giải ấy, xác nhận những lời giải chấp nhận được và HS tuỳ chọn một lời giải để viết vào vở.
- Mỗi bài tập làm xong đều được chữa ngay. Không đợi đến cuối tiết mới chữa tất cả vì nhịp độ theo dõi chữa bài của các em không đều nhau, các em chậm có thể không kịp chữa.
- Khi tất cả các bài tập đã được chữa xong, GV có lời nhận xét chung, rút kinh nghiệm. Mỗi tiết Tập làm văn, GV nên chú ý đến một số em giỏi, một số em kém có tiến bộ để cho nội dung nhận xét không chung chung quá. GV không quên nhận xét về những yêu cầu tích hợp trong tiết học; kĩ năng nói, tư thế ngồi viết, cầm bút, chữ viết và nhất là lưu ý, nhắc nhở HS thực hành những điều đã học được.
 	* Dạng bài trả lời câu hỏi (TLCH ):
 TLCH là loại bài tập làm văn trả lời đúng và đủ các câu hỏi (SGK ) thành câu rõ, gọn và có hình ảnh về một việc, một cảnh, một chuyện. Các câu trả lời lần lượt ghép lại thành đoạn văn, bài văn làm rõ đề bài.
 Cách làm bài văn trả lời câu hỏi:
	- Đọc kĩ các bài Tập đọc có liên quan đến bài tập (nếu có ).
	- Đọc đi đọc lại từng câu hỏi rồi đọc vài lượt toàn bộ câu hỏi theo đúng thứ tự trong SGK. Vừa đọc vừa nhẩm xem câu hỏi hỏi gì và mình sẽ trả lời thế nào?
 - Lần lượt trả lời từng câu theo các bước:
 + Câu đó hỏi điều gì?
 + Suy nghĩ, cân nhắc để tìm ý trả lời cho đủ, cho đúng. Câu trả lời phải rõ ràng, gãy gọn và mạch lạc (ý trước, ý sau nối tiếp nhau chặt chẽ ).
 + Sắp xếp, ghép các câu trả lời theo thứ tự để tất cả các câu hợp lại thành đoạn văn, bài văn trọn vẹn.
 Ví dụ: Tuần 8: Bài: Mời, nhờ, yêu cầu, đề nghị. Kể ngắn theo câu hỏi.
 Bài tập 2: TLCH (theo SGK )
 * Hướng dẫn HS chuẩn bị:
 - Xác định yêu cầu: TLCH (theo SGK )
 - Xem lại bài Tập đọc: Người mẹ hiền (SGK tập 1, trang 63, 64), Bàn tay dịu dàng (SGK, tập1, trang 66 ); chú ý đến thái độ, tình cảm của cô giáo (thầy giáo) với HS được biểu hiện qua lời nói, việc làm nào?
 - Nhớ lại: Tên cô giáo ( thầy giáo ) dạy em ở lớp 1; tình cảm của cô giáo ( thầy giáo ) đối với em và các bạn trong lớp; điều mà em đáng nhớ nhất ở cô giáo ( thầy giáo ); tình cảm của em đối với cô giáo ( thầy giáo ).
	( Điều đáng nhớ nhất có thể là: Khi em mắc khuyết điểm, cô giáo ( thầy giáo ) ân cần khuyên bảo em như thế nào? Lúc em viết sai, cô giáo ( thầy giáo ) đã uốn nắn cho em từng nét chữ như thế nào?...)
 +Hướng dẫn HS làm bài : Em lần lượt trả lời từng câu hỏi trong SGK để kể về cô giáo ( thầy giáo ) của mình. Chú ý dùng từ đúng, nói thành câu đủ ý và thể hiện được tình cảm chân thành của em đối với cô giáo ( thầy giáo ).
Ví dụ:
Câu hỏi
Trả lời
a, Cô giáo ( hoặc thầy giáo ) lớp một của em tên là gì?
b, Tình cảm của cô ( hoặc thầy ) đối với HS như thế nào?
c, Em nhớ nhất điều gì ở cô ( hoặc thầy )?
d, Tình cảm của em đối với cô giáo ( hoặc thầy giáo ) như thế nào?
- Cô giáo lớp một của em tên là cô Hà.
- Cô Minh Châu là cô giáo dạy em hồi lớp một. 
- Cô rất thương yêu và quan tâm, chăm sóc chúng em chu đáo.
- Cô luôn luôn chăm lo, săn sóc cho chúng em từng ly, từng tí.
- Em nhớ nhất lần đầu tiên cô cầm tay giúp em viết từng nét chữ.
- Em nhớ mãi lần em bị ốm sốt cô đã ân cần đưa em xuống phòng y tế của nhà trường.
- Em sẽ nhớ mãi cô Minh Châu.
- Dù đã lên lớp hai, không được học cô Hà nữa, nhưng hình ảnh cô vẫn còn in đậm trong tâm trí em. 
Bài tập 3: Dựa vào các câu trả lời ở bài tập 2, em hãy viết một đoạn văn khoảng 4, 5 câu nói về cô giáo ( hoặc thầy giáo ) cũ của em.
 * Hướng dẫn HS chuẩn bị:
 - Xác định yêu cầu: theo SGK.
	 - Nhớ lại những câu trả lời của em theo các câu hỏi ở bài tập 2 để chuẩn bị làm bài
	* Hướng dẫn HS làm bài:
	 - Viết nháp từng câu rồi sửa lại trước khi chép vào vở.
	 - Chú ý lời kể cần tự nhiên, chân thực, bộc lộ tình cảm của em; dùng từ, đặt câu rõ ý; các ý cần gắn với nhau sao cho mạch lạc. Viết xong, đọc lại bài, phát hiện và sửa những chỗ sai (về nội dung, từ, câu, chính tả.)
Ví dụ: Năm nay em lên lớp hai nhưng em vẫn luôn nhớ tới cô Tình, cô giáo đã dạy em hồi lớp một. Cô rất thương yêu học sinh. Em nhớ nhất lần đầu tiên cô cầm tay giúp em viết từng nét chữ. Em rất yêu quý cô và luôn nhớ về cô.
* Kể về người: 
	Hướng dẫn chung về kể người:
 - Giới thiệu về người mà mình muốn kể.
- Kể về hình dáng ( cao - thấp, béo - gầy, thon thả. )
 - Kể về những đặc điểm nổi bật ( mái tóc, khuôn mặt, nước da, đôi mắt, hàm răng...) 
 - Kể về tính tình ( ngoan, lễ phép, thật thà. )
 - Kể về hoạt động: làm việc gì?...
 - Tình cảm của em đối với người em kể.
 * Kể về người thân trong gia đình:
 Hướng dẫn HS chuẩn bị:
- Xác định yêu cầu: Kể về ông, bà (hoặc một người thân ) của em.
 Chú ý: người thân trong gia đình có thể là ông (bà ) nội (ngoại ), bố ,mẹ, anh ,chị, em,
 - Điều gì chưa biết rõ, có thể hỏi lại người thân (như: tuổi tác, nghề nghiệp, những việc làm hằng ngày )
 - Để trả lời câu hỏi: Ông (bà, bố, mẹ.. ) của em yêu quý, chăm sóc em như thế nào? em cần nhớ lại những lời nói, cử chỉ, hành động... cho thấy tình cảm yêu quý, thái độ quan tâm, chăm sóc của người thân đối với em. (như:đưa đón em đi học, đi chơi công viên, kể chuyện cho em nghe, nhắc em học bài. )
 * Hướng dẫn HS làm bài:
 Em kể về người thân của mình theo các câu hỏi gợi ý trong SGK..
 - Viết về anh ( chị, em ) có thể xem lại bài Tập đọc: Bé Hoa (SGK tập một, trang 121 ) để tham khảo cách kể về bé Nụ ( em của Hoa ) 
 - Lựa chọn nội dung viết: Kể về ai? (Anh hay chị, em ). Kể về những điều gì nổi bật? ( Tuổi tác, nghề nghiệp , hình dáng, tính tình của anh (chị, em ); tình cảm của em đối với anh (chị, em )
 Ví dụ: Bé Nhi nhà em sắp sửa được hai tuổi. Bé có đôi mắt đen tròn xoe và nước da trắng hồng. Mái tóc của bé màu đen hơi nâu, loăn xoăn trông thật mềm mại. Bé đang bi bô tập nói. Cả nhà em ai cũng rất yêu bé.
 * Ở phần này có thể cho HS chơi trò chơi: Thi kể về người thân.
 - Hình thức chơi: Mỗi lượt khoảng 15 em lên hái hoa. Lần lượt từng HS lên bốc thăm (treo trên cây hoa ) kể về người thân theo yêu cầu trong các lá thăm:
 + Kể về ông nội (hoặc ông ngoại ) của em.
 + Kể về bà nội (hoặc bà ngoại ) của em.
 + Kể về bố em. + Kể về mẹ em + Kể về anh (hoặc chị ) của em.
 + Kể về em của em.
 Theo các câu hỏi gợi ý sau:
 + Người thân là ai? + Trạc bao nhiêu tuổi? + Thường làm gì ở nhà?
 + Yêu thích gì nhất?
 - Trình tự chơi:
 + HS bốc thăm (hái hoa ).
 + HS về chỗ viết đoạn kể theo yêu cầu trong khoảng 5 – 7 phút.
 - Thu 10 bài hoàn thành sớm nhất. - Người viết đọc to bài làm.
 - Lớp bình chọn bài làm tốt nhất. - Trao phần thưởng cho HS làm bài tốt.
* Kể về một bạn lớp em.
 Hướng dẫn HS chuẩn bị:
 - Xác định yêu cầu: Viết khoảng 5 câu nói về một bạn lớp em.
 Suy nghĩ theo một số điểm gợi ý sau:
 + Người bạn trong lớp em viết tên là gì?
 + Hình dáng của bạn có điểm gì nổi bật? (về dáng đi, mái tóc, vóc người, khuôn mặt, đôi mắt, nước da, )
 + Tính tình của bạn ra sao? (hiền lành, ngoan ngoãn, hay giúp đỡ bạn bè,  )
 + Em và bạn gắn bó với nhau như thế nào? (như đôi bạn thân; như hình với bóng; rất yêu quý nhau; luôn gần gũi, thương yêu nhau,) 
 Hướng dẫn HS làm bài:
 - Em làm nháp rồi chép lại vào vở đoạn văn nói về người bạn trong lớp theo gợi ý nói trên, sửa lại từ ngữ, câu văn trước khi chép.
 - Chú ý dùng từ, đặt câu rõ ý, viết đúng chính tả và trình bầy sạch sẽ.
 Ví dụ: Linh là người bạn thân nhất của em. Bạn có mái tóc đen nhánh cắt ngắn trông thật gọn gàng. Linh rất tốt bụng, hay giúp đỡ mọi người nên ai cũng yêu quý bạn. Linh còn là người viết chữ đẹp nhất lớp em. Em học tập được ở bạn rất nhiều điều hay.
 * Kể về gia đình: Hướng dẫn HS chuẩn bị: - Xác định yêu cầu: Kể về gia đình em (theo gợi ý ở SGK )
 - Đọc kĩ từng câu hỏi trong SGK để tìm ý kể lại. Nếu có điều gì chưa rõ, em có thể hỏi người thân trong gia đình (Ví dụ: ông, bà, bố, làm việc gì? ở đâu?...) 
* Hướng dẫn HS làm bài: -Dựa vào các câu hỏi gợi ý để kể lại vài nét về gia đình em.
 Câu hỏi
a, Gia đình em gồm mấy người? Đó là những ai?
b, Nói về từng người trong gia đình em?
c, Em yêu quý những người trong gia đình em như thế nào?
 Ví dụ: Gia đình em có bốn người là bố, mẹ, bé Trang và em. Bố em là bộ đội Trường Sa. Mẹ tôi là giáo viên trường tiểu học Phú Thủy, mẹ rất thích nấu ăn.Bé Trang đang học trường Mầm non Phú Thủy. Còn em là học sinh lớp 2C trường Tiểu học Phú Thủy. Em rất hạnh phúc vì được sống trong gia đình yêu dấu của mình. 
* Tả người thông qua tranh ảnh:
 Ví dụ: Quan sát ảnh Bác Hồ được treo trong lớp học, trả lời các câu hỏi nêu ở SGK.
 + Hướng dẫn HS chuẩn bị:
 - Xác định yêu cầu: Quan sát ảnh Bác Hồ được treo trong lớp học, trả lời các câu hỏi nêu ở SGK.
 - Dựa vào ảnh Bác Hồ treo ở lớp học, em hãy quan sát, suy nghĩ và tìm ý (từ ngữ ) để diễn đạt. 
 + Xác định vị trí nơi treo ảnh Bác Hồ (Ví dụ: phía trên bảng lớp; phía trên bảng lớp và khẩu hiệu; phía trên bảng lớp và dòng chữ: “Đời đời nhớ ơn Bác Hồ vĩ đại ”; chính giữa bức tường lớn của lớp em )
 + Gương mặt Bác Hồ trong ảnh: Râu tóc Bác như thế nào? (Ví dụ: râu (chòm râu) hơi dài, mái tóc bạc phơ ) Vầng trán Bác ra sao? (Ví dụ: cao cao, rộng ) Đôi mắt Bác trông thế nào? (Ví dụ: sáng ngời, hiền từ, thông minh, như đang mỉm cười với chúng em ) 
 + Nhìn ảnh Bác Hồ trong lớp học, em muốn hứa với Bác điều gì? (Ví dụ: chăm học, chăm làm,thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy, đoàn kết, thật thà )
 + Hướng dẫn HS làm bài:
Trả lời từng câu hỏi trong SGK theo kết quả đã quan sát, tìm ý của em; cố gắng diễn đạt thành các câu văn mạch lạc, rõ ý. HS khá, giỏi có thể tập viết những câu văn sinh động theo cách cảm nhận riêng. Ngoài ra HS còn phải thể hiện được tình cảm của mình đối với Bác. 
Ví dụ: Trong lớp em, ảnh Bác Hồ dược treo trang trọng ở chính giữa bức tường, phía trên bảng lớp. Trong ảnh em thấy Bác Hồ có mái tóc bạc phơ và chòm râu dài trắng như cước. Đôi mắt hiền từ dưới vầng trán cao của Bác như đang âu yếm nhìn chúng em. Nhìn ảnh Bác, em thầm tự hứa với Bác sẽ làm tốt 5 điều Bác Hồ dạy để xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ.
* Kể về con vật:
 Dàn bài chung:
 Em quan sát con vật định kể (nuôi trong gia đình hoặc con vật ở vườn thú - rạp xiếc ) rồi trả lời các câu hỏi và làm các bài tập. 
 Ví dụ: - Con vật đó là con gì? được nuôi từ bao giờ? (Em nhìn thấy con vật trong trường hợp nào? ) 
 Ví dụ: + Mẹ em mới mang về nhà một chú mèo tam thể.
 - Hình dáng con vật như thế nào? (mình, màu sắc, dáng đi, mắt,như thế nào? )
 + Mình chú mèo thon dài, to như quả mướp. Đầu chú tròn như quả cam.
 + Bộ lông mèo mới đẹp làm sao, ba màu trắng pha vàng và vài vằn xám trông thật thích mắt.
 - Tính nết con vật ra sao? (biểu hiện khi ăn, khi ngủ, biểu hiện trong hoạt động: khi kiếm mồi, khi kêu, khi hót, khi thấy người đến )
 + Con mèo này ăn uống rất nhỏ nhẻ.
 + Chú mèo này bắt chuột rất tài.
 - Vì sao em mến con vật đó? Em biểu hiện tình cảm của mình với nó ra sao?
 + Em yêu mến chú mèo tam thể vì nhờ có chú mà nhà em vắng bóng lũ chuột đáng ghét.
 + Em rất quý Giôn, những lúc rỗi em thường ôm chú vào lòng và vuốt ve bộ lông mềm mại của chú.
- Có thể quan sát kĩ tranh ảnh hoặc con vật để kể được sinh động.
* Hướng dẫn HS chuẩn bị:
 - Xác định yêu cầu: Kể về một con vật nuôi trong nhà mà em biết.
 - Chọn con vật nuôi trong nhà mà em biết để kể lại theo những câu hỏi gợi ý sau:
 + Con vật nuôi trong nhà mà em biết là con gì?
 + Con vật đó có đặc điểm gì nổi bật (về hình dáng, hoạt động )
 + Theo em, con vật đó được nuôi để làm gì? Thái độ của em đối với con vật nuôi đó ra sao?
* Hướng dẫn HS làm bài:
 Hướng dẫn HS làm bài theo các câu hỏi gợi ý trên. Chú ý dùng những từ ngữ có hình ảnh, màu sắc để kể nhằm làm cho bài văn thêm sinh động.
Ví dụ: Nhà em nuôi nhiều con vật. Nhưng con vật mà em yêu nhất là chú chó vàng, em đặt tên là Cún. Cún có bộ lông màu vàng mượt mà, đôi tai rất thính. Đôi mắt màu nâu lúc nào cũng ướt như có nước. Em thường ôm gọn chú vào lòng vuốt ve âu yếm, lúc đó chú lim dim mắt tỏ vẻ khoái chí lắm.
 * Tả về loài chim:
* Hướng dẫn HS chuẩn bị:
 - Xác định yêu cầu: Chọn một loài chim mà em thích để viết 2, 3 câu về loài chim đó.
 - Chọn một loài chim mà em thích để tả dựa theo những câu hỏi gợi ý sau:
 + Đó là con chim gì?
 + Hình dáng nó có gì nổi bật? Bộ lông: mềm, mượt, màu sắc. Đôi cánh: to, nhỏ. Đầu: nhỏ, như quả chanh. Mỏ: dài, nhọn, khoằm, màu sắc. Chân: bé xíu, như hai que tăm, mảnh khảnh.
 + Hoạt động chủ yếu của nó ra sao? Hót: véo von, du dương, trầm bổng, nói tiếng người. Bay: nhanh vun vút, như tên bay. Nhảy: lích chích, 
 Kiếm mồi: Bắt sâu, cá. kiến
 + Ích lợi:làm đẹp cuộc sống, có ích cho cây cối.
+ Tình cảm của em với con chim: yêu quý, gắn bó; chăm sóc chu đáo, cẩn thận, bảo vệ.
 * Hướng dẫn HS làm bài:
 Hướng dẫn HS làm bài theo các câu hỏi gợi ý ở trên. . Chú ý dùng những từ ngữ có hình ảnh, màu sắc để kể nhằm làm cho bài văn thêm sinh động.
 Ví dụ: Nhà em có nuôi một đôi chim bồ câu. Chim câu có bộ lông trắng mượt mà. Đôi mắt bằng hai hạt đậu xanh long lanh như có nước. Chim bồ câu được coi là biểu tượng của hoà bình vì thế em rất yêu quý chim. 
* Kể về cây cối:
 Dàn bài chung:
 Em ngắm cây mà mình yêu thích rồi trả lời các câu hỏi và làm bài tập.
 - Cây em yêu thích là cây gì?
 Ví dụ: + Trong vườn nhà em có nhiều cây nhưng em thích nhất cây chuối.
 + Em thích nhất là cây hoa hồng.
 - Cây có đặc điểm gì?
 + Thân: cao - thấp, thẳng -cong, trơn - xù xì, màu sắc.
 + Lá:Tán lá, hình dáng, màu sắc...
 + Hoa, quả: hình dáng, màu sắc, hương thơm, ích lợi
 Ví dụ: + Dáng cây rất đẹp, cây chỉ cao bằng người em. Những cái lá xanh có răng cưa ở mép lá.
 + Hoa hồng màu đỏ thắm, toả hương thơm ngào ngạt khắp vườn. 
 - Tình cảm của em với cây hoa: (tưới nước, vun gốc, tỉa lá, bắt sâu )
 Ví dụ:+ Chiều khi đi học về, em thường tưới nước cho cây 
* Kể về một loài cây em thích.
 Hướng dẫn HS chuẩn bị:
 - Xác định yêu cầu: Dựa vào gợi ý (SGK ), viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4 – 5 câu ) nói về một loài cây mà em thích.
- Trước hết, cần lựa chọn một loài cây mà em thích:
 + Đó là cây gì? trồng ở đâu?
 + Hình dáng của cây thế nào? (dáng đứng, tán lá, hoa, quả )
 + ích lợi của cây (tìm từ ngữ để diễn tả cho đúng ý ): làm đẹp cuộc sống, để trang trí, để ăn, lấy bóng mát, lấy gỗ.
 - Có thể xem lại bài thực hành luyện tập về Tập làm van tuần 28 (bài tập 2, 3 ) để nắm được cách tả ngắn về cây cối.
 * Hướng dẫn HS làm bài:
 - Viết đoạn văn ngắn (4, 5 câu ) về một loài cây mà em thích.
 - Viết nháp rồi sửa lại từ ngữ, câu văn trước khi chép cho sạch sẽ, đúng chính tả vào vở. 
Ví dụ: Đầu ngõ nhà em có trồng một cây phượng. Cây cao, to, cành lá xum xuê toả bóng mát khắp ngõ. Mùa hè đến, cây phượng nở hoa đỏ rực. Dù có đi đâu xa, em cũng không quên được cây phượng
5. Kết luận
 Đứng trước vai trò, vị trí, tầm quan trọng của việc dạy Tập làm văn cho HS Tiểu học nói chung và đối với HS lớp hai nói riêng, tôi thấy việc hướng dẫn cho các em nắm được phương pháp học phân môn Tập làm văn là hết sức cần thiết.
 Dạy Tập làm văn mà chỉ thiên về cung cấp những kiến thức thì phân môn Tập làm văn sẽ trở nên nghèo nàn và buồn tẻ biết bao nhiêu.
 Một trong những mục đích quan trọng của việc dạy Tiếng Việt cho HS trong nhà trường là giúp cho các em hiểu và sử dụng được Tiếng Việt , một phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của chúng ta. Hơn nữa, việc dạy học Tiếng Việt không phải chỉ đơn thuần nhằm cung cấp cho HS một số những khái niệm hay quy tắc ngôn ngữ, mà mục đích cuối cùng cần phải đạt đến lại là việc giúp các em có được những kĩ năng, kĩ xảo trong việc sử dụng ngôn ngữ. Dạy Tiếng Việt cho các em, đặc biệt ở các lớp đầu bậc Tiểu học, không phải chủ yếu là dạy “kĩ thuật ” ngôn ngữ mà là dạy “kĩ thuật ” giao tiếp. Việc dạy tiếng gắn liền với hoạt động giao tiếp là con đường ngắn nhất, có hiệu quả nhất giúp HS nắm được các quy tắc sử dụng ấy.Vì thế, có thể nói dạy tiếng chính là việc dạy cho các em cách tổ chức giao tiếp bằng ngôn ngữ.
 Như chúng ta thấy quy trình “Tập làm văn ” ở lớp hai chỉ có tập tả và tập kể chút ít, ngoài ra chỉ là những bài tập nói và viết những lời đối thoại trong một số tình huống giao tiếp, những bài viết văn bản thường dùng, đơn giản và gần gũi với các em.
 Mỗi bài TLV là một dịp cho các em có thêm kiến thức và kĩ năng chủ động tham dự vào cuộc sống văn hoá thường ngày. Vì vậy, GV cần hết sức linh hoạt để làm cho tiết TLV trở thành một tiết học hứng thú và bổ ích. Điều quan trọng là cần căn cứ vào nội dung, tính chất của từng bài, căn cứ vào trình độ HS và năng lực, sở trường của GV; căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng trường, từng lớp mà lựa chọn, sử dụng kết hợp các phương pháp và hình thức dạy học một cách hợp lý, đúng mức.
 Trên đây là một số phương pháp và giải pháp mà bản thân tôi đã áp dụng để dạy phân môn Tập làm văn ở lớp hai.
 Phạm Thị Tý

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_va_phuong_phap_day_ta.doc
Sáng Kiến Liên Quan