Chuyên đề Đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Toán Lớp 1

I. Thực trạng việc dạy và học Toán của GV và HS lớp 1

1.Thuận lợi

 - Được sự chỉ đạo sâu sát, kịp thời của lãnh đạo cấp trên, của BGH nhà trường.

 - Được sự quan tâm của hội cha mẹ HS, của các ban ngành địa phương.

 - Đồ dùng học tập của HS tương đối đầy đủ. Các em có đầy đủ SGK, vở, bút,

Nhà trường luôn quan tâm tới việc đổi mới PPDH ở Tiểu học trong đó có môn Toán lớp 1

2. Khó khăn:

 - Một số GV tiếp cận, vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực lấy HS làm trung tâm còn hạn chế, mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao.

 - Trong dạy học môn Toán, một số ít GV còn phụ thuộc vào sách giáo viên và sách thiết kế, chưa mạnh dạn thay đổi trật tự các bước trong quá trình tìm hiểu

bài. Đôi khi GV còn làm thay HS, hướng dẫn quá chi tiết mà chưa quan tâm đến việc gợi mở để tự HS tìm ra được hướng giải quyết vấn đề .

 - Ở một số tiết dạy, vẫn còn hiện tượng để HS chờ đợi nhau trong quá trình làm bài, chưa chú ý phân hóa đối tượng HS; chưa chú ý giúp HS khai thác các nội dung tiềm ẩn trong các bài tập.

 - Hình thức tổ chức các hoạt động học tập còn đơn điệu. chưa phong phú; các tình huống đưa ra ít hấp dẫn.

 - Đa số HS là con em nông dân, công nhân, cha mẹ luôn bận rộn nên ít quan tâm đến việc học tập của các em.

 - Tâm sinh lí của trẻ đang độ tuổi ăn, tuổi ngủ và thích chơi hơn thích học nên thường xuyên xao nhãng việc học và ghi nhớ kiến thức.

Nhiều em thuộc bảng cộng, trừ trong phạm vi 10 một cách máy móc vì học vẹt nên nhớ không bền vững Một số em được bố mẹ bắt học thuộc trước nên khi đến tiết học thường chủ quan, không tập trung dẫn đến thực hiện sai.

Bảng trừ khó thuộc hơn bảng cộng nên có không ít HS hay lẫn các phép tính trừ. Nhiều em phải sử dụng đến việc đếm ngón tay; một số học sinh có kĩ năng thực hành tính, đọc, viết, so sánh các số trong phạm vi 100 còn chậm, giải bài toán có lời văn còn chưa thạo. Với những hạn chế trên chúng tìm ra những biện pháp và các hình thức tổ chức thực hiện để nâng cao chất lượng có hiệu quả cho môn học này.

 

doc11 trang | Chia sẻ: Hải Thượng | Ngày: 05/05/2023 | Lượt xem: 1048 | Lượt tải: 6Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Toán Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động "dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, thực hành, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp "làm ra" kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mâu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
 Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn 
hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng học sinh biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.
3.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
 Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão - thì không thể nhồi nhét vào đầu óc học sinh khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho học sinh phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học và càng lên bậc học cao hơn càng phải được chú trọng.
 Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường Tiểu học, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên.
3.3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
 Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.
 Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi học sinh.
 Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của người thầy giáo.
 Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ. Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội. Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên quốc gia; năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường phải chuẩn bị cho học sinh.
3.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
 Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực 
trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
 Trước đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong phương pháp tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh.
 Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để đào tạo những con người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế.
 Với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ không còn là một công việc nặng nhọc đối với giáo viên, mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.
 Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là chính, giáo viên có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của học sinh. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên.
4. Các phương pháp thường được sử dụng trong các tiết học Toán 1:
 4.1 Phương pháp Trực quan: Là PP giảng dạy dựa trên cơ sở những hình ảnh cụ thể: Hình vẽ, đồ vật và thực tế xung quanh để hình thành kiến thức cho học sinh.
Với PP này tổ chức hướng dẫn các em HS hoạt động trực tiếp trên các sự vật cụ thể nhờ vậy HS nắm được chắc kiến thức và kĩ năng tương ứng.
Ví dụ: 
Để HS nắm được cấu tạo số, thường tổ chức hoạt động chia một số que tính thành hai nhóm một cách tùy ý, mỗi em chủ động chia theo cách của mình. Tập hợp tất cả các cách chia, sẽ được tất cả các trường hợp cần nắm về cấu tạo số. Có phân tích bằng hành động như vậy, dần dần HS mới phân tích thầm trong óc được. 
 4.2. Phương pháp Thực hành - Luyện tập: Là PPDH thông qua các hoạt động thực hành – luyện tập của HS để giúp các em nắm được các kiến thức và kĩ năng mới. PP này có ưu thế là phát huy được tốt nhất tính độc lập của học sinh, là phương tiện tốt nhất nguyên lí giáo dục. PP này được sử dụng thường xuyên. HS được thực hành , luyện tập liên tục. Thông qua hoạt động này mà HS luyện tập các kiến thức và kĩ năng cần thiết.
Tuy nhiên cần chú ý chuẩn bị cho việc thực hành, luyện tập một cách chu đáo; động viên cả lớp hoạt động độc lập, mọi HS đều tự suy nghĩ, tự tìm biện pháp; nhất thiết phải tổng kết hoạt động độc lập của HS, điều chỉnh sai lầm, có sự bổ sung kiến thức cần thiết; các bài tập cần đi từ đơn giản đến phức tạp, cuối cùng nên có những bài tập tổng hợp để mức độ luyện tập được nâng cao dần; cần thay đổi hình thức luyện tập để gây hứng thú học tập cho HS; cần luyện tập nhiều; nhưng số lượng bài tập cần vừa phải, luyện tập ở lớp là chính.
4.3. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề: Đây cũng là một PPDH phát huy được tính tích cực của HS. Sử dụng PP này khi hình thành kiến thức mới, củng cố rèn luyện kĩ năng Toán và khi vận dụng kiến thức.
Ví dụ: Với lớp 1, bài tập dạng dưới đây có tính vấn đề:
 2 = 1 +  5 =  + 2
4.4. Phương pháp dạy học kiến tạo: Đây là một PPDH tích cực. Sử dụng PP này khi có thể bởi vì với PP này các em sẽ thích tự học, tự khám phá – phát hiện và giải quyết vấn đề.
4.5. Phương pháp Gợi mở - Vấn đáp: Là phương pháp dạy học không trực tiếp đưa ra kiến thức hoàn chỉnh mà sử dụng hệ thống các câu hỏi để hướng dẫn học sinh suy nghĩ và lần lượt trả lời từng câu hỏi, từng bước dẫn đến kết luận cần thiết, giúp học sinh tự tìm ra kiến thức mới.
4.6. Phương pháp Giảng giải - Minh họa: Là phương pháp dùng lời nói để giải thích kiến thức toán kết hợp với phương tiện trực quan để hỗ trợ cho việc giải thích.
4.7. Phương pháp Thuyết trình: Là phương pháp dùng lời nói để trình bày, phương pháp này được sử dụng chủ yếu để trình bày kiến thức mới, sử dụng trong việc giải toán mẫu hoặc hệ thống hóa kiến thức trong ôn tập chương, phần.
4.8. Trò chơi toán học: Là trò chơi, trong đó có chứa một yếu tố Toán học nào đó.
Vì là một trò chơi, trò chơi Toán học mang đầy đủ các đặc điểm của trò chơi, nhưng trò chơi Toán học khác với trò chơi “ phi toán” ở chỗ ít nhiều phải chứa trong nó một yếu tố kiến kiến thức Toán học đó. Đối với HS lớp 1với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của các em thì trò chơi Toán học là một trong những phương pháp rất quan trọng giúp các em chiếm lĩnh được kiến thức mới. Thực tế cũng cho thấy hình thức tổ chức trò chơi Toán học dễ được HS hưởng ứng tích cực và tham gia.
Xét về mục đích phục vụ dạy học nói chung, trò chơi toán học có thể là:
+ Trò chơi nhằm dẫn dắt, hình thành tri thức mới.
+ Trò chơi nhằm củng cố kiến thức, luyện tập kỹ năng.
+ Trò chơi nhằm ôn tập, rèn luyện tư duy trong giờ ngoại khóa.
Ví dụ: Sau khi học xong các bài: hình vuông, hình tròn, hình tam giác, tổ chức cho các em chơi trò chơi “ Bịt mắt chọn hình”
Mục đích: Luyện kĩ năng luyện dạng hình.
Chuẩn bị: 25 hình bằng bìa cứng ( 5 hình vuông, 5 hình tam giác, 5 hình tròn, 5 hình tứ giác không vuông, 5 hình có đường bao cong nhưng không tròn)
Cách chơi: 3 HS cùng chơi, đặt tên cho các em lần lượt là: “ Hình vuông, hình tròn, hình tam giác”. Sau khi bị bịt mắt kín, mỗi em phải lấy một hình tương ứng với tên gọi của mình. Nếu em nào chọn sai thì đội đó sẽ thua cuộc.
4.9. Dùng phương pháp "Bàn tay nặn bột"
	Đây là một phương pháp dạy học mới được áp dụng để dạy môn Tự nhiên 
và Xã hội. Song qua quá trình giảng dạy, có thể áp dụng vào dạy môn Toán ở phần "Phép cộng, phép trừ”
	Khi sử dụng phương pháp này vào giảng dạy, HS được phán đoán, tự tìm cách giải quyết phán đoán của mình rồi lại được tự mình kiểm chứng phán đoán của mình. Mặt khác, các em được cùng các bạn tìm ra kết quả và cách làm của mỗi bài toán nên các em nhớ rất lâu kiến thức đó;
Có thể nói, phương pháp này là sự sử dụng tổng hợp của 2 phương pháp trên. Chính vì vậy, nó bồi dưỡng cho HS khả năng tư duy Toán học một cách chủ động, sáng tạo, khoa học;
	Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp này có thể linh hoạt và đơn giản hóa ở một số bước để nó phù hợp với đặc thù môn Toán và hạn chế thời gian cho hoạt động có sử dụng phương pháp này;
* Các bước tiến hành khi sử dụng phương pháp" Bàn tay nặn bột"
Bước 1: Giáo viên nêu tình huống xuất phát (bài toán)
Bước 2: Học sinh phán đoán kết quả
Bước 3: Học sinh đề xuất cách làm 
Bước 4: Học sinh tiến hành tìm kết quả theo cách làm mình đề xuất
Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức
* Ví dụ minh họa : Dạy bài '' Phép cộng dạng trong phạm vi 6"
Trong bài dạy "Phép cộng trong phạm vi 6" ở các phép tính đầu 1 + 5 = 6; 5 + 1 = 6, GV hướng dẫn HS lập phép tính. Ở phép tính 4 + 2 = 6 và 2+4 = 6, GV cho HS tự dùng các hình nêu bài toán và lập phép tính. ... 
 *Tóm lại: Được học phép cộng, phép trừ dưới hình thức nghiên cứu khoa học như trên, HS các em tự tìm được sẽ in đậm hơn trong trí nhớ. Những kiến thức đó như là thành quả nghiên cứu khoa học của các em. Chính vì thế, nó dễ dàng khắc phục những sai lầm nếu các em tiếp thu kiến thức bằng con đường máy móc bắt chước làm mẫu.
4.10. Phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập: 
Để đánh giá HS sử dụng các hình thức đánh giá (viết, vấn đáp) HS cũng có thể tự đánh giá kết quả học tập của mình, của bạn. 
Để kiểm tra kiến thức của HS nắm được sử dụng phiếu kiểm tra định kì và thường xuyên. Bài kiểm tra cần ra đề theo đúng trình độ chuẩn, từ dễ dến khó, đủ các dạng bài đại diện cho những nội dung cơ bản của chương trình, dễ chấm điểm và cộng điểm, mọi HS phát triển bình thường đều làm được bài nhưng không dễ dàng đạt điểm 10, phân loại chính xác trình độ HS. Không cho HS làm các bài có nội dung ngoài chương trình Toán 1.
	Bên cạnh những phương pháp dạy học trên, để vận dụng vào giải toán thì người giáo viên cần vận dụng linh hoạt và kết hợp hài hòa một số hình thức tổ chức dạy học như: 
	- Tổ chức dạy học cá nhân.
	- Tổ chức dạy học theo nhóm.
	- Tổ chức dạy học toàn lớp.
	- Tổ chức dạy học kết hợp vui chơi có liên quan đến nội dung toán học.
	Để cho giờ học sinh động, học sinh hứng thú và nắm bắt kiến thức một cách nhanh nhất thì ngoài việc vận dụng phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học thì người giáo viên cũng cần phải chuẩn bị đồ dùng học tập hoặc vận dụng công nghệ thông tin vào bài giảng.
	Trong mỗi tiết học giáo viên phải là người lựa chọn các phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp với từng dạng bài, làm sao giúp học sinh phát huy hết khả năng nhận thức của mình. Các em được suy nghĩ, tìm tòi và tự chiếm lĩnh kiến thức. Từ đó các em có thể vận dụng vào.
II. VÍ DỤ MINH HỌA 
Toán:
SỐ 0 TRONG PHÉP TRỪ
I. Mục tiêu :
- Nhận biết vai trò số 0 trong phép trừ: 0 là kết quả phép trừ hai số bằng nhau, một số trừ đi 0 bằng chính nó; biết thực hiện phép trừ có số 0; biết viết phép tính thích hợp với tình huống trong hình vẽ.
+ Làm bài tập : 1, 2 ( cột 1, 2) ; 3
- Rèn kĩ năng tính toán cho học sinh.
- Học sinh có tính cẩn thận trong khi làm toán.
II. Đồ dùng dạy học:
- GV: SGK, bộ đồ dùng học toán, giáo án.
III. Các hoạt động dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Gv gọi H lên bảng làm phép tính.
-T: Em có nhận xét gì về 2 phép tính?
- GV nhận xét 
2. Bài mới :
a Giới thiệu bài: Các em đã được học số 0 trong phép cộng. Còn số 0 trong phép trừ như thế nào? Cô cùng các em sẽ học bài ngày hôm nay: Số 0 trong phép trừ.
b. Bài giảng
* Phép trừ hai số bằng nhau
( *) Giới thiệu phép trừ: 1- 1 = 0
- Cho HS quan sát hình ảnh. Hỏi:
+ Có mấy con vịt trong chuồng?
+ Mấy con chạy ra khỏi chuồng?
+ Còn lại mấy con vịt?
-1 H lên bảng làm
 1 + 0 = 0 + 3 =
- H trả lời.
- H nhắc lại.
- HS trả lời
- 1 con vịt
- 1 con vịt
- 0 con vịt
- Yêu cầu HS nêu bài toán theo tranh : 
- Muốn biết trong chuồng còn lại mấy con vịt ta làm thế nào?
- HS nêu bài toán .
- Thực hiện phép trừ
- Gọi 1 Hs lên bảng viết phép tính, lớp viết bảng con.
- Gv nhận xét.
? Em có nhận xét gì về các số trong phép trừ ?
? Hai số giống nhau trừ cho nhau được kết quả bằng mấy?
KL: Hai số giống nhau trừ cho nhau thì bằng 0.
- HS viết bảng lớp- Lớp làm bảng con. 1- 1= 0
- H đọc: một trừ một bằng không 
- Các số giống nhau cùng bằng 1
- Bằng 0
- H nhắc lại
(*) Giới thiệu phép trừ: 3 - 3 = 0
- Cho HS quan sát hình ảnh và nêu bài toán. 
- Muốn biết trong chuồng còn mấy con vịt em làm thế nào?
- GV cho H viết phép tính 
- Gv nhận xét
- Gv cho H đọc phép tính
- GV: Em có nhận xét gì về các số trong phép trừ ?
? Hai số giống nhau trừ cho nhau được kết quả bằng mấy?
- Vậy 0 là kết quả của phép trừ hai số như thế nào?
KL chung: Một số trừ đi chính số đó thì kết bằng 0.
- Gv cho H lấy ví dụ về 2 số giống nhau trừ cho nhau.
- Cho HS đọc bảng trừ .
* Phép trừ: Một số trừ đi 0
GV: Vừa rồi chúng ta đã biết một số trừ đi chính số đó thì được kết quả bằng 0. Vậy một số trừ đi 0 được kết quả là bao nhiêu cô và các em cùng quan sát hình ảnh tiếp theo.
(*) Giới thiệu phép trừ: 4 - 0 = 4 
- Gv cho H quan sát hình ảnh 
? Có mấy hình vuông
? Bớt đi mấy hình vuông
? Còn lại mấy hình vuông
- Gv cho H nêu bài toán theo hình ảnh
? Muốn biết còn lại mấy hình vuông em làm thế nào?
- GV gọi H viết phép tính
- GV cho H đọc phép tính.
- GV cho H nhận xét số đứng trước dấu trừ và số đứng sau dấu trừ trong phép tính.
? Vậy khi một số tự nhiên bất kì trừ cho 0 thì kết quả bằng mấy?
KL: Một số trừ đi 0 thì kết quả bằng chính số đó.
(*) Phép trừ 5 - 0 = 5 
- Gv cho HS quan sát hình ảnh và nêu bài toán .
- Dựa vào đề toán yêu cầu HS viết phép tính thích hợp.
- GV cho H đọc 5 - 0 = 5
- Yêu cầu H nhận xét số đứng sau dấu trừ của phép tính.
? Một số trừ đi 0 được kết quả bằng mấy?
* KL: Một số trừ đi 0 được kết quả bằng chính số đó.
- Gv cho H lấy ví dụ về một số trừ đi 0
- Cho HS đọc bảng trừ .
GV: Chúng ta vừa học xong số 0 trong phép trừ. Để nắm chắc hơn về kiến thức đó cô cùng các em chuyển sang phần luyện tập.
c. Luyện tập: 
Bài 1/ 61: Tính
- GV cho H làm cá nhân.
- Gv cho HS nêu nối tiếp kết quả phép tính.
- GV nhận xét.
- Gv yêu cầu H nhận xét cột tính 1 và 2.
? Cột tính thứ nhất củng cố kiến thức gì chúng ta vừa học.
? Em có nhận xét gì về cột tính thứ hai?
- GV chốt ý.
Bài 2/61 : Tính
- Gv cho H nêu yêu cầu bài
- Cho HS mỗi tổ làm 1 cột tính..
- Gv nhận xét,chữa bài
? Em có nhận xét gì về 3 phép tính của cột tính thứ nhất?
? Vậy một số tự nhiên bất kỳ cộng hoặc trừ cho 0 thì kết quả bằng mấy?
- Gv chốt bài
Bài 3/61: Viết phép tính thích hợp.
- Hướng dẫn HS quan sát hình ảnh, nêu bài toán rồi viết phép tính tương ứng vào ô trống.
- Cho HS làm bài vào vở, bảng lớp.
- GV nhận xét chữa bài.
? Hai số giống nhau trừ cho nhau được kết quả bằng mấy?
- Gv chốt bài
3. Củng cố, dặn dò: 
- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi ô cửa bí mật.
- Nhận xét tiết học.
- GV dặn dò HS.
- Trong chuồng có 3 con vịt, 3 con chạy ra khỏi chuồng. Hỏi trong chuồng còn mấy con vịt?
 - Làm phép tính trừ
- 1HS lên bảng- lớp viết bảng con
 3- 3 = 0
- HS đọc : ba trừ ba bằng không
- Các số giống nhau cùng bằng 3
- Bằng 0
- Hai số giống nhau
- H nhắc lại
- H nêu 
– 2 = 0 4 – 4 = 0 5 – 5 = 0
- H đọc CN- ĐT
- H quan sát
- 4 hình vuông
- 0 hình vuông
- 4 hình vuông
- H nêu" Có 4 hình vuông, không bớt đi hình vuông nào. Hỏi còn lại mấy hình vuông? "
- H thực hiện phép trừ
- 1 H lên bảng- lớp viết bảng con
 4 - 0 = 4
- HS : bốn trừ không bằng bốn
- Số đằng trước dấu trừ là 4.
- Số đằng sau dấu trừ là số 0
- Bằng chính số tự nhiên đó
- HS nhắc lại cá nhân- ĐT
- Có tất cả 5 hình tròn, không bớt đi hình tròn nào. Hỏi còn lại mấy hình tròn?
- H lên bản viết- lớp viết bảng con 5 - 0 = 5
- H đọc: năm trừ năm bằng 0
- Số 0
- H : Một số trừ đi 0 được kết quả bằng chính số đó.
- H nhắc lại.
- H nêu ví dụ
1– 0 = 1 2 – 0 = 2 3- 0 = 3
- H đọc
- HS nêu lại yêu cầu
- HS làm cá nhân và nối tiếp nhau nêu kết quả:
1 - 0 = 1 1- 1 = 0 5 - 1 = 4
2 - 0 = 2 2 - 2 = 0 5 - 2 = 3
............. .............. .............
5 - 0 = 5 5 - 5 = 0 5 - 5 = 0
- H: Một số tự nhiên bất kì trừ đi 0 thì kết quả bằng chính số đó.
-H: Hai số giống nhau trừ cho nhau được kết quả bằng 0.
- HS nêu yêu cầu
- Đại diện 3 tổ làm phiếu to, lớp làm phiếu
4 + 1 = 5 2 + 0 = 2 3 + 0 =
4 + 0 = 4 2 - 2 = 0 3 - 3 =
4 - 0 = 4 2 - 0 = 2 0 + 3 =
- H: + Phép tính thứ nhất là phép cộng của 2 số tự nhiên khác nhau.
 + Phép tính thứ hai và thứ ba củng cố về tính chất của số 0 trong phép cộng và phép trừ.
- Kết quả bằng 0.
- Nêu yêu cầu bài tập.
- Theo dõi
- HS làm bài vào bảng lớp, vào vở
3
-
3
=
0
- Bằng 0.
H chơi 
C. KẾT LUẬN.
Trên đây là toàn bộ những nội dung, phương pháp, những việc cần làm của GV đang trực tiếp giảng dạy. Giáo viên là người đã thực hiện trong giảng dạy thấy được kết quả như sau:
Qua việc vận dụng đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo trong học tập của HS ở môn Toán – Lớp 1 giúp các em học tập tích cực sôi nổi hơn. Học sinh tự tìm tòi và khám phá kiến thức bài học, giúp cho giờ học đạt hiệu quả hơn, tránh sự gò bó, áp đặt. Các em nắm bài sâu hơn, giờ học nhẹ nhàng thoải mái, học sinh hiểu bài kĩ hơn.
 XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG NGƯỜI VIẾT 

File đính kèm:

  • docchuyen_de_doi_moi_phuong_phap_day_hoc_phat_huy_tinh_tich_cuc.doc
Sáng Kiến Liên Quan