Báo cáo Biện pháp Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh Lớp 2 năm học 2022-2023

Chính tả là một phân môn trong môn tiếng Việt ở tiểu học. Phân môn chính tả có một vị trí rất quan trọng, bởi phân môn này dạy cho học sinh tri thức và kĩ năng viết, phát triển năng lực sử dụng chữ viết vào hoạt động giao tiếp. Trẻ em đến tuổi đi học thường bắt đầu quá trình học tập bằng việc học chữ. Ở giai đoạn đầu ( bậc tiểu học) trẻ tiếp tục hoàn thiện năng lực tiếng mẹ đẻ. Từ đó bắt đầu dạy em học chữ. Muốn đọc thông viết thạo trẻ phải được học viết chính tả.

 

pptx32 trang | Chia sẻ: Đức Học | Ngày: 02/03/2024 | Lượt xem: 588 | Lượt tải: 6Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Biện pháp Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh Lớp 2 năm học 2022-2023", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND THỊ XÃ NINH HÒA 
TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 1 NINH HIỆP 
HỘI THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI CẤP TRƯỜNG 
BÁO CÁO BIỆN PHÁP 
“RÈN KĨ NĂNG VIẾT CHÍNH TẢ 
CHO HỌC SINH LỚP 2” 
NĂM HỌC : 202 2 - 202 3 
Giáo viên : Hồ Thị Bích Hoan 
I. Đặt vấn đề 
II. Thực trạng, nguyên nhân 
III. Biện pháp áp dụng 
IV. Kết quả đạt được 
“Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2” 
UBND thị xã Ninh Hòa 
Trường Tiểu học số 1 Ninh Hiệp 
Báo cáo biện pháp nâng cao chất lượng công tác giảng dạy 
 	 Chính tả là một phân môn trong môn tiếng Việt ở tiểu học. Phân môn chính tả có một vị trí rất quan trọng, bởi phân môn này dạy cho học sinh tri thức và kĩ năng viết, phát triển năng lực sử dụng chữ viết vào hoạt động giao tiếp. Trẻ em đến tuổi đi học thường bắt đầu quá trình học tập bằng việc học chữ. Ở giai đoạn đầu ( bậc tiểu học) trẻ tiếp tục hoàn thiện năng lực tiếng mẹ đẻ. Từ đó bắt đầu dạy em học chữ. Muốn đọc thông viết thạo trẻ phải được học viết chính tả. 
I. Đặt vấn đề: 
“ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2” 
Người báo cáo: Hồ Thị Bích Hoan 
-Đa số các em có đầy đủ đồ dùng học tập. Có nền móng học tập từ lớp 1 là lớp đầu tiên tiếp cận CTGD 2018. 
- Đây là CT dạy học chú trọng vào phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh và để cho học sinh tự do khám phá phần kiến thức của mình. 
- Các em được học hai buổi/ ngày, thuận lợi cho việc rèn luyện và kiểm tra 
- Học sinh có đầy đủ vở bài tập Tiếng Việt ( ghi sẵn nội dung từng bài tập) Ngay từ đầu năm học, nhà trường đã có chỉ đạo cho giáo viên lên kế hoạch rèn học sinh viết đúng chính tả 
II. T hực trạng, nguyên nhân 
1. Đặc điểm tình hình chung của lớp 
a. Thuận lợi 
“ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2” 
Người báo cáo: Hồ Thị Bích Hoan 
-Tình hình thực tế học sinh lớp Hai đọc, viết các em còn hạn chế. Các em chỉ hiểu nghĩa của các từ ngữ ở mức độ đơn giản trong khi từ ngữ Tiếng Việt vô cùng phong phú. 
-Một số em thiếu sự quan tâm của gia đình, do bố mẹ đi làm ăn xa, gởi cho ông bà chăm. 
- Phần đông học sinh lớp chưa có ý thức tự giác về học tập. 
II. T hực trạng, nguyên nhân 
1. Đặc điểm tình hình chung của lớp 
b. Khó khăn 
“ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2” 
Người báo cáo: Hồ Thị Bích Hoan 
2. Nhận định nguyên nhân 
II. T hực trạng, nguyên nhân 
- Với chương trình mới như hiện nay thì đòi hỏi phải thay đổi về phương pháp dạy học. Mà các em từ lớp 1 mới lên, khi mà chưa hiểu hết nghĩa của từ. Bên cạnh đó, ý thức tự học, tự rèn chưa cao. Thái độ chú ý trong giờ viết chính tả còn lơ là, ham chơi. Nhiều em lại chưa đọc thông, viết thạo hoặc tốc độ viết còn quá chậm. 
- Các em chưa nắm vững âm, vần và dấu thanh, chưa phân biệt được rõ ràng giữa âm vần và dấu thanh khi viết. Qua tình hình thực tế của lớp, tôi nhận thấy các em viết sai chính tả do những lỗi sau: 
“ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2” 
Người báo cáo: Hồ Thị Bích Hoan 
-Lỗi viết sai do thiếu dấu phụ hoặc nhầm lẫn giữa các dấu phụ như : ươ /uơ/ưo, uô viết uo, âm/ ăm 
( châm biếm/ chăm sóc) , au/ âu ( rau canh/ bộ râu), ưa/ua (thửa/ thủa), o/ô (ong: nước trong/ông: trông em), . 
- Lỗi viết sai hoặc nhầm các vần khó như: uya viết uia hoặc ya , uyu viết yu , uênh viết uên , oang viết aong, oeo viết eo, oăc/oăt,.. 
“ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2” 
Người báo cáo: Hồ Thị Bích Hoan 
- Lỗi viết sai hoặc nhầm phụ âm cuối như t/c: (ăt/ăc – khuôn mặt/ mặc đồ) (at/ac – tát nước / hợp tác) (uôt/uôc, iêt/ iêc,.) n/ng uôn/uông ( mong muốn/ rau muống, iên /iêng, an/ ang, (i/y :ai/ ay mái nhà/ máy xúc), t/ch : êt/ êch (bạc phếch) 
- Lỗi viết sai nghĩa của từ như: dành/giành/ rành ( dành dụm/ tranh giành/ rành rọt), dang/giang/ vang ( dang tay/ giang sơn/vẻ vang ). 
“ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2” 
Người báo cáo: Hồ Thị Bích Hoan 
- Lỗi viết sai quy tắc chính tả (gh, ngh, k chỉ ghép với e, ê, i ). Còn lại đi với g, ng, c 
+Ví dụ: kỉ niệm viết là cỉ niệm, nghe ngóng viết là nge ngóng 
- Lỗi viết sai hoặc nhầm về thanh điệu như thanh hỏi/ thanh ngã 
+ Ví dụ: nghỉ/ nghĩ ( nghỉ ngơi/ nghĩ ngợi) ,ngả/ ngã ( ngả nghiêng/ ngã ba), 
“ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2” 
Người báo cáo: Hồ Thị Bích Hoan 
-Lỗi viết sai hay nhầm về âm đầu: 
+ ví dụ: v/qu : (va chạm/ qua cầu), s/ x : (con sẻ/ xẻ gỗ). , tr/ ch: trống/ chống ( cái trống/ chống gậy) hoặc tre/che ( cây tre/ mái che), 
- Lỗi viết nhầm âm r/d/gi: 
+ ví dụ: d/gi : dữ/ giữ (dữ dằn/ giữ gìn), v/d vào/ dào (ra vào/ dạt dào), ( về/ dề),.  r/gi: ra/ gia ( đi ra/ gia vị) 
“ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2” 
Người báo cáo: Hồ Thị Bích Hoan 
-Lỗi viết sai hoặc nhầm về phần vần như sau : 
* uôi/ui : ví dụ: muối/ múi ( muối biển/ múi bưởi) – uôn/ un: buồn/bùn( buồn bã/ bùn đất) 
* ao/au: lao/lau ( lao động/ lau nhà),.. 
* im / iêm ( tim/ tiêm ( quả tim/ tiêm thuốc),.. 
* iu/iêu: chìu/ chiều ( chìu chuộng/ buổi chiều),... 
* iêu/yêu: yêu thương/ iêu thương 
* ưi/ ươi: số mười/ số mừi 
* ưu/iêu/ ươu: con hươu/ con hiêu/ con hưu 
* uôn/uông: chuồn/ chuồng ( chuồn chuồn/ cái chuồng) 
* ươn/ương: vươn lên / vương vãi 
“ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2” 
Người báo cáo: Hồ Thị Bích Hoan 
- Lỗi viết sai chữ hoa 
 Lỗi này các em thường gặp ở các dạng sau : 
* Không viết hoa chữ đầu câu: 
-Ví dụ: (Nghe – viết): Ngày hôm qua đâu rồi? ( Sách TV 2 tập 1 trang 13) – Viết 2 khổ thơ cuối 
- N gày hôm qua ở lại 
T rong hạt lúa mẹ trồng 
C ánh đồng chờ gặt hái 
C hín vàng màu ước mong. 
 - N gày hôm qua ở lại 
	 T rong vở hồng của con 
	 C on học hành chăm chỉ 
	 L à ngày qua vẫn còn. 
	(Bế Kiến Quốc) 
- Hầu như các em quên không viết hoa các chữ đầu câu hoặc có viết hoa nhưng có chữ không viết hoa. 
* Không viết hoa danh từ riêng (tên riêng), tên địa danh: 
+ Ví dụ: Dạy (Nghe - viết): Một giờ học (SáchTV tập1 trang 28) - Viết đoạn tóm tắt: 
 “ Đúng là nói trước cả lớp thì chẳng dễ chút nào. Lúc đầu, Quang còn ngượng nghịu. Nhưng nhờ thầy giáo và các bạn động viên, Quang đã tự tin hơn và nói một cách lưu loát.” 
- Khi các em viết thì không viết hoa tên riêng ( quang) 
“ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2” 
Người báo cáo: Hồ Thị Bích Hoan 
- Viết hoa tùy ý 
+ Ví dụ: Nghe – viết: Tớ nhớ cậu ( Sách TV tập 1 trang 83) – Viết đoạn tóm tắt: 
	“Kiến là bạn thân của sóc . Hằng ngày, hai bạn rủ nhau đi học. Một ngày nọ, nhà kiến chuyển sang rừng khác. Sóc và kiến rất buồn. Hai bạn tìm cách gửi thư cho nhau để bày tỏ nỗi nhớ.” 
- Khi viết các em thường nhầm viết hoa chữ “ K iến”,“ S óc” 
 - Ngoài ra ở một số bài viết, các em còn mắc các lỗi về phần Trình bày, chữ viết còn thiếu nét, thừa nét giữa chữ m và n hay u, i, không ghi dấu thanh  
 Với thực trạng trên đây đòi hỏi mỗi chúng ta cần phải nghiên cứu và tìm ra nhiều biện pháp giúp đỡ các em khắc phục lỗi chính tả. 
“ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2” 
Người báo cáo: Hồ Thị B ích Hoan 
Biện pháp 1: Dạy chính tả kết hợp với giải nghĩa từ: 
III. Các b iện pháp áp dụng: 
- Do ngôn ngữ của từng vùng miền khác nhau, nên cách phát âm đôi lúc chưa thống nhất với chữ viết nên học sinh cần nắm rõ nghĩa của từ để viết cho đúng 
-Ví dụ: Dạy Chính tả (Nghe – viết): Em học vẽ ( sách TV 2 tập 1 trang 58) 
Hôm nay trong lớp học 
Với giấy trắng, bút màu 
Nắn nót em ngồi vẽ 
Lung linh bầu trời sao. 
- Vẽ ông trăng trên cao 
Rải ánh vàng đầy ngõ 
Vẽ cánh diều no gió 
Vi vu giữa trời xanh. 
“ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2” 
Người báo cáo: Hồ Thị Bích Hoan 
GV đọc câu: Nắn nót em ngồi vẽ 
Nhưng HS lại viết: Nắng nót em ngồi vẽ 
III. Các b iện pháp áp dụng: 
“ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2” 
Người báo cáo: Hồ Thị Bích Hoan 
 Do đó cần giúp cho HS hiểu “ nắn” là nắn nót từng nét chữ cho đều và đẹp. Còn “ nắng” là tia nắng hay ánh nắng mặt trời. Vì vậy phải viết là “ Nắn nót” 
Hoặc chữ “vẽ ”- HS sẽ viết nhầm là “vẻ”. Nên GV cần giúp các em hiểu nghĩa của “ vẽ ” là chỉ hoạt động, thao tác. Còn “ vẻ” là chỉ biểu cảm hay đặc điểm. 
Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn hơn, nhưng trong tiết chính tả khi mà học sinh khó phân biệt vào lúc phát âm hay phân tích cấu tạo tiếng. Thì GV cần đến việc giải nghĩa từ. 
 - Ở lớp Một, các em đã được làm quen với luật chính tả đơn giản như : k, gh, ngh chỉ kết hợp với âm i, e, ê và âm g, ng, c kết hợp với : a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư. Trong quá trình ghép âm với vần tạo tiếng. Lên lớp 2 các em được khắc sâu lại qua các bài tập chính tả. 
 - ví dụ: Bài tập 2 trang 60 ( sách TV 2 tập 1) 
 Chọn ng hay ngh thay cho ô vuông 
 a. Trăm e không bằng một thấy 
 b. Có công mài sắt, có ày nên kim. 
III. Các b iện pháp áp dụng: 
	 Biện pháp 2: Giúp học sinh ghi nhớ luật chính tả: 
“ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2” 
Người báo cáo: Hồ Thị Bích Hoan 
- Khi luyện phát âm cho học sinh, giáo viên cần hướng dẫn các em phân tích so sánh tiếng, từ khó, qua việc áp dụng biện pháp phân tích cấu tạo tiếng để so sánh các tiếng, từ mà các em dễ nhầm lẫn như đã nêu trên : 
III. Các b iện pháp áp dụng: 
 Biện pháp 3:Dạy chính tả kết hợp với phân tích so sánh: 
+ Ví dụ: Dạy bài chính tả ( nghe- viết): Làm việc thật là vui ( TV2 tập 1 trang 21) 
	Quanh ta, mọi vật, mọi người đều làm việc. 
	Cái đồng hồ báo phút, báo giờ. Con gà trống gáy vang báo trời sắp sáng. Con tu hú gọi mùa vải chín. Cành đào nở hoa cho sắc xuân thêm rực rỡ, ngày xuân thêm tưng bừng. 
“ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2” 
Người báo cáo: Hồ Thị Bích Hoan 
 - Trước khi học sinh viết bài giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích một số tiếng dễ nhầm lẫn như: 
việ c ≠ việ t : làm việc ≠ Việt Nam 
phút ≠ phúc : Giúp HS hiểu “phút” là đơn vị của thời gian. Còn “phúc” nói về hạnh phúc hay phúc đức.Nếu HS không hiểu GV có thể đặt câu để HS hiểu hơn 
Ví dụ: Mẹ tôi đi chợ hơn 50 phút. / Mẹ tôi là người hạnh phúc nhất. 
tr ống ≠ ch ống: tiếng trống ≠ chống bão 
sắc ≠ sắt: sắc đẹp ( đặc điểm) ≠ thanh sắt ( đồ vật) 
III. Các b iện pháp áp dụng: 
Giáo viên cần nhấn mạnh những điểm khác biệt hay nhầm lẫn để học sinh ghi nhớ. 
“ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2” 
Người báo cáo: Hồ Thị Bích Hoan 
III. Các b iện pháp áp dụng: 
Biện pháp 4: Dạy chính tả gắn với việc luyện phát âm 
- Hướng dẫn học sinh luyện phát âm đúng, phân tích để phân biệt âm đầu, vần và thanh. Giáo viên cần phát âm chuẩn. 
+ Ví dụ: đi về / đi dìa - tôi / tui- ti vi/ tu vi- quyển vở/ quyển dở, thôi/ thoi, 
- Khi dạy giáo viên cần đọc chậm, rõ ràng chữ để học sinh viết đúng 
- Đối với học sinh hạn chế dùng từ địa phương như vậy hạn chế cho việc các em có thói quen phát âm sai dẫn đến viết sai chính tả. 
“ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2” 
Người báo cáo: Hồ Thị Bích Hoan 
 - Theo CTGDPT 2018. Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Các dạng bài tập chính tả lớp Hai trong HKI đến HKII thường xoay quanh dạng bài tập điền âm hay vần hay tiếng thay cho ô vuông; Bài tập tìm tiếng, từ (thông qua tranh ảnh); Bài tập lựa chọn. Bài tập phân biệt thanh hỏi và thanh ngã 
III. Các b iện pháp áp dụng: 
Biện pháp 5: Giúp học sinh viết đúng chính tả qua các bài tập phân biệt: 
- Bài tập điền vào ô vuông 
+ Ví dụ: Bài tập 3 a. trang 52 TV 2 tập 1 
“ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2” 
Người báo cáo: Hồ Thị Bích Hoan 
III. Các b iện pháp áp dụng: 
 a. Chọn s hoặc x thay cho ô vuông rồi giải câu đố 
- Giữa đám lá mượt anh 
Treo từng chùm chuông nhỏ 
Trắng anh và hồng đỏ 
Bừng áng cả vườn quê. 
 ( là quả gì ?) 
Ví dụ: Bài tập 2 trang 51 TV2 tập 2 
Chọn ươc hoặc ươt thay cho ô vuông 
	 -Hoa thược d nở rực rỡ trong vườn 
 - Những hàng liễu rũ th tha bên hồ. 
	 - N ngập mênh mông. 
“ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2” 
Người báo cáo: Hồ Thị Bích Hoan 
. 
III. Các b iện pháp áp dụng: 
- Hoặc phân biệt theo nghĩa từ ( BT lựa chọn) 
+Ví dụ bài tập 3b trang 68 TV2 tập 1 
 -b. Chọn tiếng trong ngoặc đơn thay cho ô vuông. 
- ( gắn/ gắng): bó, cố , sức 
- (nắn/ nắng): ánh , uốn , nót 
- (vần/ vầng): thơ, trăng, trán 
- (vân/ vâng): gỗ, lời, tay. 
 *Bài tập tìm từ : có hai dạng 
 1) Tìm từ thông qua tranh ảnh 
“ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2” 
Người báo cáo: Hồ Thị Bích Hoan 
 +Ví dụ: Bài tập 2 trang 52 TV2 tập 1 
Dựa vào tranh, viết từ ngữ có tiếng bắt đầu bằng g hoặc gh 
 2) Tìm từ có tiếng chứa vần 
 + Ví dụ: Bài tập 3b trang 89 TV2 tập 2 
Tìm từ ngữ có tiếng chứa ên hoặc ênh 
M:	 ên: bến tàu 
	 ênh: mênh mông 
“ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2” 
Người báo cáo: Hồ Thị Bích Hoan 
* Bài tập phân biệt dấu thanh 
 + Ví dụ: Bài tập 3b. trang 65 TV2 tập 2 
Chọn dấu hỏi hoặc dấu ngã cho chữ in đậm 
+ Nhát như tho. 	- Khoe như trâu.	- Dư như hổ. 
 - Ngoài ra giáo viên cần đưa ra những trường hợp viết sai (bỏ dấu, hoặc nhầm dấu huyền với dấu sắc) để hướng dẫn học sinh phát hiện sửa chữa rồi từ đó hướng học sinh đi đến cái đúng. 
 - Sau mỗi bài tập chính tả giáo viên cần luyện học sinh phát âm lại từ khó, phân tích so sánh tiếng, từ khó, giải nghĩa từ, ghi nhớ mẹo luật chính tả.Từ mỗi bài tập, giáo viên giúp các em rút ra các qui tắc chính tả để các em ghi nhớ 
“ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2” 
Người báo cáo: Hồ Thị Bích Hoan 
I II . Các biện pháp áp dụng : 
Biện pháp 6 : Giúp học sinh viết đúng chính tả qua các môn học khác : 
-Trong các môn học khác GV cũng cần theo dõi giúp cho các em viết đúng chính tả như: Tập làm văn, Luyện từ và câu, Đạo đức, Tự nhiên và xã hội, Toán, thông qua việc ghi bài vào vở, học sinh thường ghi đề sai, giáo viên thường xuyên theo dõi vở học hằng ngày để phát hiện lỗi sai và sửa chữa kịp thời. 
“ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2” 
Người báo cáo: Hồ Thị Bích Hoan 
+ Môn Toán : Khi giải bài toán có lời văn, học sinh thường viết sai khi ghi câu lời giải. Ví dụ: Số hành khách trên thuyền có tất cả là: 
Có em lại viết: số hành khách chên thuyền có tất cả là: 
Hoặc câu: Số quyển vở có là: 
Có em lại viết: Số quiển vở có là: 
- Giáo viên cần sửa chữa kịp thời để các em không mắc lại lần nữa 
+ Môn Âm nhạc: Học hát: Con chim chích chòe 
Có học sinh lại viết: Học hát: Con chim chích chèo 
“ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2” 
Người báo cáo: Hồ Thị Bích Hoan 
 + Môn Luyện từ và câu hay Tập làm văn: Khi học sinh đặt câu. GV thường xuyên kiểm tra và sửa sai kịp thời để các em ghi nhớ. 
+ Đạo đức: Bài 1: Vẻ đẹp quê hương 
Có học sinh lại viết: Vẽ đẹp quê hương 
+ Tự nhiên và xã hội: Bài 3: Phòng tránh ngộ độc khi ở nhà 
Có học sinh viết: Phòng chánh ngộ độc khi ở nhà/ Phòng tránh ngộ đọc khi ở nhà 
“ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2” 
Người báo cáo: Hồ Thị Bích Hoan 
IV. Kết quả đạt được: 
 + Trong quá trình giảng dạy lớp Hai cho đến nay, tôi đã áp dụng các biện pháp trên và nhận thấy học sinh có tiến bộ rõ rệt. Học sinh hứng thú hơn trong giờ học chính tả. Tỉ lệ học sinh viết sai chính tả giảm đáng kể. 
“ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2” 
Người báo cáo: Hồ Thị Bích Hoan 
IV. Kết quả đạt được: 
Kết quả tổng hợp số lỗi của phân môn chính tả cụ thể qua từng đợt kiểm tra năm học 2021-2022 như sau: 
Thời điểm 
Tổng hợp số lỗi chính tả 
Từ 0-1 
Từ 2-3 
Từ 4-5 
Trên 5 
SL 
TL 
SL 
TL 
SL 
TL 
SL 
% 
Khảo sát 
Đầu năm 
35 
5 
14,3% 
10 
28,6% 
12 
34,3% 
8 
22,8% 
GKI 
35 
9 
25,7% 
12 
34,3% 
9 
25,7% 
5 
14,3% 
 CKI 
35 
12 
34,3% 
14 
40,0% 
5 
14,3% 
4 
11,4% 
 GKII 
35 
14 
40,0% 
15 
42,8% 
3 
8,6% 
3 
8,6% 
 CKII 
35 
15 
42,8% 
15 
42,8% 
3 
8,6% 
2 
5,8 % 
“ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2” 
Người báo cáo: Hồ Thị Bích Hoan 
	Tôi cũng đã áp dụng một số biện pháp này vào các giờ học chính tả trong nhiều năm giảng dạy lớp Hai và nhận thấy chất lượng học phân môn Chính tả đạt kết quả cao dần theo từng kì của mỗi năm. 
IV. Kết luận: 
“ Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2” 
Người báo cáo: Hồ Thị Bích Hoan 
	Xin chân thành cảm ơn Ban giám khảo đã tạo mọi điều kiện để bản thân tham dự Hội thi. Bản thân tôi xin lắng nghe, học tập những đóng góp, ý kiến từ Ban giám khảo. 
Xin chân thành cảm ơn! 
UBND thị xã Ninh Hòa 
Trường Tiểu học số 1 Ninh Hiệp 
Năm học : 20 22 - 202 3 
Người báo cáo : Hồ Thị Bích Hoan 
Xin chân thành cảm ơn! 

File đính kèm:

  • pptxbao_cao_bien_phap_ren_ki_nang_viet_chinh_ta_cho_hoc_sinh_lop.pptx
Sáng Kiến Liên Quan