Ứng dụng một số phương pháp “Sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn cho học sinh lớp 2”
Đối với mỗi người giáo viên nhất là giáo viên tiểu học, việc phát triển và bồi dưỡng những học sinh yêu thích và học giỏi toán là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Vì muốn học tốt môn Toán ở các lớp trên thì ngay từ đầu cấp học, các em phải có kiến thức vững chắc về môn toán. Chính vì vậy, việc nâng cao kiến thức cho học sinh giỏi toán phải được tiến hành thường xuyên, liên tục và ngay từ lớp 1, lớp 2, lớp 3. Trong chương trình toán nâng cao lớp 2 có nhiều dạng toán đòi hỏi tư duy sáng tạo của học sinh. Nhưng tuổi các em còn nhỏ tư duy trực quan là chủ yếu, khi làm toán các em nhanh hiểu nhưng lại dễ quên. Vậy, mỗi người giáo viên phải có phương pháp dạy sao cho các em hiểu sâu sắc cách giải từng loại toán. Trong chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi toán lớp 2, có một bài toán dạng điền số vào ô trống trên các cạnh của hình tam giác, hình vuông, hình chữ nhật. Dạng toán này dưới dạng trò chơi trí tuệ, rèn luyện kĩ năng tính toán, nhận biết so sánh phân tích tổng hợp, đòi hỏi phát triển óc tư duy sáng tạo của các em. Các em biết dựa vào mối quan hệ giữa các dữ kiện, giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện của bài toán. Nhưng đối với học sinh lớp 2 nhận biết bài toán để tìm ra cách giải đúng là một việc làm khó khăn. Vậy làm thế nào để học sinh nhận dạng và có phương pháp giải đúng, giải nhanh và hiểu sâu sắc dạng toán này đó là điều mà tôi suy nghĩ và tìm cách
giải quyết.
phần bằng nhau? (Có 8 phần bằng nhau) Mỗi phần bằng nhau biểu thị mấy học sinh (3 học sinh) ® Như vậy 3 học sinh được lấy mấy lần? (8 lần) Từ đó ta dễ dàng tìm được số học sinh lớp 2A bằng cách nào? (lấy số học sinh mỗi hàng nhân với 8) Bước 3: Trình bày bài giải Giải Lớp 2A có số học sinh là 3 x 8 = 24 (em) Đáp số: 24 em Bước 4: Kiểm tra kết quả Thiết lập tương ứng các phép tính giữa số đã tìm được với các số đã cho của bài toán. 24 : 3 = 8 Hoặc 24 : 8 = 3 Đáp số đúng ® Ghi đáp số Ghi chú: Khi thực hiện phép nhận ở bước 3, học sinh không nên đặt phép tính là: 8 ´ 3 = 24 (em) Ví dụ 2: Đặt đề toán theo sơ đồ sau rồi giải bài toán đó ? ? * Hướng dẫn học sinh nhận dạng đề toán qua sơ đồ trên. (Đây là dạng toán tìm tích) Dựa vào sơ đồ trên, học sinh tự đặt đề toán theo nhiều tình huống khác nhau. Sau đó giáo viên sửa lại thành các đề hoàn chỉnh rồi cho học sinh giải. Chẳng hạn: Đề 1: Lớp 2B có 3 tổ học sinh, mỗi tổ có 6em học sinh. Hỏi lớp 2B có bao nhiêu học sinh? Bước 2: Tìm cách giải bài toán 6 học sinh Lúc này đối với bài toán trên (đề 1) có tóm tắt ở dạng sơ đồ cụ thể sau: ? học sinh Các bước còn lại để giải toán thực hiện tương tự như ở ví dụ 1 d/ Các bài toán đơn giản bằng phép tính chia 1/ Bài toán: “Chia thành ba phần bằng nhau” Các bài toán loại này có sơ đồ có dạng sau: ? ? Ví dụ 1: Có 27 bút chì màu, chia đều cho 3 nhóm. Hỏi mối nhóm có mấy bút chì màu? (Bài 3 trang 173 sách giáo khoa toán 2) * Hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước sau: Bước 1: Tìm hiểu nội dung đề + Bài toán cho biết gì? Có 27 bút chì Được chia thành 3 nhóm + Bài toán yêu cầu tìm gì? (Mỗi nhóm có mấy bút chì màu) Bước 2: Tìm cách giải 27 bút chì ? bút - Lập kế hoạch giải: Nhìn vào sơ đồ ta thấy 27 bút được chia làm mấy phần bằng nhau? (3 phần bằng nhau - tức 3 nhóm bằng nhau). Muốn biết mỗi phần là mấy cái bút ta làm thế nào? (Lấy 27 chia cho tổng số phần bằng nhau tức (27 : 3). Bước 3: Trình bày bài giải Giải Mỗi nhóm có số bút chì màu là 27 : 3 = 9 (Bút) Đáp số: 9 bút chì màu Bước 4: Kiểm tra kết quả Thiết lập phép tính tương ứng giữa các số đã cho, số đã tìm được để kiểm tra. 9 x 3 = 27 Hoặc 27 : 9 = 3 Đáp số đúng I V/ Lưu ý khi dạy giải toán bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng: - Khi dạy giải toán bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng những bài toán mẫu yêu cầu giáo viên phải vẽ sơ đồ trực quan một cách chính xác, biểu thị các số liệu của bài toán rõ ràng để học sinh dễ hiểu và học tập. - Khi hướng dẫn các bước giải, giáo viên chỉ yêu cầu học sinh trình bày ở phần tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng và trình bày bài giải rõ ràng. Còn các phần khác ta thực hiện ngoài giấy nháp. CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY GIẢI TOÁN BẰNG PHƯƠNG PHÁP SƠ ĐỒ ĐOẠN THẲNG Ở LỚP 2 HIỆN NAY. Qua thời gian công tác giảng dạy tại trường và đi dự giờ thăm lớp, trao đổi kinh nghiệm, tôi đã tìm hiểu thực trạng dạy học giải toán nói chung và giải toán lớp 2 nói riêng bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng tôi nhận thấy như sau: I - Thực trạng của giáo viên: 1/ Ưu điểm: Hiện nay trong giờ dạy, giáo viên đã biết kết hợp nhiều phương pháp dạy học để học sinh hoạt động tích cực, tự tìm ra kiến thức mới. Nói chung giáo viên nói ít, chủ yếu là tổ chức cho học sinh tự hoạt động. Giáo viên đã sắp xếp dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh được làm việc với sách giáo khoa, vở bài tập. Trong những hoạt động giải toán, giáo viên đã hướng dẫn học sinh tìm tòi ra nhiều cách và cách giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng chiếm phần nhiều. 2/ Nhược điểm: Trong quá trình dạy bên cạnh những ưu điểm trên còn có những tồn tại sau: -Khi hướng dẫn giải toán,giáo viên thường tóm tắt hộ học sinh, nhất là Cách tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng, chưa chú trọng đến kỹ năng nhận dạng các bài toán và cách giải từng dạng toán đặc biệt là dạng toán được giải bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng. II - Thực trạng của học sinh: 1/ Ưu điểm: Học sinh ngoan ngoãn có ý thức tốt trong giờ học.Một số học sinh rất thích thú với việc tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng khi giải toán có lời văn. 2/ Nhược điểm: Qua việc tìm hiểu, điều tra ở một số lớp cụ thể là lớp 2C ,và lớp 2D cho thấy các em làm bài tập vận dụng kiến thức, cũng như qua các bài kiểm tra về phần giải toán có lời văn, học sinh có làm được nhưng kết quả chưa cao. Nhiều học sinh trong quá trình đọc bài toán cho đến tóm tắt đều gặp rất nhiều khó khăn. Đặc biệt đối với cách tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng thì đa số các em làm chưa tốt, các em chưa thạo cách biểu diễn đó cũng chưa chính xác nên nhìn vào sơ đồ chưa toát được nội dung cần biểu đạt. Về kỹ năng phân tích đề, đặt lời giải còn hạn chế, đôi khi lời giải không phù hợp với phép tính, chưa chính xác của bài toán.Học sinh chưa có kỹ năng, kỹ xảo về đặt đề toán và giải toán theo sơ đồ tóm tắt cho sẵn. Nhìn chung là học sinh giải toán có lời văn theo phương pháp sơ đồ đoạn thẳng chưa cao so với giải các bài tập khác. Qua tiết dạy dự giờ thăm lớp 2C.Lớp2D do tôi dạy tôi thu được kết quả như sau: Điểm Lớp 9 - 10 7 - 8 5 - 6 <5 Thực nghiệm Lớp 2D 27hs 6 (22,2%) 6 (22,2%) 8 (26,7%) 7 (25,9%) Đối chứng lớp 2C 19 hs 2 (10,5%) 3 (15,8%) 9 (47,4%) 5 (26,3%) III – Thực nghiệm sư phạm: 1 - Mục đích thực nghiệm: Xuất phát từ mục đích đưa ra phương pháp, hình thức tổ chức dạy học thích hợp, khắc phục một số tồn tại của giáo viên và thiếu sót của học sinh khi tiến hành phương pháp giải toán lớp 2 bằng sơ đồ đoạn thẳng.Tôi đã tiến hành thực nghiệm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các phương pháp dạy học, cũng như giúp học sinh hiểu và vận dụng nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát triển năng lực tư duy, kỹ năng thực hành luyện giải toán cho học sinh. 2 - Nội dung thực nghiệm: Vì điều kiện không cho phép nên phần thực nghiệm này mới chỉ dạy được 2 tiết trong đó có sử dụng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn lớp 2.Tiết dạy thực nghiệm này với mục đích kiểm chứng tính khả thi của việc sử dụng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng. 3 - Giáo án thực nghiệm: Gồm có 1 giáo án về môn Toán lớp 2 Bài luyện tập tuần 26. Tiết 151: BÀI LUYỆN TẬP I. MỤC TIÊU: - Biết cách làm tính cộng( không nhớ ) các số trong phạm vi 1000 , cộng có nhớ trong phạm vi 100 - Biết giải bài toán về nhiều hơn.- Biết tính chu vi hình tam giác. * BT1; BT2(cột 1,3); BT4; BT5 - HS có ý thức trong học tập II. ĐỒ DÙNG DẠY VÀ HỌC : -Bảng phụ ghi sẵn một số bài tập. III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC : TG Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1’ 4’ 30' 3’ 2’ 1.Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ : Bài 2 :Đặt tính và tính : 724 + 215 806 + 172 263 + 720 624 + 55 Bài 3 : Tính nhẩm . - Cả lớp làm giấy nháp. -GV nhận xét ghi điểm . - Nhận xét chung. 3. Bài mới : Giới thiệu bài * HD luyện tập : Bài 1 :Tính . - GV yêu cầu HS nêu cách tính 2 phép tính - GV nhận xét sửa sai . Bài 2 :Đặt tính rồi tính . - GV yêu cầu HS tự đặt tính và thực hiện phép tính. - Gọi HS lên bảng làm cả lớp làm vào bảng con. - GV Nhận xét – Ghi điểm. Bài 4 :Gọi HS nêu yêu cầu BT + Bài toán cho biết gì ? + Bài tóan hỏi gì ? + Để tính được sư tử nặng bao nhiêu kg ta làm tính gì ? Tóm tắt : 210 kg Gấu : | | 18kg Sư tử :| | .? kg Bài 5:Tính chu vi của hình tam giác ? A 300cm 200cm B C 400 cm - GV nhận xét sửa sai . 4. Củng cố: - Nêu nội dung luyện tập . 5.Dặn dò: Về nhà xem trước bài: Phép trừ (không nhớ) trong phạm vi 1000- Nhận xét tiết học. -HS hát - 2 HS làm bảng lớp bt 2. -HS nhận xét -HS lần lượt nêu miệng kết quả. 500+200 = 700 800+100 = 900 600+300 = 900 300+300 = 600 400+400 = 800 200+200 = 400 -1 HS lên bảng -Cả lớp làm bảng con - HS nêu cách đặt tính và thực hiện phép tính 225 362 683 502 634 425 204 256 859 787 887 758 + + + + -HS nhận xét. -Hs nêu yc bài toán. - Con gấu nặng 210 kg, con sư tử nặng hơn con gấu 18 kg . -Hỏi con sư tử nặng bao nhiêu kg? - 1 HS lên bảng giải bài 4. Bài giải Sư tử nặng là : 210 + 18 = 228 (kg) Đáp số : 228 kg - Nêu cách tính chu vi tam giác. -Nêu độ dài các cạnh của hình tam giác ABC. - Bằng tổng độ dài các cạnh của hình tam giác đó. -HS nêu. Bài giải Chu vi tam giác ABC là : 300 + 400 + 200 = 900 (cm) Đáp số : 900cm - Luyện tập. - 3 HS làm -Lớp tính bảng -Hs nêu.-Hs về thực hiện. IV-Kết quả thực nghiệm: Qua hai tiết dạy và bài kiểm tra thực nghiệm ở lớp 2D do tôi dạy và lớp 2C do cô giáo Nghiêm Thị Tuyết dạy .Tôi đã thu được kết quả như sau: Qua quá trình giảng dạy, tôi đã áp dụng và dùng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn cho học sinh lớp 2 . Tôi nhận thấy học sinh lớp tôi rất hứng thú học tập. Các em mạnh dạn phát biểu ý kiến xây dựng bài, dùng sơ đồ đoạn thẳng để tóm tắt ,tính toán nhanh, chính xác. Học sinh ham học, tự tin, chất lượng học tập được nâng lên một cách rõ rệt. Trong quá trình học Toán, học sinh dần dần chiếm lĩnh kiến thức mới và giải quyết các vấn đề gần gũi với đời sống. Sự tiến bộ của các em biểu hiện cụ thể qua kết quả như sau: Điểm Lớp 9 - 10 7 - 8 5 - 6 <5 Thực nghiệm Lớp 2D 27hs 12(44,5%) 11 (40,7%) 4 (14,8%) Đối chứng lớp 2C 19 hs 6 (31,6%) 4 (21,0%) 8 (42,2%) 1 (5,2%) Qua số liệu tổng hợp trên ta thấy tỷ lệ học sinh lớp 2D đạt kết quả cao hơn lớp 2C. Quả thực trong thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh trong lớp đă nắm bắt kiến thức nhanh và vận dụng vào làm bài một cách vững vàng. Vì vậy, tôi đã cùng với các giáo viên trong tổ khối 2,3 trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, đồng thời xây dựng chuyên đề về môn học này để cùng nhau nâng cao chất lượng về Ứng dụng một số phương pháp sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn cho học sinh trong chương trình học tập ở Tiêủ học nói chung và khối lớp 2 nói riêng. Mặc dù chưa được hoàn thiện, nhưng cũng chứng tỏ trong các môn học, môn Toán cần có sự đổi mới về phương pháp dạy học, giúp học sinh phát huy cao tính tích cực trong học tập. Từ đó giúp các em có tri thức trong học tập, để các em tiến tới các bậc học cao hơn. Sau khi kiểm tra kết quả học tập của học sinh ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ở trên tôi nhận thấy: + Ở lớp đối chứng: Hoạt động chính là giáo viên truyền thụ tri thức và đưa ra một hệ thống các bài toán yêu cầu học sinh đưa vào ngữ liệu và kết quả phân tích của sách giáo khoa để trả lời và tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng. Vì vậy học sinh tham gia hoạt động học tập một cách thụ động, máy móc và chỉ tập trung vào nhóm học sinh khá giỏi và Ứng dụng một số phương pháp sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn cho học sinh lớp 2 còn hạn chế nên hiệu quả chưa được cao. + Ở lớp thực nghiệm: Mức độ hoạt động tích cực của học sinh trong giờ học được biểu hiện khá rõ ràng. Bằng việc sử dụng áp dụng và dùng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn cho học sinh lớp 2. Các phương pháp và hình thức tổ chức lớp học linh hoạt lấy học sinh làm trung tâm, trong giờ học hầu hết học sinh được tham gia quá trình chiếm lĩnh tri thức và rèn luyện kỹ năng tóm tắt bài toán có lời văn bằng sơ đồ đoạn thẳng. Học sinh nhút nhát, học sinh yếu được chú ý một cách đúng mức, khuyến khích, động viên kịp thời. Vì vậy, kết quả học tập, rèn luyện được nâng cao. Trong giờ thực nghiệm không có hiện tượng làm việc riêng các em đều bị cuốn hút vào các hoạt động học tập. Qua đó ta thấy rõ sự khác biệt giữa hai lớp thực nghiệm và đối chứng. Giáo viên biết kết hợp hài hoà giữa phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại, sử dụng linh hoạt nhiều hình thức dạy học phù hợp để thu hút vào hoạt động gải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng. Có như vậy giờ học mới đạt hiệu quả cao. C – KÕt LUẬN I.Kết luận Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng áp dụng trong giải toán, sẽ giúp học sinh phát huy được óc thẩm mỹ, sáng tạo, phân tích, tổng hợp, suy luận lôgíc, phối hợp nhuần nhuyễn giữa cái cụ thể với các trừu tượng thể hiện được trên sơ đồ. Khi áp dụng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng áp dụng trong giải toán, tôi thấy học sinh rất hứng thú trong học sinh giải toán và đạt được kết quả cao hơn so với nhiều phương pháp khác. Khi học sinh đã vẽ được sơ đồ đoạn thẳng biểu thị nội dung bài toán nghĩa là các em đã: - Nắm được dạng toán - Đọc kỹ và phân tích được nội dung bài toán. - Thiết lập được các mối quan hệ của các đại lượng có trong bài toán.Từ đó các em có hướng giải được bài toán một cách dễ dàng. Tuy nhiên, để thực hiện tốt được phương pháp này tôi đã rút ra cho mình và đồng nghiệp những bài học như sau: II. Bài học kinh nghiệm: - Giáo viên phải nắm chắc các dạng toán, những biến dạng của từng dạng nắm được cách giải của từng dạng cụ thể, nắm được những dạng toán nào giải được bằng sơ đồ đoạn thẳng. - Giáo viên phải có trình độ chuyên môn tốt, nhiệt tình trong công tác, đặc biệt phải có năng lực tổ chức lớp học, tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. - Phải nắm chắc từng đối tượng học sinh để có biện pháp dạy - giao bài phù hợp, nhằm bồi dưỡng được học sinh giỏi và quan tâm được đối tượng học sinh cá biệt. - Giáo viên phải biết kết hợp hài hoà giữa phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại, sử dụng linh hoạt nhiều hình thức dạy học phù hợp để thu hút vào hoạt động gải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng. Có như vậy giờ học mới đạt hiệu quả. Căn cứ vào thực trạng việc giải toán của học sinh đã nêu ở trên cho ta thấy hiệu quả của việc giaỉ toán bằng phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng còn hạn chế rất nhiều. Để giảng dạy tốt môn toán lớp 2 thì người giáo viên phải có một tầm nhìn tổng quát về chương trình, đặc biệt khi dạy giải toán đơn .Ứng dụng dùng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng còn có liên quan đến các dạng toán nào trong chương trình toán . Để từ đó giáo viên xây dựng bài giảng trên cơ sở khắc phục những khuyết điểm hạn chế của giáo viên và những thiếu sót của học sinh. Từ đó giáo viên biết kế thừa và phát huy những ưu điểm của các phương pháp dạy học truyền thống để nâng cao chất lượng dạy học. Hơn nữa việc nắm được nội dung môn Toán sẽ giúp cho giáo viên vận dụng hợp lý các phương pháp dạy học cho từng nội dung cụ thể, cũng như các hoạt động dạy học có sự tích cực, linh hoạt, sáng tạo và chủ động của học sinh. Trên cơ sở khắc phục những hạn chế của giáo viên và những thiếu sót của học sinh khi học về giải toán dùng tóm tắt bằng phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng. Tuy nhiên việc mô tả tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng cũng đòi hỏi người giáo viên phải hiểu sâu, hiểu kỹ về nội dung chương trình, phương pháp sơ đồ đoạn thẳng. Đồng thời phải biết sắp xếp sao cho khi nhìn vào sơ đồ các em thấy rõ các dự kiện của bài toán. Để từ đó các em rút kinh nghiệm và học tập cách trình bày của thầy cô. Do khả năng ước lượng độ dài đoạn thẳng của các em còn hạn chế, nhận thức của các em thường dựa vào trực giác. Vì vậy khi dạy giáo viên cần: - Thường xuyên cho học sinh luyện tập ước lượng độ dài đoạn thẳng. - Khi dùng các đoạn thẳng để biểu thị nội dung bài toán, cần hướng dẫn học sinh chọn độ dài thích hợp như: + Số lớn dùng đoạn thẳng dài, số bé dùng đoạn thẳng ngắn, cần hướng dẫn học sinh chọn độ dài thích hợp như: + Số lớn dùng đoạn thẳng dài, số bé dùng đoạn thẳng ngắn. Sự hơn kém, tỷ lệ giữa các đoạn thẳng phải cân đối, không dài quá hoặc ngắn quá. + Cho số liệu cụ thể thì dùng biểu thị bằng đoạn thẳng liền, các số liệu có liên quan đến cần phải tìm thì dùng nét đứt. - Khi học sinh thực hiện giải toán giáo viên cần khuyến khích học sinh tìm ra nhiều cách giải khác nhau để phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh. + Các cấp lãnh đạo cần tăng cường tổ chức các chuyên đề Toán, đây chính là hình thức học tập, bồi dưỡng, trao đổi kinh nghiệm dạy học. Tạo điều kiện cho giáo viên từng bước nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và mở rộng tầm hiểu biết của mình. * Triển vọng đề tài:Từ những kết quả thu được, tôi nhận thấy phương pháp giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng không chỉ áp dụng tốt đối với giải toán cho học sinh lớp 2 mà còn có thể áp dụng trên phương diện rộng cho nhiều khối lớp ở bậc tiểu học và THCS.Để hoàn thành đề tài, bản thân tôi đã có nhiều cố gắng, song do trình độ và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế, thời gian thì hạn hẹp nên chắc chắn rằng trang đề tài này không thể tránh khỏi những những thiếu sót.Vì vậy tôi rất mong được sự góp ý, chỉ bảo giúp đỡ của thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài này được hoàn thiện hơn, giúp tôi áp dụng vào giảng dạy có hiệu quả.Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này sẽ không tránh khỏi những mặt hạn chế,thiếu sót.Vì vậy tôi rất mong được sự giúp đỡ,đóng góp ý kiến quý báu của cấp trên và đồng nghiệp để đề tài này được hoàn thiện và đạt kết quả cao hơn,đồng thời được áp dụng rộng rãi trong việc dạy học môn toán ở Tiểu học.Đặc biệt là ở khối lớp 2. III. Ý kiến khuyến nghị: Việc dạy Ứng dụng dùng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng không phải là việc làm một sớm một chiều. Song thông qua tất cả các môn học trong trường tiểu học, giáo viên đều có áp dụng phương pháp này cho học sinh. Phân môn Toán có tác dụng và vai trò quan trọng đối với học sinh Tiểu học, là nền móng để các em đi vào kho tàng tri thức tính toán sau này và tiếp theo bậc học trên của mình. Khi nghiên cứu, viết bản sáng kiến kinh nghiệm này, không chỉ mong muốn của riêng tôi mà mọi giáo viên đều sẽ hiểu rõ vai trò và tầm quan trọng của môn Toán để trong quá trình giảng dạy cho học sinh biết Ứng dụng dùng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn cho học sinh. Ở bài viết này chỉ đáp ứng được một phần nhỏ khía cạnh của việc dạy môn toán. Trong đề tài này, còn nhiều vấn đề mà tôi chưa đề cập tới. Vì vậy, rất mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của các cấp lãnh đạo và của đồng nghiệp để bản sáng kiến kinh nghiệm của tôi được đầy đủ và hoàn thiện hơn, được áp dụng một phần nhỏ bé của mình vào giảng dạy cho học sinh. Song bên cạnh đó, tôi cũng mạnh dạn nêu một số ý kiến khuyến nghị sau để việc giảng dạy phân môn Toán đạt hiệu quả cao hơn: + Các cấp lãnh đạo cần tăng cường tổ chức các chuyên đề Toán, đây chính là hình thức học tập, bồi dưỡng, trao đổi kinh nghiệm dạy học. Tạo điều kiện cho giáo viên từng bước nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và mở rộng tầm hiểu biết của mình. + Cung cấp đầy đủ thiết bị, đồ dùng dạy học như tranh ảnh, băng đĩa hình, ti vi, đầu đĩa phục vụ bài dạy. Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi và một số khuyến nghị, đề xuất nhằm nâng cao chất lượng Ứng dụng một số phương pháp sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán đơn cho học học sinh lớp 2. Một lần nữa tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành của các bạn đồng nghiệp và các cấp lãnh đạo. Tôi xin chân thành cảm ơn! XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ......................................................... ......................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................................................................ Khai Thái, ngày 28 tháng 4năm 2014 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình tự viết , không sao chép nội dung của người khác. Người viết sáng kiến Nguyễn Thúy Hà XẾP LOẠI: ............................................................ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách Giáo viên Toán 2 tập 1+2. 2. Sách thiết kế Toán 2 tập 1, 2. 3.Sách Toán 2 tập 1+2 4. Yêu cầu kiến thức, kĩ năng cơ bản môn Toán. 5. Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học - NXB Giáo dục, 1996. 6. Báo giáo dục thời đại. 7. Tạp chí Thế giới trong ta. Toán tuổi thơ. 8. Tập san giáo dục (năm 2007 - 2008) 9. Sách toán nâng cao lớp 2 (tập 1+ 2) (Nhà xuất bản giáo dục) 10. Một số tài liệu khác. :.......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
File đính kèm:
- SANG_KIEN_KINH_NGHIEM_CAP_TP_HOT.doc