Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua phần mềm quản lí học sinh

1. MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài

- Công cuộc "công nghiệp hoá – hiện đại hoá" làm đổi mới đất nước đã đạt được những kết quả tốt, làm thay đổi bộ mặt của xã hội. Những yếu tố tích cực có tác dụng định hướng, hình thành và phát triển nhân cách thế hệ trẻ. Song bên cạnh những mặt tích cực, không tránh khỏi những mặt tiêu cực, đang hằng ngày, hằng giờ len lỏi vào vào thế hệ trẻ (thế hệ học sinh) chúng ta. Chẳng hạn như: các tệ nạn xã hội có nguy cơ phát triển, đặc biệt là tệ nạn ma tuý học đường, chơi Game, những yếu tô độc hại của sách báo, phim ảnh không lành mạnh trên mạng Internet. Chính sự phát triển của xã hội làm cho học sinh ngày nay cũng xuất hiện thói quen hưởng thụ, lười lao động và học tập. Chính mặt trái của sự phát triển xã hội hiện nay đã làm nảy sinh những quan hệ phức tạp, ảnh hưởng đến nhận thức giá trị, tư tưởng, tính cách và hành vi của thế hệ học trò, các em dễ bị lôi kéo, kích động bởi những thói hư, tật xấu. Nó đã ảnh hưởng đến công tác giáo dục của nhà trường, và ít nhiều làm cho công tác chủ nhiệm của giáo viên gặp khó khăn. Do vậy, bên cạnh việc khai thác và tận dụng những yếu tố tích cực của xã hội thì chúng ta cần phải thường xuyên ngăn ngừa và cải tạo những yếu tố tiêu cực, không để chúng làm ảnh hưởng đến học sinh và nhà trường. Hơn lúc nào hết, nhà trường nói chung và giáo viên chủ nhiệm (GVCN) nói riêng cần phải thực hiện tốt nhiệm vụ phối hợp với gia đình học sinh để cùng nhau tìm ra những biện pháp để giáo dục học sinh một cách toàn diện.

 

doc22 trang | Chia sẻ: haianh98 | Lượt xem: 11870 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua phần mềm quản lí học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổ chức trong nhà trường với học sinh và tập thể HS. GVCN truyền đạt và đề bạt những vấn đề cần thiết trong công tác giáo dục học sinh cho nhà trường. GVCN truyền đạt cho học sinh những yêu cầu, nội quy, quy chế, kế hoạch, chủ trương chính sách của nhà trường, của ngành đến tập thể lớp và từng học sinh. Sự truyền đạt đó không chỉ ra lệnh mà bằng thuyết phục, giải thích của GVCN để học sinh tự giác, tự nguyện những mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục. 
- GVCN có khả năng cụ thể hóa chủ trương, kế hoạch của nhà trường thành nguyện vọng và chương trình hành động của tập thể lớp và học sinh. GVCN là người tập hợp ý kiến và hiểu rõ nguyện vọng của học sinh để phản ánh với hiệu trưởng, với giáo viên bộ môn và các tổ chức giáo dục trong nhà trường. Thường xuyên tiếp nhận thông tin và giải quyết sự việc trong phạm vi cho phép để giáo dục học sinh.
- GVCN phải hiểu được tâm tư, nguyện vọng của học sinh, giải tỏa được những băn khoăn, vướng mắc của học sinh. Bảo vệ mọi quyền lợi của học sinh, góp phần thực hiện các điều khoản của Liên Hiệp Quốc về nhân quyền trẻ em, Luật bảo vệ và chăm sóc giáo dục trẻ em của nước ta.
- GVCN là người cố vấn cho các hoạt động tự quản của tập thể học sinh. Quan hệ giữa GVCN với các tổ chức Đoàn, Đội TNTP HCM của học sinh không phải là quan hệ quản lý mà là quan hệ phối hợp. GVCN phải là người cố vấn đáng tin cậy cho tổ chức Đoàn, Đội trong nhà trường. Tuỳ theo sự phát triển của tập thể học sinh đến giai đoạn nào để GVCN đưa ra các góp ý, chỉ bảo ở chừng mực nhất định. Để học sinh phát huy hết tính độc lập, tích cực. Định hướng, điều khiển, điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi, hoạt động của từng cá nhân học sinh và tập thể lớp.
- GVCN lớp là cầu nối là nhân vật trung gian thiết lập các mối quan hệ hai chiều: Nhà trường - tập thể học sinh, tập thể học sinh - xã hội. Như vậy một mặt GVCN lớp vừa là đại diện cho nhà trường để giáo dục học sinh, vừa đại diện cho tập thể học sinh để liên lạc với nhà trường. Mặt khác giáo viên chủ nhiệm phải làm cho quan hệ giữa tập thể học sinh với nhà trường và xã hội trở nên gắn bó hơn.
- GVCN là người đại diện cho nhà trường trong công tác phối hợp với cha mẹ HS và các lực lượng XH nhằm thực hiện mục tiêu GD (hướng dẫn tự học). Đây là công việc quan trọng liên quan đến hiệu quả tổ chức giáo dục học sinh chủ nhiệm. GVCN cần căn cứ vào đặc điểm, điều kiện của lớp, nhà trường, cộng đồng và gia đình để tổ chức phối hợp các lực lượng GD. Thống nhất yêu cầu, mục tiêu GD học sinh để tạo ra sức mạnh tổng hợp và môi trường GD thuận lợi, tích cực. Đây cũng là nguyên tắc GD nhằm tạo ra sự giáo dục thường xuyên, liên tục đối với HS. Nó phải được thể hiện trong tất cả các hoạt động giáo dục của nhà trường. Sự phối hợp này phải xây dựng được chương trình, kế hoạch hoạt động thống nhất. GVCN phải khai thác triệt để và hợp lý mọi tiềm năng của các lực lượng GD.
- GVCN xây dựng, tổ chức tập thể lớp mình thành đơn vị vững mạnh. Tổ chức điều khiển, lãnh đạo các hoạt động giáo dục của tập thể lớp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Thiết lập và phát triển các mối quan hệ với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo dục học sinh.
2.2. Thực trạng của vấn đề
- Trong các năm học gần đây BGD đã trú trọng tập trung triển khai trong toàn ngành kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về "đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế".
- Năm học 2018 - 2019, ngành Giáo dục tiếp tục tập trung thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội khóa XIII, Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội khóa XIV và Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Trong 9 nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2018 – 2019 của BGD đã đề ra thì trong đó có nhiệm vụ tăng cường " đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục" cũng được trú trọng đến.
* Những thuận lợi:
- Được sự quan tân chỉ đạo của Ban giám hiệu, ngay từ đầu năm học trường THCS Phạm Hồng Thái đã xây dựng kế hoạch năm học triển khai cho tất cả CB – GV – CNV. Nhà trường đặc biệt trú trọng đến công tác tăng cường " đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục". Đã có rất nhiều phần mềm được đưa vào thực hiện như: PM quản lý thư viện; PM kế toán; PM phổ cập giáo dục; PM kiểm định chất lượng giáo dục; và trong số đó phải kể đến PM "vnedu" (PM quản lý giáo viên và học sinh), ...
- Công nghệ thông tin phát triển, nên hầu hết PHHS đều có số điện thoại di động, sự liên lạc giữa gia đình, nhà trường và GVCN cũng được dễ dàng hơn.
 * Những khó khăn:
- Trình độ tin học, ngoại ngữ của một số CB – GV – CNV còn nhiều hạn chế nên việc ứng dụng CNTT vào trong công tác quản lý, giảng dạy, công tác chủ nhiệm,... mang tính chất hời hợt, làm cho có, chưa mang lại hiệu quả.
- Một số CB – GV – CNV còn lười học hỏi, ngại tiếp cận, tìm hiểu những phần mềm, những công nghệ mới để áp dụng vào trong công việc.
- Hiện nay công tác chủ nhiệm của một số giáo viên chưa được chú ý đến hoặc chưa có những phương pháp tích cực, nhiều giáo viên chỉ chú tâm vào bồi dưỡng chuyên môn mà xem nhẹ công tác chủ nhiệm. GVCN chưa thấy hết được vị trí, chức năng và tầm quan trọng của mình.
- Sự bùng nổ CNTT làm cho một bộ phận học sinh sử dụng Internet sai mục đích giáo dục.
- Sự thiếu quan tâm của một đại bộ phận PHHS vì lo gánh nặng kinh tế gia đình.
- Sự suy đồi về đạo đức, lối sống của tầng lớp thanh thiếu niên đã ảnh hưởng không nhỏ đến đạo đức của học sinh. Học sinh ở xa điểm trường, ý thức tự giác học tập, rèn luyện của HS chưa tốt, còn mang nhiều tích ỷ lại.
- Với những thực trạng trên đã dẫn đến ở trường tôi nói riêng, các trường hiện nay nói chung, đạo đức học sinh đang có phần đi xuống, tác phong không đúng, lời nói cử chỉ chưa phù hợp với lứa tuổi của mình. Kết quả học tập bị sa sút, các thành viên trong lớp không có tinh thần tập thể. 
Bảng đánh giá xếp loại chất lượng hai mặt giáo dục học sinh lớp 8C học kì I năm học 2017-2018 khi chưa áp dụng đề tài
BẢNG HỌC LỰC
TỔNG SỐ
HỌC LỰC
GIỎI
KHÁ
TB
YẾU
KÉM
BẢNG HẠNH KIỂM
TỔNG SỐ
HẠNH KIỂM
TỐT
KHÁ
TB
YẾU
- Là một giáo viên đã tham gia vào công tác chủ nhiệm, với mong muốn luôn làm tốt công tác chủ nhiệm và có thêm những kinh nghiệm quý báu trong lĩnh vực này. Cùng với những trăn trở về thực trạng học sinh hiện nay, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số sáng kiến về "Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua PMQLHS – vnedu" để đồng nghiệp và đồng nghiệp tham khảo.
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
	- Muốn làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, người GVCN hơn ai hết phải hiểu rõ về vị trí, chức năng, vai trò, trách nhiệm và nội dung công tác chủ nhiệm lớp. Có tinh thần và trách nhiệm cao trong công việc. Để có được kết quả chất lượng giáo dục hai mặt của lớp chủ nhiệm ngày càng đi lên, các em được phát triển một cách toàn diện. Trong công tác chủ nhiệm của mình tôi đã thực hiện những công việc sau:
2.3.1. Lập kế hoạch và hoàn thiện hồ sơ chủ nhiệm lớp
	- Một trở ngại lớn cho người GVCN lớp nếu không nắm bắt được thông tin học sinh như: nhận dạng được khuôn mặt và tên học sinh, sơ yếu lí lịch, kết quả học lực, hạnh kiểm năm trước của các em. GVCN mà không nắm bắt được thông tin học sinh thì khó có thể quản lý và giáo dục được các em. Vì vậy ngay từ đầu năm học tôi đã tiến hành hoàn thiện hồ sơ chủ nhiệm trong sổ chủ nhiệm và trên phần mềm vnedu (sơ yếu lí lịch, chụp hình học sinh, lấy số điện thoại của phụ huynh đưa lên phần mềm để tiện theo dõi và quản lý học sinh).
- Nắm bắt được kế hoạch, chương trình giáo dục của nhà trường từ đó GVCN lên kế hoach, đưa ra được chỉ tiêu cụ thể trong năm học, đặt ra các yêu cầu trọng điểm cho từng giai đoạn. Sau đó phác thảo kế hoạch chủ nhiệm thông qua các hoạt động cụ thể theo trình tự thời gian. Phổ biến kế hoạch cho tập thể lớp, thống nhất đưa ra chỉ tiêu quyết tâm thực hiện tốt kế hoạch.
- Xây dựng đội ngũ ban cán sự lớp (cán bộ lớp tự quản): Công việc này cũng rất quan trọng vì các em trong ban tự quản sẽ thay mặt GVCN điều hành mọi hoạt động của lớp mỗi khi vắng mặt.
	- Thường xuyên giữ mối liên lạc với giáo viên bộ môn, gia đình học sinh trong quá trình làm công tác chủ nhiệm.
2.3.2. Phân loại học sinh cá tính và tìm hiểu nguyên nhân
	- Trong một trường học, lớp học nào thì cũng có những học sinh cá tính, mà những học sinh này đa số gây không ít khó khăn cho GVCN, đôi khi họ rất mệt mỏi vì nói nhiều mà các em không nghe, càng phạt thì càng lỳ hơn hoặc các em sẽ co lại và phá phách hay chống đối ngầm. Trong quá trình làm công tác chủ nhiệm tôi thường chia học sinh cá tính thành các nhóm: 
	+ Nhóm có học lực yếu (I): do mải chơi, bỏ giờ, cúp tiết, trên lớp không chú ý nghe giảng, không ghi chép bài, về nhà không học bài, không làm bài tập,...
	+ Nhóm có học lực yếu (II): do khả năng hạn chế, do hổng kiến thức từ lớp dưới, do không có phương pháp học,... nên rất khó tiếp thu được những kiến thức, dẫn đến học lực đuối dần và không theo kịp các bạn trong lớp.
	+ Nhóm có hạnh kiểm yếu: thường do mải chơi, lười học, tụ tập chơi bời với bạn bè xấu, có nhiều biểu hiện lệch lạc, gây mất trật tự, quậy phá, đánh lộn, trộn cắp, lập băng nhóm... trong trường, trong lớp, có ý thức rèn luyện kém và lặp đi lặp lại khuyết điểm nhiều lần.
- Sau khi đã phân nhón được học sinh thì quá trình rèn luyện của học sinh, đặc biệt là học sinh cá tính, sẽ được tổng hợp theo tuần, theo tháng và sẽ thông qua các ứng dụng của phần mềm vnedu ( ứng dụng "gửi thông báo chung", "gửi thông báo riêng","cập nhật nề nếp", "sổ liên lạc điện tử" và "viết nhận xét", "sổ điểm danh") để liên hệ kịp thời về gia đình các em.
2.3.3. Biện pháp tổ chức thực hiện nhằm nâng cao giáo dục học sinh, đặc biệt là học sinh cá tính
2.3.3.1. Biện pháp tổ chức thực hiện để quản lý chung cả lớp
	- Để quản lý tình hình chung của cả lớp, GVCN nên sử dụng ứng dụng "gửi thông báo chung" của phần mềm vndeu. Ứng dụng này rất hữa ích với giáo viên chủ nhiệm khi muốn thông báo tình hình chung của cả lớp. Chỉ cần một tin nhắn GVCN có thể thông báo các kế hoạch học tập của từng tuần, từng tháng, lịch nghỉ lễ, họp phụ huynh, lịch lao động, thời khoá biểu hoặc các khoản đóng góp cho tất cả các PHHS trong lớp. Nhờ có sự thông báo kịp thời này mà gia đình học sinh có thể nắm bắt được thời gian học tập của con em mình, nắm bắt được các khoản đóng góp, ... từ đó cùng GVCN và nhà trường quản lý chặt chẽ hơn, tránh tình trạng các em nghỉ học không lý do, bỏ học cúp tiết đi chơi game, nói dối bố mẹ để gian lận trong việc xin tiền,...Ứng dụng "gửi thông báo chung" này không những giúp GVCN tiết kiệm được thời gian, công sức mà còn tăng hiệu quả trong việc quản lý học sinh, đặc biệt là học sinh cá tính một cách rõ rệt.
- Đồng thời với việc gửi thông báo chung, GVCN có thể đánh giá tổng kết chung nề nếp của lớp hàng tuần, hàng tháng trong mục ứng dụng "viết nhận xét". Sau đó gửi đến tất cả các PHHS để gia đình học sinh nắm bắt được nề nếp chung của lớp, biết được lớp có sự tiến bộ hay giảm sút. Đây chính là cầu nối quan trọng giữa gia đình và GVCN cũng như nhà trường trong việc rèn luyện đạo đức cho học sinh.
- Ngoài ra phụ huynh còn có thể theo dõi tổng thể quá trình học tập của học sinh thông qua ứng dụng tra cứu "sổ liên lạc điện tử" bằng mã học sinh của con em mình. Đây là một ứng dụng tiện ích tổng hợp cả quá trình học tập của học sinh. Nhờ ứng dụng này mà PHHS có thể nắm bắt được quá trình học tập và rèn luyện hạnh kiểm của con em mình trong từng học kỳ hoặc cả năm học.
	- Bên cạnh với việc sử dụng các ứng dụng trên, để quản lý nề nếp học sinh, giáo viên còn điểm danh học sinh vắng học từng tuần vào "sổ điểm danh" của phần mềm. Mọi thông tin về ngày nghỉ của học sinh: nghỉ có phép hoặc không có phép đều được gửi định kỳ về số điện thoại của PHHS. Nhờ đó mà phụ huynh đi làm ăn xa, không có mặt ở nhà vẫn có thể nắm bắt được mức độ chuyên cần của con em mình. "Sổ điểm danh" sẽ tự động cập nhật tổng số ngày nghỉ của từng học sinh theo từng học kỳ. Từ đó làm giảm bớt công việc và thời gian cho GVCN.
2.3.3.2. Biện pháp tổ chức thực hiện với nhóm có học lực yếu
- Biện pháp 1: GVCN nhắc nhở học sinh lần đầu, yêu cầu viết bản kiểm điểm trước lớp. giao cho một học sinh tốt trong bàn giúp đỡ tại lớp, một học sinh tốt ở gần nhà giúp đỡ tại nhà khi cần. GVCN sử dụng "sms định kỳ" để thông báo kết quả học tập của các em theo từng tuần tới PHHS để gia đình các em nắm bắt được tình hình học tập hàng tuần của các em. Những thông tin kịp thời này sẽ giúp PHHS nắm bắt được các môn học các em còn yếu, từ đó uốn nắn và nhắc nhở các em trong việc tự học ở nhà.
- Biện pháp 2: Khi tái phạm lần 2, GVCN yêu cầu lập biên bản kỷ luật tại lớp. Học sinh làm cam kết không tái phạm, có xác nhận của PHHS. GVCN trao đổi với các GVBM cùng quản lý chặt chẽ học sinh: kiểm tra bài cũ, kiểm tra vở bài tập,... quan tâm chỉ bảo cặn kẽ thêm cho các em. Thành lập nhóm để cử một số bạn học tốt trong lớp để kèm cặp thêm. GVCN gộp danh sách các em học yếu lại thành một nhóm và sử dụng ứng dụng "gửi tin nhắn theo nhóm" để thông báo cho PHHS biết và cùng trao đổi bàn bạc phối hợp để giáo dục. Yêu cầu PHHS quản lý quá trình ghi chép bài vở, thời gian học bài ở nhà,... khi GVCN đã phân loại được học lực của các em theo từng nhóm thì việc quản lý và giúp đỡ các em cũng sẽ dễ dàng hơn rất nhiều.
- Biện pháp 3: Khi tiếp tục tái phạm, GVCN tổ chức cuộc họp với phụ huynh và đại diện BGH, lập biên bản kỷ luật học sinh, phụ huynh ký cam kết tại trường. Mọi thông tin liên quan tới học sinh vi phạm này sẽ liên tục được gửi đến PHHS qua ứng dụng "sms định kỳ" và "gửi thông báo riêng".
2.3.3.3 Biện pháp tổ chức thực hiện với nhóm có hạnh kiểm yếu
	- Để giáo dục nhóm học sinh có hạnh kiểm yếu thì GVCN phải nắm bắt kịp thời tất cả các vi phạm của học sinh. Các vi phạm từ trang phục, nghỉ học không lí do, bỏ học, cúp tiết, đầu tóc nhuộm, đi học muộn, đánh nhau, nói chuyện gây mất trật tự trong lớp học,... đều được GVCN cập nhật trong ứng dụng "cập nhật nề nếp của học sinh". Nhờ có ứng dụng này mà giáo viên có thể quản lý một cách chính xác tất cả các vi phạm của học sinh và lấy đó làm căn cứ để đánh giá, xếp loại hạnh kiểm từng tuần, từng tháng, từng học kỳ và cả năm học. Đồng thời mọi vi phạm về hạnh kiểm này sẽ được gửi kịp thời tới PHHS để gia đình có biện pháp khuyên răn, nhắc nhở, uốn nắn ở nhà. Đồng thời với việc cập nhật vi phạm nề nếp vào ứng dụng và kịp thời thông báo đến PHHS thì GVCN còn có thể sử dụng một số biện pháp như: viết bản kiểm điểm, lao động công ích, lập biên bản kỷ luật,... để giáo dục đạo đức cho các em có hạnh kiểm yếu.
2.4. Kết quả đạt được
	- Việc ứng dụng CNTT, đổi mới công tác chủ nhiệm lớp nhờ vào sử dụng hiệu quả các ứng dụng trong phần mềm vnedu đã mang lại kết quả đáng kể trong mối liên hệ trao đổi thông tin giữa gia đình, nhà trường và GVCN, làm cho kết quả học tập và rèn luyện đạo đức của các em được nâng lên. Với tỉ lệ học sinh có học lực và hạnh kiểm giảm đi rõ rệt, học sinh học bài, làm bài tập về nhà tương đối đầy đủ và đi học chuyên cần hơi, tệ nạn bỏ học, cúp tiết không còn sảy ra. Cuối năm được lên lớp đạt tỉ lệ 100%.
BẢNG HỌC LỰC
TỔNG SỐ
HỌC LỰC
GIỎI
KHÁ
TB
YẾU
KÉM
BẢNG HẠNH KIỂM
TỔNG SỐ
HẠNH KIỂM
TỐT
KHÁ
TB
YẾU
	- Hầu hết PHHS đều thấy hài lòng về việc sử dụng phần mềm này làm kênh liên lạc giữa phụ huynh, giáo viên chủ nhiệm và nhà trường. Có tới 85% phụ huynh đồng ý cho rằng các ứng dụng trong phần mềm rất hiệu quả và hiệu quả trong việc giúp gia đình phối hợp với GVCN lớp để quản lý học sinh. Như ứng dụng: "gửi thông báo chung", "gửi thông báo riêng","cập nhật nề nếp", "sổ liên lạc điện tử" và "viết nhận xét", ...
	Với kết quả đạt được đáng khích lệ như vậy, đã là nguồn động viên lớn lao đối với GVCN và đó cũng chính là động lực để GVCN tiếp tục đổi mới công tác chủ nhiệm thông qua phần mềm.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
- Trong nhà trường việc giáo dục học sinh không phải là công việc một sớm, một chiều mà là cả một quá trình. Nhất là ở lứa tuổi học sinh THCS có sự phát triển về thể trạng và tâm sinh lí không đồng đều, là một giai đoạn chuyển tiếp trong sự phát triển của con người diễn ra giữa giai đoạn trẻ em và tuổi trường thành, nên các em có những suy nghĩ và hành động rất phức tạp. GVCN là cầu nối, là sợi dây liên kết giữa nhà trường, xã hội và gia đình, phối hợp chặt chẽ với PHHS nhằm giáo dục học sinh đạt kết quả cao. 
- Việc sử dụng hiệu quả các ứng dụng trong phần mềm vnedu làm kênh trao đổi thông tin của học sinh với gia đình, nhà trường và xã hội đã mang lại hiệu quả tốt hơn trong học tập, rèn luyện tu dưỡng đạo đức của các em học sinh.
* Ưu điểm:
	- Việc trao đổi giữa gia đình, nhà trường và xã hội qua các ứng dụng trong phần mềm: Chứa nhiều thông tin tương đối đầy đủ và toàn diện về học sinh, từ đó đưa ra kịp thời những động viên, uốn nắn những khuyết điểm của học sinh.
	- Phụ huynh học sinh (Bố mẹ, anh chị, học sinh, người thân, nhà trường, ...) có thể truy cập vào phần mềm thông qua mã số của học sinh. Vì vậy có thể dễ dàng hơn trong việc phối hợp giáo dục với GVCN, nhà trường. Học sinh có lỗi thấy xấu hổ mà quyết tâm sửa chữa. Học sinh tốt thấy tự hào mà nỗ lực phấn đấu hơn.
	- Việc sử dụng phần mềm giúp tiết kiệm thời gian và công sức cho GVCN khi muốn báo tin về gia đình theo từng đối tượng học sinh, nhóm học sinh hoặc toàn bộ học sinh trong lớp.
	- Phụ huynh học sinh có thể nhận thông tin về tình hình học tập của con mình ở mọi lúc, mọi nơi. Có thể dùng điện thoại hoặc máy vi tính truy cập vào phần mềm để phản hồi, trao đổi với GVCN, nhà trường.
* Hạn chế:
- Nhiều PHHS chưa thực sự có kiến thức và kinh nghiệm tiếp cận mạng Internet và chưa biết sử dụng điện thoại nên việc nhận tin, đọc tin và xử lí phản hồi thông tin còn gặp nhiều khó khăn.
- Một số gia đình học sinh ở xa điểm trường, có những thôn, xóm ở xa trung tâm nên chưa có kết nối Internet, việc phủ sóng điện thoại di động còn yếu, chập chờn. 
3.2. Kiến nghị
- Đối với SGD và PGD: Triển khai nhiều cuộc thi phát động việc sử dụng CNTT trong dạy học và quản lý lớp học, quản lý nhà trường. Xây dựng hệ thống dữ liệu điện tử quản lý đồng bộ đến từng lớp, từng học sinh. Triển khai cho các đơn vị giáo dục, PGD, các nhà trường sử dụng các phần mềm phải mang tính bền vững và lâu dài.
- Đối với nhà trường: Tạo điều kiện ủng hộ, giúp đỡ, động viên, khen thưởng giáo viên tích cực ứng dụng CNTT, triển khai trong giảng dạy và trong công việc đạt hiệu quả cao. Tăng cường khai thác Website nhà trường, khai thác Internet cho việc dạy học và quản lý học sinh. Xây dựng ý tưởng triển khai được hệ thống dữ liệu khai thác chung trên các phần mềm, trên Internet.
- Đối với giáo viên: Thường xuyên trao đổi ý tưởng, rút kinh nghiệm và hỗ trợ nhau cùng ứng dụng CNTT, khai thác tốt dữ liệu trên phần mềm, trên Internet vào dạy học và quản lý học sinh đạt hiệu quả cao.
Trong quá trình vừa giảng dạy vừa nghiên cứu đề tài, bản thân tôi đã luôn cố gắng tham khảo những tài liệu liên quan, trao đổi với đồng nghiệp để nhờ góp ý nhưng cũng không tránh được thiếu sót. Rất mong được sự nhận xét, đóng góp ý kiến của quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp, để sáng kiến được hoàn thiện hơn.
	Xin chân thành cảm ơn!.
Ea Pô, ngày 11tháng 03 năm 2019
Người viết
 Trần Văn Tương
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Đức Minh (GD, 1981), cơ sở tâm lý học của công tác quản lý trường học , NXB Trường ĐHSP, Hà Nội.
Phan Thế Sủng (2002), tình huống và cách xử lý tình huống trong QLGD & ĐT, NXB Trường ĐHQG, Hà Nội.
Thông tư số: 12/2011/TT – BGDĐT về Điều lệ trường trung học, ngày 28/03/2011.
Website mạng giáo dục: 
Website: 
Nguồn thông tin nói về GVCN trên Internet. 

File đính kèm:

  • docSKKN ung dung CNTT nham nang cao hieu qua cong tac chu nhiem thong qua phan mem QLHS vnedu_12572145.doc
Sáng Kiến Liên Quan