Thuyết minh SKKN Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó"
Nhược điểm và hạn chế:
- Bài học chưa thực sự thu hút, chưa khơi dậy niềm đam mê học toán
- Học sinh chưa chủ động, tích cực tìm tòi kiến thức mới, chưa được mở rộng một số bài toán, dữ liệu khác nên việc vận dụng công thức tính không linh hoạt.
- Tư duy của học sinh còn mang tính trực quan dựa trên những yếu tố có sẵn nên một số em không biết phân tích đề bài để tóm tắt, chưa nhận diện đúng dạng toán. Một số em chỉ giải được những bài toán đơn giản với các yếu tố tường minh (đã cho biết rõ yếu tố tổng, hiệu) chỉ cần áp dụng công thức tính mà chưa giải được bài toán khi phải qua khâu trung gian để tìm tổng, hiệu; chưa phân biệt được số lớn, số bé; chưa nhận biết được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm, nhiều em còn lúng túng khi nêu câu lời giải. Khi trình bày các em còn tẩy xóa.
- Một số học sinh còn chưa hiểu rõ bản chất một số thuật ngữ toán học như trung bình cộng, chu vi nên chưa biết cách tìm tổng để đưa về dạng toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số dẫn đến nói sai, viết sai và giải sai bài toán.
- Về phía giáo viên thường chú trọng đến việc thiết lập các bước giải cụ thể nên học sinh không có thói quen suy luận. Giáo viên thường cho học sinh làm theo trình tự nên khi đảo ngược các dữ kiện thì một số em bị lúng túng, gặp khó khăn khi giải toán.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP 1. Tên giải pháp: Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” cho học sinh lớp 4, 5. 2. Ngày giải pháp được áp dụng: 9/2021 3. Các thông tin cần bảo mật: Không 4. Mô tả các giải pháp thường làm: * Tên giải pháp: “Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” cho học sinh. * Tình trạng: Giáo viên đưa ra bài toán, hướng dẫn để học sinh hình thành công thức tính Số bé = ( Tổng - Hiệu ) : 2 Số lớn = ( Tổng + Hiệu ) : 2 Học sinh học thụ động theo thông tin có sẵn trong sách, học sinh chưa có nhiều cơ hội để được thực hành, được bày tỏ ý kiến, trao đổi, nhận xét để từ đó đưa ra cách tìm số bé, số lớn dễ hiểu, dễ nhớ. * Nhược điểm và hạn chế: - Bài học chưa thực sự thu hút, chưa khơi dậy niềm đam mê học toán - Học sinh chưa chủ động, tích cực tìm tòi kiến thức mới, chưa được mở rộng một số bài toán, dữ liệu khác nên việc vận dụng công thức tính không linh hoạt. - Tư duy của học sinh còn mang tính trực quan dựa trên những yếu tố có sẵn nên một số em không biết phân tích đề bài để tóm tắt, chưa nhận diện đúng dạng toán. Một số em chỉ giải được những bài toán đơn giản với các yếu tố tường minh (đã cho biết rõ yếu tố tổng, hiệu) chỉ cần áp dụng công thức tính mà chưa giải được bài toán khi phải qua khâu trung gian để tìm tổng, hiệu; chưa phân biệt được số lớn, số bé; chưa nhận biết được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải 1 Bài toán 2: Một mảnh vườn hình chữ nhật có chu vi 56m, chiều dài hơn chiều rộng 8m. Tìm chiều dài, chiều rộng thửa vườn đó. Tổng số HS: 35 Tổng số % Sai câu lời giải 10 28,6 Sai phép tính 7 20 Sai cả bài 6 17,1 Đúng cả bài 12 34,3 Nhận xét: Học sinh còn sai câu trả lời và phép tính do chưa nhận biết được tổng, hiệu của hai số; chưa phân biệt được số lớn, số bé; một số em còn chưa nắm được cái đã cho với cái cần tìm; các em trình bày còn chưa cẩn thận... Ví dụ bài giải của học sinh: Học sinh viết câu lời giải chưa đầy đủ, làm bài chưa cẩn thận 5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp: 3 7.1.1.Biện pháp 1: Bồi dưỡng niềm đam mê, hứng thú cho học sinh khi học giải toán có lời văn. - Trong quá trình dạy học tôi luôn chú trọng hướng dẫn và cho học sinh sử dụng đồ dùng học tập, bởi khi đó các em sẽ tự tay mình thực hiện trên vật thật, vì vậy các em sẽ tìm ra đáp số của bài toán một cách nhanh nhất. - Tổ chức các hình thức học tập sinh động như trò chơi, đưa bài toán lồng vào trong các mẩu chuyện,... rồi đọc cho các em nghe, khuyến khích các em tìm ra cách giải. - Sử dụng linh hoạt nhiều hình thức và phương pháp dạy học, trong giờ học giáo viên cần tránh nói nhiều và làm việc thay học sinh. Nhất là lúc chữa bài tập, cần để học sinh tham gia tự đánh giá kết quả học tập của bạn và của bản thân. - Thường xuyên tuyên dương khen thưởng khi các em có sự tiến bộ 7.1.2. Biện pháp 2. Hướng dẫn học sinh nhận diện dạng toán: Mỗi bài toán có một nội dung khác nhau, được thể hiện ở các dạng khác nhau. Nếu không hướng dẫn học sinh nhận dạng toán tốt thì học sinh dễ bị nhầm lẫn giữa dạng toán này với dạng toán khác. Trước khi hướng dẫn học sinh nhận dạng toán, giáo viên cần cho học sinh đọc kĩ đề bài toán, thiết lập mối quan hệ giữa các dữ kiện bài toán đã cho với cái cần tìm bằng những dấu hiệu đặc trưng: + Đối với bài toán tường minh, tôi hướng dẫn học sinh xác định tổng bằng các từ khóa: cộng lại, cả hai, tất cả, nửa chu vi,...Xác định hiệu bằng các từ khóa: nhiều hơn, ít hơn, kém,... Ví dụ: Bài toán 1: Tuổi bố và tuổi con cộng lại được 58 tuổi. Bố hơn con 38 tuổi. Hỏi bố bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi? Hướng dẫn: - Học sinh đọc bài toán. - Xác định các từ khóa: “cộng lại” chính là tổng, “hơn” chính là hiệu. - Số lớn là tuổi của bố, số bé là tuổi của con. - Dạng toán : Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. Bài toán 2: Một mảnh vườn hình chữ nhật có chu vi 56m, chiều dài hơn chiều rộng 8m. Tính chiều dài, chiều rộng của mảnh vườn đó? Hướng dẫn: - Học sinh đọc kĩ bài toán. - Xác định các từ khóa: “chu vi” chính là 2 lần tổng, vậy bài này cần đi tìm tổng bằng cách lấy chu vi chia cho 2, “ hơn” chính là hiệu. - Số lớn là chiều dài, số bé là chiều rộng. - Dạng toán : Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. 5 Yêu cầu học sinh tự tóm tắt để xem các em có thực sự hiểu bài. Đây là bước quan trọng khi học sinh đi từ trực quan đến tư duy dễ hiểu nhất. Từ đó học sinh mới lập công thức, vận dụng công thức để giải bài toán. Tóm tắt: ? tuổi Tuổi chị: 36 tuổi 8 tuổi Tuổi em: ? tuổi 7.1.4. Biện pháp 4: Bổ sung kiến thức còn thiếu và luyện tập vừa sức với khả năng của học sinh. - Bổ sung kiến thức còn thiếu: Kiến thức còn thiếu là một trong những yếu tố dẫn đến làm sai bài tập. Đó là kĩ năng tính toán hoặc kiến thức bài mới học sinh chưa nắm chắc. Tôi yêu cầu học sinh phải thuộc bảng cửu chương, luyện thêm các bài tập về bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia,... Nếu trên lớp chưa đủ thời gian khắc phục thì bồi dưỡng thêm vào đầu giờ, cuối giờ hoặc thời gian rảnh. Thông qua quá trình học lý thuyết và làm bài tập của học sinh, tôi cũng tập cho học sinh nhất là học sinh chưa có thói quen nêu thắc mắc khi không hiểu bài với bạn, với cô để nâng cao năng lực tự học và giải quyết vấn đề cho học sinh. - Luyện tập vừa phải với khả năng: Tôi coi trọng tính vững chắc kiến thức, kĩ năng cơ bản của học sinh, không coi trọng số lượng bài làm mà coi trọng chất lượng bài làm, dành đủ thời gian để các em làm bài. Đấu tranh kiên trì với những thói quen xấu của học sinh như: không đọc kĩ đầu bài trước khi làm, không tóm tắt, không làm nháp,...Tăng cường luyện tập phù hợp với khả năng của các em. Động viên, khích lệ sự tiến bộ của học sinh dù là nhỏ nhất. - Làm quen với bài toán nâng dần mức độ: Khi học sinh đã nắm vững dạng toán cơ bản thì tôi cho học sinh giải các bài toán phức tạp dần để mở rộng thêm kiến thức giúp các em phát huy năng lực của mình. Ví dụ: + Bài toán 1: Tổng của hai số là 24, hiệu của hai số là 6 . Tìm hai số đó. 7 7.1.6. Biện pháp 6: Vận dụng hình thức học cộng tác nhóm trong các giờ dạy, chữa bài qua nhóm Zalo cho học sinh yếu. - Khi học sinh làm bài tập, tôi để học sinh tự vận dụng các bước giải toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu vào bài làm của mình. Nếu gặp khó khăn các em sẽ chủ động tìm kiếm sự giúp đỡ từ các bạn, từ cô. Khi học xong bài, học sinh chủ động giúp đỡ bạn. Đôi bạn cùng tiến 9 - Ngoài ra nhờ áp dụng giải pháp trên mà giúp giáo viên tổ 4-5 của trường có cơ hội học hỏi, giao lưu với nhau để nâng cao kiến thức, trau dồi kĩ năng và nắm chắc phương pháp trong dạy học. Từ đó nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ, của trường, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục của lớp, của trường, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ năm học mà ngành đã giao cho. Tôi xin cam kết Bản thuyết minh mô tả: “Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” cho học sinh do chính tôi tìm hiểu, tôi không sao chép, không vi phạm bản quyền. Các biện pháp triển khai thực hiện đã được sự đồng ý của tổ chuyên môn, BGH nhà trường cho phép và được áp dụng với các em học sinh lớp 4C do tôi chủ nhiệm, đã thu được kết quả đúng như tôi đã báo cáo ở trên. Những minh chứng về sự tiến bộ của học sinh là trung thực. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Xin trân trọng cảm ơn! Xác nhận của cơ quan, đơn vị Tác giả giải pháp Bùi thị Thanh Xuân 11
File đính kèm:
thuyet_minh_skkn_bien_phap_nang_cao_chat_luong_giai_toan_tim.docx