SKKN Vận dụng phương pháp WebQuest và kết hợp một số phương pháp dạy học hiện đại khác vào dạy đọc hiểu văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy học văn bản
1.3.1. Đặc trưng dạy học bằng phương pháp Webquest
Webquest mang đặc trưng của phương pháp dạy học hiện đại, tích cực như
chủ đề phải đảm bảo định hướng hứng thú, định hướng hoạt động, định hướng thực
tiễn và tính vấn đề. Chủ đề trong dạy học bằng Webquest phải đủ lớn và có thể tìm
được tài nguyên điển tử phong phú, đặc biệt là tài nguyên trên mạng internet; tài
nguyên đó phải do giáo viên (GV) hoặc học sinh (HS) đề xuất nhưng phải được
GV thẩm định trước khi giao cho HS sử dụng.
Dạy học bằng phương pháp Webquest là phương pháp dạy học có tính phức
hợp, đa phương pháp và đa hình thức dạy học; diễn ra trong thời gian ít nhất là 1-2
tuần; vừa thực hiện ở lớp vừa ở nhà, vừa trước, trong và sau giờ học
Bên cạnh phương tiện dạy học thông thường như sách giáo khoa, tài liệu
tham khảo giấy; dạy học bằng Webquest nhất thiết phải có phương tiện dạy học là
máy tính có kết nối internet.
Các kĩ năng dạy - học, sử dụng phương pháp Webquest đòi hỏi GV - HS
phải có năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông cơ bản.
1.3.2. Phân loại các dạng WebQuest
Có ít nhất 2 loại WebQuest khác nhau:9
- WebQuest ngắn:
Mục đích: Dẫn dắt HS thu thập và tổng hợp các kiến thức.
Kết quả: Sau khi hoàn thành một WebQuest ngắn, HS thu được một số
thông tin mới, có ích và HS hiểu các thông tin thu thập được. Trong WebQuest
ngắn người ta không đòi hỏi HS phải có khả năng phân tích và hiểu sâu sắc các
thông tin thu nhận được.
Thời gian: Thời gian để HS hoàn thành một WebQuest ngắn khoảng 1-3 tiết
học.
Ví dụ: Để có được những thông tin cơ bản như trên về WebQuest, HS có thể
nghiên cứu một WebQuest ngắn nhằm thu thập một số khái niệm về WebQuest,
sau đó HS cần tổng hợp, kết nối các thông tin, các khái niệm để có được một hình
ảnh tổng thể ban đầu về phương pháp WebQuest. Sau khi nghiên cứu WebQuest
này, HS có thể hiểu biết về các đặc điểm của WebQuest, nhưng chưa giải thích
được tại sao WebQuest lại có được những đặc điểm đó.
- WebQuest dài:
Mục đích: Dẫn dắt HS mở rộng và đào sâu kiến thức.
Kết quả: Sau khi hoàn thành một WebQuest dài, HS nắm được kiến thức cốt
lõi, có thể phân tích nó một cách sâu sắc và có thể trình bày lại kiến thức đã học
được theo cách riêng của mình, có thể minh họa kiến thức, kĩ năng đã học được
một sản phẩm do chính HS làm ra.
Thời gian: Thời gian để HS hoàn thành một WebQuest dài từ khoảng 1 tuần
đến 3 tháng( áp dụng dạy chùm tác phẩm hoặc thể loại).
Ví dụ: Để có mở rộng và đào sâu hiểu biết về WebQuest, HS phải nắm được
các đặc điểm, thành phần của WebQuest và phải giải thích được các đặc điểm
thành phần của WebQuest một cách sâu sắc. Cuối cùng, HS tự xây dựng 1
WebQuest để minh họa cho kiến thức của mình.
g của thể loại ký trong việc phản ánh hình tượng. Qua việc vận dụng phương pháp WebQuest và kết hợp với một số phương pháp dạy học hiện đại khác vào dạy học văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường theo hướng phát triển năng lực các em đã tự hình thành cho mình các năng lực chung và năng lực thẩm mĩ cơ bản cho quá trình chiếm lĩnh kiến thức và phát triển năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và tìm kiếm, khai thác thông tin mạng Internet, tích cực hợp tác, thảo luận nhóm, tìm kiếm thức. 4. HIỆU QUẢ MANG LẠI CỦA SÁNG KIẾN Từ thực tế giảng dạy, bản thân tôi nhận thấy rằng: Sự đầu tư cho bài giảng của GV đóng một vai trò quan trọng trong việc quyết định hiệu quả giờ học. Và việc vận dụng phương pháp dạy học WebQuest và kết hợp một số phương pháp dạy học hiện đại khác có một ý nghĩa to lớn đối với dạy học văn bản: Ai đã đặt tên cho dòng sông. Bởi vì vừa nâng cao, mở rộng kiến thức về thể loại ký vừa rèn luyện được nhiều kĩ năng và bồi dưỡng thái độ cho học sinh khi học tác phẩm. Quan trọng nhất là khi sử dụng phương pháp dạy học WebQuest và các phương pháp dạy học hiện đại khác học sinh tích cực tham gia bài học, tích cực hợp tác, thảo luận nhóm, tìm kiếm tri thức. Những kiến thức, kĩ năng, thái độ mà các em có được là do chính sự trải nghiệm của các em. Để kiểm tra tính khả thi của đề tài, tôi đã tiến hành lựa chọn đối tượng là học sinh các lớp 12 có năng lực tương đương nhau thông qua bài kiểm tra tổng hợp kiến thức dựa vào điểm trung bình và độ lệch chuẩn (cho biết quy mô phân bố các 30 điểm số) để lựa chọn đối tượng phù hợp. Sau đó tôi chọn 1 lớp để học thực nghiệm là lớp 12A5 khi vận dụng phương pháp WebQuest và kết hợp với một số phương pháp hiện đại khác. Sau khi dạy học xong, tôi có một bài kiểm tra cho học sinh của cả hai lớp trên để đánh giá khả năng nắm bắt kiến thức. THỰC NGHIỆM - Về định lượng: + Để so sánh, đánh giá mức độ tiếp thu và vận dụng kiến thức của học sinh ở các lớp thực nghiệm và đối chứng, tôi chọn các công thức tổng quát sau đây để tính toán, xử lí và thống kê kết quả thực nghiệm sư phạm. Giá trị trung bình cộng ( X ), để so sánh mức học trung bình của HS hai nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng. Việc xử lí kết quả qua các lần kiểm tra theo công thức tổng quát sau: ( 1 ) Trong đó X là giá trị trung bình cộng, n là số học sinh. - Độ lệch chuẩn (S), là tham số đo được mức độ phân tán kết quả học tập của học sinh quanh giá trị X. S càng nhỏ chứng tỏ kết quả học tập của học sinh phân tán quanh X càng ít, tức là chất lượng tốt và ngược lại. ( 2 ) - Về định tính: Đánh giá học sinh và quá trình dạy học thông qua việc phân tích bài làm của học sinh; qua dự giờ, trao đổi trực tiếp với học sinh và bài kiểm tra. - Kết quả thực nghiệm: Tính toán theo công thức đã cho ta được: Bảng thống kê điểm số (Xi) của các bài kiểm tra trước thực nghiệm 1 )( 1 2 n Xx S n i i n i iinx n X 1 1 31 Lớp Đối tượng Tổng số HS Điểm/số học sinh đạt điểm (Xi) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 12A5 TN 40 0 1 1 3 5 8 10 8 4 0 12A6 ĐC 41 0 1 2 3 6 9 9 8 3 0 Bảng thống kê điểm số (Xi) của các bài kiểm tra sau thực nghiệm Lớp Đối tượng Tổng số HS Điểm/số học sinh đạt điểm (Xi) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 12A5 TN 40 0 0 1 1 3 8 11 9 4 3 12A6 ĐC 41 0 1 2 2 4 11 9 8 3 1 Áp dụng công thức tính giá trị trung bình ( 1 ) và độ chênh lệch ( 2 ) Ta có: Bảng so sánh điểm trung bình và độ chênh lệch của bài kiểm tra trước và sau thực nghiệm Lớp Đối tượng Số học sinh Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm Giá trị trung bình ( X ) Độ chênh lệch Giá trị trung bình ( X ) Độ chênh lệch 12A5 TN 40 6,5 0,2 7,2 0,7 12A6 ĐC 41 6,3 6,5 Điểm số Xi Số HS 32 Biểu đồ phân bố điểm bài kiểm tra trước thực nghiệm của hai nhóm TN và ĐC Biểu đồ phân bố điểm bài kiểm tra sau thực nghiệm của hai nhóm TN và ĐC Từ kết quả trên, ta thấy: + Về định tính: Căn cứ vào mức độ tập trung, phát biểu ý kiến xây dựng bài, thảo luận nhóm của học sinh có thể rút ra một số nhận xét: - Tỷ lệ học sinh tham gia vào xây dựng bài trong giờ học lớp thực nghiệm luôn cao hơn lớp đối chứng, tức là dạy học gắn với thực tiễn đã kích thích được học sinh trong quá trình học tập. - Qua giờ thực nghiệm hoạt động của Thầy – Trò sôi nổi, gắn bó và tích cực hơn trong giờ học của lớp đối chứng. Người thầy làm việc ít hơn, học sinh làm việc tích cực hơn, hiệu quả hơn. + Về định lượng: Qua số liệu thu được sau kết quả thực nghiệm cho thấy việc dạy học sử dụng phương pháp WebQuest và kết hợp một số phương pháp dạy học hiện đại vào dạy đọc hiểu văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường theo định hướng phát triển năng lực học sinh đã có hiệu quả. Điểm số Xi Số HS 33 - Điểm trung bình chung: Trong các nhóm được tiến hành thực nghiệm đều có điểm trung bình chung cao hơn lớp đối chứng. - Độ chênh lệch điểm số giữa lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Đây là dấu hiệu tích cực thôi thúc giáo viên tăng cường vận dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Người viết tin rằng đề tài sẽ đem lại kết quả khả quan khi ứng dụng vào thực tế dạy học trong nhà trường phổ thông. 34 C. KẾT LUẬN 1. Đóng góp của đề tài 1.1. Tính mới - Sáng kiến “Vận dụng phương pháp WebQuest và kết hợp một số phương pháp dạy học hiện đại khác vào dạy đọc hiểu văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường theo định hướng phát triển năng lực học sinh”, góp phần tiến sát với chương trình giáo dục phổ thông mới theo định hướng phát triển năng lực. Sáng kiến nếu được triển khai đồng bộ sẽ đem lại tính hiệu quả về khả năng, thái độ tự học của học sinh, góp phần tạo nên tính phân hóa trong nhận thức, mức độ tiếp thu, học sinh có thể tự đánh giá lẫn nhau. - Trong sáng kiến giáo viên đã thể hiện được rõ những định hướng hứng thú, định hướng hành động, định hướng thực tiễn và có tính vấn đề. Tổ chức chỉ đạo học sinh phối hợp, hỗ trợ, tương tác, tìm tòi, sáng tạo để nắm được kiến thức trọng tâm bài học. Đồng thời giúp học sinh làm quen với hình thức học tập tự chủ, tự nghiên cứu, tự định hướng và xử lí các vấn đề phức tạp, rèn kĩ năng thu thập và xử lí thông tin, công nghệ thông tin và làm việc nhóm, phát triển tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề và kĩ năng thuyết trình. - Trong quá trình dạy học, không phải phương pháp nào cũng là vạn năng mà cần phải có sự tổ chức phối hợp hỗ trợ để tạo nên tính hấp dẫn của bài dạy. Cho nên sáng kiến đã kết hợp được các phương pháp dạy học vừa mang tính hỗ trợ, vừa mang tính hiện đại theo thần đổi mới hiện nay. Trong quá trình thực hiện dù gặp phải những vất vả, khó khăn song cái được chính là tạo nên hướng khai thác tác phẩm mới, vừa gần gũi, cởi mở vừa dân chủ, thể hiện được quan điểm của người học. Giúp học sinh nắm vững được kiến thức, chủ động biến kiến thức đã học thành thành quả của bản thân. 1.2. Tính khoa học - Sáng kiến đã trình bày được những cơ sở lí luận về các định hướng phát triển năng lực; khái niệm phương pháp WebQuest và các phương pháp dạy học hiện đại khác. Đồng thời làm rõ cơ sở thực tiễn thông qua việc đánh giá những thuận lợi và khó khăn của việc vận dụng phương pháp học WebQuest và các phương pháp dạy học hiện đại khác vào dạy đọc hiểu văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Từ đó làm cơ sở cho việc giải quyết vấn đề đã nêu ra trong đề tài. - Các phương pháp và kĩ thuật dạy học được trình bày, tiến hành một cách khoa học, rõ ràng, mạch lạc. Đồng thời đã thể hiện được cấu trúc cơ bản của một sáng kiến từ việc chọn lọc đặt tên các đề mục phù hợp nội dung thể hiện logic của đề tài. 35 1.3. Tính hiệu quả - Sáng kiến: Vận dụng phương pháp WebQuest và kết hợp một số phương pháp dạy học hiện đại khác vào dạy đọc hiểu văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường theo định hướng phát triển năng lực học sinh, rèn cho học sinh kĩ năng làm việc độc lập và kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng trình bày trước đám đông, phân tích tổng hợp kiến thức nhờ vậy kết quả làm bài của học sinh được nâng cao rõ rệt, thời gian làm bài được rút ngắn. Tất cả học sinh đều hứng thú trong giờ học, hầu hết đều tham gia trả lời các câu hỏi, đều nắm bắt được kiến thức ngay tại lớp. - Sáng kiến đã phát huy khả năng sáng tạo, tư duy, khả năng sử dụng mạng Internet để tìm kiếm thông tin và chiễm lĩnh kiến thức. Từ đó có tác dụng rất lớn tới việc tới việc phát triển nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, thu thập và xử lí thông tin, giải quyết vấn đề và kĩ năng thuyết trình. - Tạo được môi trường, không khí học tập cởi mở, thoải mái và dân chủ. 1.4. Khả năng phát triển của đề tài - Sáng kiến “Vận dụng phương pháp WebQuest và kết hợp một số phương pháp dạy học hiện đại khác vào dạy đọc hiểu văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường theo định hướng phát triển năng lực học sinh” trong chương trình Ngữ Văn 12 ban cơ bản, bắt nguồn từ yêu cầu thực tế và hoàn toàn có khả năng áp dụng cho học sinh lớp 12 trường THPT ở các vùng miền có điều kiện thuận lợi về mạng Internet. - Áp dụng vào giảng dạy chủ đề kí hiện đại Việt Nam (chương trình Ngữ Văn 12 ban cơ bản) chắc chắn sẽ tạo được hứng thú cho học sinh, các em thể hiện rõ được năng lực tư duy và khả năng sáng tạo của mình rèn các kĩ năng: thu thập và xử lí thông tin; công nghệ thông tin và làm việc nhóm; phát triển tư duy sáng tạo; giải quyết vấn đề và kĩ năng thuyết trình. - Ngoài ra, sử dụng phương pháp WebQuest và kết hợp một số phương pháp dạy học hiện đại khác có thể xem xét áp dụng linh hoạt vào các giờ dạy học môn văn nói riêng và các môn khác nói chung để giờ học trong nhà trường có hiệu quả cao nhất. 2. Một số kiến nghị đề xuất Từ kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn dạy học môn Ngữ Văn nói chung và phần đọc hiểu văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường theo định hướng phát triển năng lực học sinh hiện nay, chúng tôi đề xuất một vài kiến nghị như sau: Thứ nhất, về việc xây dựng chương trình môn Ngữ Văn: Cần tập trung xây dựng trên nền tảng lí luận và thực tiễn, cập nhật thành tựu nghiên cứu về giáo dục học, tâm lí học và phương pháp dạy học Ngữ Văn; thành tựu nghiên cứu về văn học và ngôn ngữ học; thành tựu văn học Việt Nam qua các thời kì; kinh nghiệm 36 xây dựng chương trình môn Ngữ Văn của Việt Nam đặc biệt từ đầu thế kỉ XXI đến để phù hợp với thực tiễn xã hội, giáo dục, điều kiện kinh tế và truyền thống văn hoá Việt Nam, đặc biệt là sự đa dạng của đối tượng học sinh xét về phương diện vùng miền, điều kiện và khả năng học tập. Chương trình cần tăng cường việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính theo định hướng năng lực người học và bảo đảm sự nhất quán của các kiến thức phổ thông cơ bản, nền tảng về tiếng Việt và văn học được hình thành qua hoạt động dạy học tiếp nhận và tạo lập văn bản; phục vụ trực tiếp cho yêu cầu rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Chương trình được xây dựng theo hướng mở, thể hiện ở việc không quy định chi tiết về nội dung dạy học mà chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói và nghe cho mỗi lớp; quy định một số kiến thức cơ bản, cốt lõi về tiếng Việt, văn học và một số văn bản có vị trí, ý nghĩa quan trọng của văn học dân tộc vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới, vừa chú trọng kế thừa và phát huy những ưu điểm của các chương trình môn Ngữ Văn đã có, đặc biệt là chương trình hiện hành Thứ hai, về công tác bồi dưỡng cho giáo viên: Tiếp tục tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn cho ĐNGV THPT có hiệu quả cao nhất, bên cạnh đó quan tâm xây dựng chương trình, kế hoạch BDCM cho ĐNGV THPT theo tiếp cận năng lực, khuyến khích GV nghiên cứu khoa học, tham gia xây dựng nội dung bồi dưỡng phù hợp, hiệu quả đáp ứng nhu cầu đổi mới GD phổ thông. Trang bị thêm về cơ sở vật chất (các lớp cần được lắp máy chiếu, ti vi...) để việc áp dụng những phương pháp dạy học mới đạt hiệu quả hơn. Đổi mới về hình thức kiểm tra đánh giá năng lực của học sinh, tránh kiểm tra hình thức học thuộc lòng, ghi chép dài, không phát huy được năng lực sáng tạo, năng lực cảm thụ, năng lực tư duy của học sinh. Tăng cường sự chỉ đạo đối với CBQL các trường bằng cách giao nhiệm vụ cụ thể, đồng thời tạo cơ chế để phát huy được vai trò của BGH các trường trong các hoạt động CM trong các nhà trường. Thứ ba, về phía giáo viên: Để nâng cao hiệu quả giáo dục cho học sinh trong dạy học môn Ngữ Văn nói chung và các bài đọc hiểu văn bản nói riêng đòi hỏi người giáo viên phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, thường xuyên phải cập nhật những kiến thức mới đồng thời phải học hỏi nâng cao kĩ năng nghiệp vụ và thao tác sư phạm. Tự bản thân mỗi giáo viên phải ý thức được trách nhiệm của mình đối với những đổi mới trong giảng dạy và giáo dục không ngừng học tập và sáng tạo về hiểu biết, tri thức, năng lực, kỹ năng. Bên cạnh nhận thức một cách thấu đáo về bản chất của dạy học phát triển năng lực người học, người GV phải tự trang bị những năng lực thiết yếu để đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giảng dạy Ngữ Văn mới. Thứ tư, về phương pháp và kỹ thuật dạy học: Không có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung bài học. Mỗi phương pháp, kỹ thuật và hình thức dạy học nào, nhiều hay ít, chính hay phụ chỉ có tính chất tương đối, có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Vì vậy, việc phối hợp sử 37 dụng các phương pháp dạy học cần phải linh động cho phù hợp với từng tiết học, tránh áp đặt rập khuôn. Tuy có đổi mới nhưng mỗi thầy cô giáo hãy nhớ rằng giờ học văn dù có khoa học đến mấy nhưng nếu không có cảm xúc, thẩm mỹ, sự đồng cảm, sự thăng hoa, tính giáo dục thì không còn là giờ Văn nữa. Tránh tình trạng chỉ đổi mới về hình thức mà chất lượng giờ học không thay đổi, thậm chí giờ dạy trở nên lúng túng, ôm đồm, rối rắm và tẻ nhạt hơn. 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà, Nguyễn Phương Hồng, Cao Thị Thặng (2010), Dạy và học tích cực, một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB ĐHSP, Hà Nội. thong.pdf (Bernd Meier- Nguyễn Văn Cường (2010), Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trườg THPT, dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông). 2. Sách Giáo khoa Ngữ Văn lớp 12 chương trình chuẩn. 3. Sách dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ Văn 12, NXB ĐHSP, Hà Nội. 4. Các trang Web đã cung cấp trong nguồn tư liệu cho học sinh. 5. Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ Văn cấp THPT (vụ giáo dục trung học, Hà Nội -2014). 6. Tài liệu tập huấn: Xây dựng các chuyên đề dạy học và kiểm tra đánh giá (2015). 7. Một số phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực (www. sch.vn). 8. Đặc trưng của dạy học tích cực (www.giaoduc.edu.vn). 9. SKKN: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản bút kí trong trường THPT – Tài liệu text -123.org. 10. SGK Ngữ Văn 12 Tập 1 (NXB Giáo dục 2009). 11. Chuyên đề dạy – học Ngữ Văn 12. Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) – Lê Thị Hường chủ biên (NXB GD 2008). 12. Tài liệu tập huấn Dạy học tích hợp ở trường trung học cơ sở, trung học phổ thông: Vận dụng phương pháp Webquest trong dạy học đọc hiểu văn bản ở nhà trường THPT – Lê Thị Ngọc Anh NXB. Đại học Sư phạm, H.,2014. Tôi xin chân thành cảm ơn! 39 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Một số hình ảnh tìm được về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường qua đường link truy cập mà GV cung cấp 40 Phụ lục 2: Kế hoạch làm việc nhóm và biên bản làm việc nhóm KẾ HOẠCH LÀM VIỆC NHÓM THÔNG TIN CHUNG TÊN NHÓM: SỐ LƯỢNG THÀNH VIÊN:.. Nội dung nhóm tìm hiểu: NHÓM TRƯỞNG: THƯ KÍ: PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC TT Họ và tên Công việc được giao Thời gian hoàn thành Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 41 BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM THỜI GIAN: ĐỊA ĐIỂM: TÊN NHÓM: SỐ LƯỢNG THÀNH VIÊN: .. THÀNH VIÊN VẮNG MẶT: Nội dung nhóm tìm hiểu: Sản phẩm của nhóm: I. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM THỜI GIAN QUA: 1. Những công việc đã làm được: 42 2. Những việc chưa làm được: II. KẾ HOẠCH THỜI GIAN TỚI: IV. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT: Nhóm trưởng 43 Phụ lục 3: Hình ảnh các nhóm thảo luận 44 Phụ lục 4: Phiếu học tập tìm hiểu về thủy trình của Sông Hương - PHIẾU ĐỊNH HƯỚNG NHÓM 1,2 1. Thủy trình của Sông Hương ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................. ............... ................................................................................................................................. ........... ........................................................................................................................ .................... ............................................................................................................................. ............... ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................. ............... 2. So sánh Sông Hương về phương diện địa lý trong văn học Sông Hương trong tự nhiên ................................................................... ................................................................... ................................................................... ................................................................... ..................................................................... ..................................................................... ..................................................................... .................................................................... - PHIẾU ĐỊNH HƯỚNG NHÓM 3,4 1. Thủy trình Sông Hương ............................................................................................................................. ..... .................................................................................................................................. ............................................................................................................................. ..... .................................................................................................................................. 2. So sánh Sông Hương trong văn học Sông Hương trong điện ảnh ................................................................... ................................................................... ...................................................................... .................................................................... .................................................................. ..................................................................... ..................................................................... ...................................................................... ..................................................................... ..................................................................... 45 Phụ lục 5: Cáchình ảnh đường link truy cập về hình ảnh Sông Hương và phim tài liệu về Sông Hương- dòng sông huyền thoại https://vi.wikipedia.org/wiki/S%B4ng_H%C6%A1ng https://www.youtube.com/watch?v=WGO1AWGAmNw 46 Phụ lục 6: Hình ảnh học sinh thuyết trình trước lớp (Vào vai Sông Hương thuật lại nguồn gốc và thủy trình của mình) 47 Phụ lục 7: Một số bức tranh học sinh vẽ về Sông Hương
File đính kèm:
- skkn_van_dung_phuong_phap_webquest_va_ket_hop_mot_so_phuong.pdf