SKKN Vai trò công đoàn đối với hoạt động chuyên môn ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú Trung học Phổ thông số 2 Nghệ An
I. Cơ sở lí luận.
Xây dựng cơ sở lý thuyết, một số khái niệm liên quan đến kinh nghiệm, vai
trò của tổ chức Công đoàn trong nhà trường.
1. Kinh nghiệm là gì?
Kinh nghiệm là những điều đúc kết được, rút ra từ quá trình thực hiện nhiệm
vụ, vận dụng, rút ra bài học cần thiết phù hợp, khái quát nâng dần thành lý luận.
Tuy nhiên, kinh nghiệm chỉ đúng trong một thời gian, không gian, điều kiện
nhất định, hoàn cảnh nhất định không mang tính vĩnh hằng, cố định bất biến. Mà
tới một thời gian, không gian khác, điều kiện hoàn cảnh khác thì kinh nghiệm đó
ít hoặc không có giá trị, vận dụng liên hệ.
2. Quản lí và chỉ đạo hoạt động công đoàn cơ sở là gì?
2.1. Quản lý.
Khái niệm quản lý đó được rất nhiểu nhà quản lý và thực hành quản lý nêu
ra cho tới nay đã có trên trăm định nghĩa về quản lý khác nhau. Còn trong lĩnh
vực giáo dục ta có thể hiểu phạm trù quản lý nói chung và quản lý Công đoàn nói
riêng như sau:
Quản lý là một quá trình có hướng đích, có tổ chức, có sự lựa chọn dựa trên
các thông tin của hệ và môi trường của hệ, để điều chỉnh các quá trình và hành vi
của đối tượng quản lý, nhằm làm cho hệ vận hành phát triển tới mục tiêu xác định.
2.2. Quản lý hoạt động Công đoàn.
Quản lý Công đoàn là lĩnh vực quản lý Nhà nước về kinh tế – xã hội liên
quan trực tiếp tới quyền và lợi ích của người lao động. Do vậy, tổ chức Công đoàn
tham gia quản lý là một điều kiện thiết thực và hiệu quả để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho người lao động.
Đặc điểm đối tượng công đoàn viên trong ngành GD&ĐT đều là những trí
thức, các nhà khoa học. Hệ thống Công đoàn Giáo dục Việt Nam với tư cách là
Công đoàn ngành nghề thì nhiệm vụ tham gia quản lý, bảo vệ quyền lợi ngành
nghề là rất phù hợp và chính đáng
nữa việc giáo dục trải nghiệm sáng tạo cũng cần kinh phí thực hiện và hơn hết là đảm bảo sự an toàn cho học sinh, tạo niềm tin cho phụ huynh cùng đồng hành với nhà trường trong việc giáo dục con em mình. 8.2.1.3. Dạy học nội dung giáo dục lịch sử địa phương Trong chương trình giáo dục phổ thông mới đề cao nội dung giáo dục lịch sử địa phương; tuy nhiên, việc biên soạn tài liệu, giáo trình, sự liệu vật chất lại phụ thuộc vào năng lực của giáo viên, điều kiện thực tế của từng trường. Từ đó, dẫn đến tình trạng kiến thức còn nặng và sự lệch nhau giữa nội dung lịch sử dân tộc và lịch sử địa phương. Bên cạnh đó, do đặc thù vùng miền nên việc tổ chức các hình thức dạy học sẽ kém phong phú, việc dạy học lịch sử địa phương tại thực địahay việc ứng dụng công nghệ thông tin ít các trường tổ chức thực hiện. Việc tổ chức cho học sinh tham quan, học tập ở các di tích lịch sử chỉ diễn ra đối với các trường nằm ở trung tâm hoặc là gần các di tíchMặt khác, một số học sinh không ham thích học lịch sử địa phương còn diễn ra ở một số trường học, nên dẫn đến tình trạng một số tiết học chưa đảm bảo được nội dung và yêu cầu của chương trình. 8.2.1.4. Công tác xã hội hoá giáo dục Trong những năm qua, các trường trung học phổ thông nói chung trường PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An nói riêng dưới sự lãnh chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương, quản lý công tác xã hội hoá giáo dục đã được tiến hành dưới nhiều hình thức và đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đã đạt được, việc thực hiện xã hội hoá giáo dục vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc như: gia đình các em đều là đồng bào dân tộc thiểu số, chưa thật sự quan tâm đến việc học tập của con em mình; chưa nhận thức đúng đắn về vị trí, tầm quan trọng của giáo dục; do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên một bộ phận học sinh chưa xác định được con đường học tập tiếp theo, nghĩ rằng ba năm học THPT có nhà nước nuôi, hết học lao vào đời kiếm sống; một số lực lượng xã hội quan niệm cho rằng nội dung chính của công tác xã hội hoá giáo dục là nhà nước bao cấp dẫn đến việc đầu tư cho giáo dục chưa đúng mức. Mặt khác, việc quản lý công tác xã hội hoá giáo dục còn thiếu biện pháp phù hợp, tính khả thi chưa cao. Điều này chắc chắn ảnh hưởng đến tâm lý của giáo viên khi giảng dạy, một khi chưa thật sự an tâm công tác thì chất lượng giáo dục sẽ không đạt được kết quả như mong muốn. 32 8.2.2. Thách thức 8.2.2.1. Xu thế hội nhập Bên cạnh những khó khăn, giáo viên còn đối mặt với những thách thức về sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế đòi hỏi phải có nguồn nhân lực chất lượng cao, trong khi nguồn lực quốc gia và khả năng đầu tư cho giáo dục của Nhà nước và phần đông gia đình còn hạn chế. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, đặt ra nhiệm vụ nặng nề và thách thức lớn đối với sự phát triển GD&ĐT; khoảng cách giàu nghèo giữa các nhóm dân cư, sự phát triển không đều giữa các địa phương vẫn tiếp tục là nguyên nhân dẫn đến thiếu bình đẳng về cơ hội tiếp cận giáo dục và khoảng cách chất lượng giáo dục giữa các đối tượng người học và các vùng miền. 8.2.2.2. Nhận thức của các lực lượng xã hội về vai trò của giáo dục Nhận thức về vai trò giáo dục chưa thực sự thống nhất, đồng thuận trong các cấp quản lý và các tầng lớp nhân dân. Vẫn còn tư duy bao cấp, sức ì trong nhận thức, tác phong quan liêu trong ứng xử với giáo dục của nhiều cấp, nhiều ngành, của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; bệnh thành tích, hư danh, chạy theo bằng cấp trong cán bộ và người dân chậm được khắc phục. 8.2.2.3. Hệ lụy của sự tiến bộ xã hội Khoảng cách phát triển về KT- XH, khoa học và công nghệ, GD&ĐT giữa nước ta và các nước tiên tiến trong khu vực, trên thế giới có xu hướng gia tăng, hội nhập quốc tế và sự phát triển của kinh tế thị trường đang làm nảy sinh nhiều nguy cơ tiềm ẩn như sự thâm nhập lối sống không lành mạnh, xói mòn bản sắc văn hóa dân tộc; sự thâm nhập của các loại dịch vụ giáo dục kém chất lượng, lạm dụng dạy thêm, học thêm, chạy trường, chạy điểm... 8.3.Giải pháp hiệu quả mà tổ chức công đoàn triển khai 8.3.1. Công tác bồi dưỡng, tập huấn cho nhà giáo Tăng cường bồi dưỡng thường xuyên, tập huấn ngắn hạn của Bộ, Sở GD&ĐT về chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, khuyến khích học trực tuyến, bồi dưỡng tại chỗ, phát huy năng lực tự nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng công nghệ thông tìn vào giảng dạy, công tác; đa dạng các hình thức tập huấn, quan tâm đến giao lưu học tập kinh nghiệm, tổ chức hội thảo chuyên đề, mời chuyên gia để truyền đạt ý tưởng, tạo động lực để giáo viên thổi hồn vào bài giảng một cách thiết thực và hiệu quả hơn. 8.3.2. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học Cần tận dụng tối đa cơ sở vật chất của nhà trường, linh hoạt sáng tạo trong sử dụng, phân bố các phòng học; quán triệt nguyên tắctận dụng tối đa tài nguyên hiện có; xây dựng kế hoạch trang bị thêm thiết bị tối thiểu cho những môn học mới; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả; phát huy ứng dụng công nghệ thông tin hiệu 33 quả; tích cực tự làm đồ dùng dạy học, tăng cường xã hội hoá, tranh thủ sự hỗ trợ về mọi mặt của cha mẹ học sinh và cộng đồng xã hội. 8.3.3. Phát huy vai trò của Ban đại diện cha mẹ học sinh, các lực lượng xã hội Ban đại diện CMHS là một tổ chức quần chúng đặc biệt quan trọng trong tổ chức, hoạt động giáo dục. Chính vì vậy tại Điều 96 Luật Giáo dục 2005 đã quy định hình thức tổ chức của Ban đại diện CMHS “Ban đại diện CMHS được tổ chức trong mỗi năm học ở giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông, do cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh từng lớp, của trường cử ra để phối hợp với nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục”. Việc củng cố, phát huy hoạt động của Ban đại diện CMHS chính là nâng cao, tăng cường sự phối hợp, liên kết giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình GD THPT. Để đẩy mạnh mọi hoạt động của Ban đại diện CMHS thì nhà trường, cần có hình thức tổ chức Hội nghị Ban đại diện CMHS định kỳ đầu năm PH xuống họp tại trường, cuối học kì 1 cô thầy bám bản bán làng đến gia đình từng phụ huynh thông báo tình hình học tập của các con, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của gia đình. Thông qua Hội nghị, các chương trình phối hợp giáo dục giữa gia đình - nhà trường và xã hội sẽ tạo sự gắn kết, tạo ra sức mạnh tổng hợp trong sự nghiệp giáo dục. Phát huy tối đa vai trò của các lực lượng xã hội tham gia đóng góp cho giáo dục, trong đó quan tấm đến đóng góp chương trình giáo dục phổ 34 thống mới, đúng như Tác giả Phạm Minh Hạc trong tác phẩm“Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI” đã khẳng định sự nghiệp giáo dục của Việt Nam không phải chỉ do Nhà nước gánh vác, mà phải có sự chung sức của các lực lượng xã hội cùng tham gia vào sự nghiệp giáo dục nước nhà, tạo nên một xã hội học tập. 8.3.4.Giáo viên phối hợp chặt chẽ các môi trường giáo dục Môi trường gia đình: Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi thân yêu nuôi dưỡng cả đời người, là môi trường quan trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách cho học sinh. Chính vì thế, Nhà nước, các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư phải có trách nhiệm giúp đỡ, định hướng cho các gia đình về những điều kiện tối thiểu, cần thiết về kinh tế, về nếp sống văn minh, về trình độ học vấn và kiến thức giáo dụchọc sinh, đặc biệt là vai trò của CMHS cần phải phát huy tối đa. Môi trường nhà trường: Nhà trường là trung tâm, thông qua giáo dục trong nhà trường sẽ góp phần hình thành và phát triển nhân cách con người. Nhà trường không chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức về văn hóa, mà còn rèn luyện và phát triển đạo đức, tư duy sáng tạo, hành vi ứng xử giúp các em trở thành con người phát triển toàn diện. Môi trường xã hội: Môi trường giáo dục xã hội ảnh hưởng không nhỏ tới hành vi ứng xử, đạo đức học sinh. Môi trường xã hội ta đang có những biến đổi nhanh chóng và mạnh mẽ, có tác động lớn đến việc giáo dục thế hệ trẻ. Vì thế, cần huy động toàn xã hội vào việc xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, có ý nghĩa giáo dục tích cực, luôn hướng các em đến cái thiện, cái tốt. 8.3.5. Công đoàn đẩy mạnh tổ chức hoạt động giáo dục thế giới quan khoa học, tư tưởng chính trị, đạo đức cho học sinh Nghị quyết 29/NQ/TW của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ VIII, khoá XI, khi đánh giá tình hình giáo dục đào tạo ở phổ thông đã khẳng định: “Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức lối sống và kỹ năng làm việc” .Trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, Bộ GD&ĐT cũng xác định sự thay đổi quan trọng nhất là chuyển từ coi trọng truyền thụ nội dung tri thức sang giáo dục phẩm chất đạo đức, nhân cách của người công dân. Nhà trường chỉ chú trọng truyền thụ tri thức một chiều hay chỉ “dạy chữ” mà quên đi “dạy người” là một khiếm khuyến lớn của giáo dục. Giáo dục toàn diện phải chú trọng trang bị kiến thức cùng với giáo dục các phẩm chất. Những phẩm chất nhà trường phải hướng tới là phẩm chất của một con người mới, phẩm chất công dân mới biết “sống yêu thương, sống tự chủ, sống có trách nhiệm”. 35 8.3.6. Đội ngũ nhà giáo chú trọng tổ chức hoạt động giáo dục lao động và hướng nghiệp cho học sinh Đây là một trong những nội dung giáo dục toàn diện cho học sinh ở nhà trường phổ thông hiện nay. Thông qua hoạt động này, người giáo viên sẽ giúp học sinh hình thành được những phẩm chất và năng lực của người lao động, chuẩn bị tâm thế để bước vào cuộc sống lao động sau này. Mục đích tổ chức hoạt động giáo dục lao động là giúp học sinh ý thức trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn vệ sinh lớp học, làm sạch môi trường học tập và có ý thức trách nhiệm trong phân công lao động tập thể. Bên cạnh những buổi hoạt động giáo dục lao động bắt buộc, người giáo viên phải thường khuyến khích các em tự nguyện tham gia các buổi lao động công ích như tham gia phong trào “Ngày thứ Bảy xanh- sạch- đẹp” do Đoàn thanh niên phối hợp tổ chức vệ sinh các gốc phố, con đường Còn tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp sẽ giúp học sinh có hiểu biết và chọn đúng đắn nghề nghiệp trong tương lai phù hợp với năng lực của bản thân và nhu cầu của xã hội. 8.3.7. Đa dạng các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí 36 Bên cạnh các hoạt động học tập, lao động của lớp, giáo viên bộ môn cùng với giáo viên chủ nhiệm cần quan tâm cố vấn cho đội ngũ cán sự lớp tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí nhằm giúp học sinh sảng khoái tinh thần, minh mẫn học tập, mở mang trí tuệ, phát triển thể chất, giáo dục thẩm mĩ, phát triển nhân cách nói chung của học sinh. Hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục này rất phong phú, đa dạng như: các hoạt động giao lưu thể thao (bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, bơi lội, võ thuật), hoạt động cắm trại, du lịch, tham gia các hoạt động vui chơi bổ ích Đó là những hoạt động ngoài giờ lên lớp rất bổ ích mà bất cứ một môi trường giáo dục lành mạnh, tiên tiến nào cũng cần có. Tóm lại, để hoàn thành mục tiêu giáo dục toàn diện, góp phần thực hiện thành công cuộc đổi mới giáo dục, rất cần sự thay đổi trong nhận thức và hành động của mỗi nữ nhà giáo. Đội ngũ giáo viên phải tích cực phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tổ chức tốt các hoạt động giáo dục toàn diện cho học sinh. Mọi tổ chức hoạt động giáo dục toàn diện cho học sinh thật sự thành công hay không là phụ thuộc vào cái tâm, cái tài và cái tầm của người giáo viên. Với những kinh nghiệm đã được đúc kết trong quá trình giảng dạy và quản lý công đoàn cơ sở nhiều năm qua, chúng tôi tin rằng những giải pháp nêu trên sẽ giúp ích cho giáo viên trường PT DTNT THPT SỐ 2 NGHỆ AN sẽ tự tin, đủ kiến thức và kĩ năng để hoàn thành tốt nhiệm vụ vừa “dạy chữ” vừa “dạy người” của mình trong chương trình giáo dục phổ thông mới. 37 V. Một số kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm từ thực tiễn 1. Một số kết quả đạt được 1.1.Bảng1- Chất lượng giáo dục : * Học lực Năm học Tổng số GIỎI KHÁ TB YẾU KÉM SL % SL % SL % SL % SL % 2019-2020 453 343 5,89 110 69,07 65 22,68 0 0 0 0 +Đối chiếu với chỉ tiêu đầu năm học: Giỏi: Tăng 4,16%; Khá: tăng 16,8%; yếu, kém không có. * Hạnh kiểm Năm học Tổng số TỐT KHÁ TB YẾU SL % SL % SL % SL % 2019-2020 453 450 81,32 3 12,72 0 0 0 0 + Đối chiếu với chỉ tiêu đầu năm học: các tiêu chí đều đảm bảo chỉ tiêu đề ra. - Tỷ lệ HS đỗ TN THPT đạt 100%, đạt chỉ tiêu - Tỷ lệ HS đỗ ĐH ( xét theo các tổ hợp môn) cao so với chỉ tiêu đề ra. - Học sinh được UBND TỈNH tuyên dương 4 em, UBDT TƯ tuyên dương 6 em vượt chỉ tiêu đầu năm đề ra - 7 học sinh ưu tú được kết nạp Đảng + Tỷ lệ HS 11 học nghề đạt 100%. 1.2.Bảng 2 - Chất lượng đội ngũ nhà giáo: Năm học Tổng số Xếp loại chuyên môn LĐTT CS TĐ Khen thưởng các cấp G K TB Y Giấy khen CĐN Bằng khen LĐLĐ Bằng khen Chủ tịch tỉnh Tập thể Cá nhân Tập thể Cá nhân Tập thể Cá nhân Tập thể Cá nhân 2018-2019 40 22 15 2 0 0 38 3 1 4 0 0 0 1 2019-2020 41 28 22 0 0 0 41 8 1 6 0 1 0 3 38 1.3.Bảng 3. Chất lượng giáo dục học kỳ I năm học 2020-2021: * Học lực Năm học Tổng số GIỎI KHÁ TB YẾU KÉM SL % SL % SL % SL % SL % 2019-2020 522 394 9,30 128 73,70 0 0 0 0 0 0 +Đối chiếu với chỉ tiêu đầu năm học: Giỏi: Tăng 4,16%; Khá: tăng 16,8%; yếu, kém không có. * Hạnh kiểm Năm học Tổng số TỐT KHÁ TB YẾU SL % SL % SL % SL % 2019-2020 522 521 85,96 1 11,56 0 0 0 + Đối chiếu với chỉ tiêu đầu năm học: Trong học kỳ I, các tiêu chí đều vượt chỉ tiêu đề ra. - Kỳ thi chọn đội tuyển HSG tỉnh các môn văn hóa đạt chỉ tiêu đề ra: 19 em thi 10 môn - Kỳ thi HSG tỉnh các môn văn hóa đạt 15 giải (6 nhì,7 ba, 2 khuyến khích), đạt chỉ tiêu đề ra (15 giải). Xếp tốp 10 trên toàn tỉnh. 1.4.Bảng 4: Chất lượng đội ngũ nhà giáo học kỳ I năm học 2020 -2021: Tổng số Xếp loại chuyên môn Giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh Đề xuất khen thưởng các cấp Giỏi Khá TB Yếu Giấy chứng nhận CĐN Bằng khen LĐLĐ Bằng khen CĐGD Việt Nam Tập thể Cá nhân Tập thể Cá nhân Tập thể Cá nhân 41 28 23 0 0 28 1 8 1 1 1 4 39 1.5.Nhìn lại chặng đường mười mùa hoa * Đánh giá chung: Phong trào hoạt động Công đoàn trường PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An đã triển khai và đạt kết quả khả quan. Công đoàn đã phối kết hợp cùng các tổ chức đoàn thể thực hiện nhiệm vụ năm học đạt kết quả xuất sắc, công tác kết nạp đảng viên đạt chỉ tiêu của chi bộ giao cho, chất lượng hoạt động ngày càng tiến bộ, các hoạt động hội cha mẹ học sinh, hội cựu giáo chức( tuy rất ít) ngày hoạt động càng có hiệu quả, phong trào xã hóa giáo dục ngày càng được quan tâm; phong trào “ 40 Xanh – Sạch – Đẹp” luôn được duy trì và thẩm mỹ. Vai trò của Công đoàn trong hoạt động chuyên môn đã phát huy tốt những khả năng vốn có của nhà trường. * Nguyên Nhân: Có được những kết quả trên là do có sự thống nhất cao trong BCH Công đoàn quản lí, chỉ đạo các phong trào thi đua trong nhà trường. Đồng thời có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, sự vào cuộc quyết liệt của BCH Công đoàn Ngành và đồng chí Chủ tịch công đoàn Ngành; sự lãnh đạo, chỉ đạo tận tình của Chi bộ và sự phối hợp và tạo điều kiện của Chuyên môn, sự tin tưởng, hưởng ứng và tham gia nhiệt tình, tận tâm của CBGV trong các hoạt động phong trào. Sự đồng tâm hiệp lực, đều tay của tập thể CBNGNLĐ, nội bộ đoàn kết thống nhất vì sự nghiệp phát triển của nhà trường. 2. Bài học kinh nghiệm - Xác định rõ vị trí, vai trò, nhiệm vụ của từng tổ chức, cá nhân. BCH Công đoàn cần phải làm việc nhiệt tình, phân công trách nhiệm rõ ràng, coi trọng dân chủ, tôn trọng tiếp thu ý kiến đoàn viên; có bản lĩnh, đấu tranh bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho đoàn viên. - Xác định đúng vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của Công đoàn trong mỗi vấn đề tham gia. Phải có định hướng cụ thể rõ ràng trong từng công việc, như vậy để tránh bỏ sót công việc hoặc đùn đẩy trách nhiệm cho nhau. - Xây dựng tập thể nhà trường đoàn kết, nhất trí cùng hướng theo mục đích chung vì sự nghiệp giáo dục. - Công đoàn cùng tham mưu trong việc xây dựng kế hoạch năm học. Phát động và tổ chức cho toàn bộ cán bộ đoàn viên tham gia xây dựng kế hoạch, thống nhất về chỉ tiêu, phương hướng, biện pháp. Tham gia thi GV giỏi trường, GVCN giỏi, thao giảng, dự giờ.. - Làm tốt công tác vận động và tạo điều kiện để cán bộ giáo viên nhân viên được học tập và tự học tập để nâng cao trình độ cá nhân. - Trên cơ sở kế hoạch và những góp ý của đoàn viên, Công đoàn cần chủ động trao đổi bàn bạc cùng Chuyên môn xây dựng: cam kết thi đua và cam kết thực hiện. VI. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 1. Với Sở giáo dục và Đào tạo Nghệ An: - Nới lỏng chỉ tiêu và điều kiện tiêu chuẩn trong công tác thi đua khen thưởng và trong công tác phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt, đặc biệt là nữ giới. - Chỉ đạo các Trường thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa chuyên môn và công đoàn, đảm bảo các hoạt động được triển khai đầy đủ và nâng cao vai trò, vị thế của tổ chức công đoàn. 41 2. Đối với CĐGD Nghệ An: - Tăng cường các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho các cán bộ công đoàn cơ sở đặc biệt về công tác nữ công. - Tiếp tục phát huy hình thức sinh hoạt cụm Công đoàn để các công đoàn cơ sở có cơ hội gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm giữa các đơn vị bạn được nhiều hơn. - Đề xuất các chính sách chế độ đãi ngộ cán bộ công đoàn nhằm giữ chân và thu hút những cán bộ công đoàn có năng lực và nhiệt huyết. 3. Với Ban Giám Hiệu: - Cần phối hợp chặt chẽ với công đoàn trong mọi hoạt động, quan tâm, hỗ trợ kịp thời. - Tác động đến tập thể CBNGNLĐ để họ tham gia phong trào tích cực và có hiệu quả. - Quan tâm nhiều hơn đến nữ giới đặc biệt vấn đề bình đẳng giới trên mọi phương diện. VII. KẾT LUẬN: Nhìn chung trong thời gian dài thực hiện đề tài “ vai trò của công đoàn trong hoạt động chuyên môn ở trường PT DTNT THPT SỐ 2 NGHỆ AN”. Các phong trào hoạt động Công đoàn của trường PT DTNT THPT SỐ 2 NGHỆ AN đã triển khai đạt hiệu quả. Vai trò lãnh đạo của Công đoàn trong việc tham gia vào hoạt động chuyên môn đã phát huy hơn trước, các hoạt động của Công đoàn đã có nhiều chuyển biến rõ nét, kết quả các hoạt động công tác thi đua thực hiện các cuộc vận động của công đoàn ngành phát động đạt hiệu quả cao, từ đó góp phần tích cực vào việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị và chuyên môn của Chi bộ và Nhà trường đã đề ra. Qua đó, vai trò vị thế của Công đoàn cơ sở trong hoạt động chuyên môn đã được khẳng định. Sáng kiến kinh nghiệm của cá nhân đã được áp dụng trong thời gian công tác vừa qua. Trong phạm vi cá nhân, tôi nghĩ rằng đề tài này đã đạt được hiệu quả nhất định, song chắc chắn cũng không trách khỏi được những khiếm khuyết. Do vậy tôi rất mong các đồng chí lãnh đạo Công đoàn cấp trên; Các đồng chí Công đoàn viên cơ sở, các bạn đồng nghiệp cùng nghiên cứu để được hoàn chỉnh hơn, đáp ứng được nhiệm vụ triển khai Chương trình Giáo dục 2018. Tôi xin trân trọng cảm ơn. Vinh, ngày 20 tháng 3 năm 2021 Người viết đề tài Bùi Thị Lệ Thu 42 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Điều lệ Công đoàn Việt Nam, nhà xuất bản lao động 2003 và hướng dẫn thi hành điều lệ Công đoàn Việt Nam. 2. Luật Giáo dục Việt Nam. 3. Luật Công đoàn Việt Nam. 4. Văn kiện Đại hội Đại biểu Công đoàn. 5. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ công đoàn ngành giáo dục. 6. Điều lệ trường THPT. 7. Luật giáo dục năm 2019. 8. Sự nghiệp đổi mới của Đảng với giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam – do Tổng Liên đoàn LĐVN và ban Tư tưởng – Văn hoá Trung Ương ban hành năm 2000. 9. Các văn kiện đại hội Công đoàn các cấp. 10. Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, nhà xuất bản Lao động. 11. Các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở và các cấp Công đoàn.
File đính kèm:
- skkn_ai_tro_cong_doan_doi_voi_hoat_dong_chuyen_mon_o_truong.pdf