SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và học tập suốt đời giúp học sinh ôn luyện kiến thức môn Hóa học lớp 10 THPT
Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, khoa học kĩ thuật phát triển nhanh
chóng, nhà trường và GV không còn là nguồn cung cấp tri thức duy nhất để đáp
ứng hết nhu cầu học tập của người học cũng như đòi hỏi ngày càng cao của đời
sống xã hội. Bồi dưỡng năng lực tự học, tự ôn luyện kiến thức, tự tìm tòi nguồn tri
thức của HS nói chung, HS THPT nói riêng là công việc rất quan trọng.
Chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018 đã được xây dựng theo định
hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học trong đó tự học là một trong
những năng lực chung thuộc mục tiêu của giáo dục hiện đại. Để việc đổi mới giáo
dục trong đó đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát huy tính tích cực
nhận thức của HS và bồi dưỡng phương pháp học tập mà trọng tâm là lấy HS làm
trung tâm để người học tự học suốt đời. Dạy học chủ yếu là dạy cách học, dạy cách
tư duy, dạy phương pháp tự học.
Để tự hoàn thiện bản thân, HS cấp THPT phải xác định được:
- Nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tiêu học tập chi
tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế.
- Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng
của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục
đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp,
thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết.6
- Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá
trình học tập; biết tự điều chỉnh cách học.
- Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân.
Đối với việc nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học 10, nhìn chung hầu
hết các trường THPT trên cả nước đã có những biện pháp, hình thức nhằm bồi
dưỡng, đào tạo năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV giảng dạy môn học này.
Bước đầu hiệu quả mang lại là những tín hiệu đáng mừng. Song thực tế cho thấy,
mặc dù có nhiều nỗ lực của cả ngành giáo dục, các trường THPT nhưng hiệu quả
học tập, ôn luyện kiến thức trong môn Hóa học 10 chưa cao. Nguyên nhân, các yếu
tố tác động làm cho quá trình dạy và học Hóa học 10 còn hạn chế là: Môi trường
thực hành Hóa học cho HS còn hạn chế; Cơ sở vật chất, kĩ thuật, học liệu phục vụ
trong dạy học chưa đáp ứng kịp nhu cầu đổi mới dạy học nói chung và Hóa học 10
nói riêng. Một số GV còn hạn chế về năng lực tin học nên việc ứng dụng tin học
vào dạy học còn nhiều khó khăn. Năng lực tự học và năng lực tin học của HS vùng
trường đóng thực sự còn nhiều hạn chế.
Để góp phần khắc phục những tồn tại của thực tế dạy học nói chung và dạy
học môn Hóa học 10 nói riêng, trong năm học qua tôi đã tiến hành tìm hiểu những
nguyên nhân, thực trạng và tìm kiếm những biện pháp để nâng cao chất lượng dạy
học môn Hóa học cho HS lớp 10, đặc biệt là ôn tập kiến thức cho các em.
c hiệu quả để vừa ôn tập kiến thức cho các em, vừa hướng dẫn các em 39 nhận biết được một cách cụ thể các quy trình, bước thực hành Hóa học. Sử dụng video trong dạy học Hóa học nói chung và ôn tập kiến thức cho HS nói riêng về cơ bản có những vai trò như: Video giúp học sinh nắm vững kiến thức và ghi nhớ kiến thức lâu bền. Khác với những phương tiện dạy học khác, video có khả năng trình bày nội dung bài học bằng hình thức hình ảnh kết hợp với âm thanh theo một trình tự liên kết hữu cơ. Toàn bộ nội dung bài học được truyền tải một cách sinh động qua hiệu ứng hình ảnh, âm thanh tạo cho HS hứng thú học tập. Không những thế, HS còn hiểu được toàn bộ quá trình phát sinh và phát triển của các sự vật hiện tượng; Video giúp học sinh quan sát các hiện tượng và thí nghiệm Hóa học một cách toàn diện: Nhờ video, HS có thể quan sát gián tiếp được những đối tượng, hiện tượng Hóa học không thể quan sát được do kích thước quá nhỏ hoặc quá lớn, HS có thể tiếp cận được với những đối tượng, hiện tượng phân bố ở những nơi rất xa. Nhờ kỹ thuật quay của video, HS có thể quan sát được cả những hiện tượng, quá trình diễn ra quá nhanh hoặc quá chậm, không kịp quan sát trong thực tế. Đồng thời, nhờ khả năng lưu giữ, video còn giúp cho HS thấy được những hình ảnh và âm thanh vượt thời gian và không gian. Nhận thấy tầm quan trọng của video clip trong công tác dạy và học môn Hóa học 10, qua chương trình tập huấn ngày 18/10/2020 Sở giáo dục và đào tạo Nghệ An tổ chức Tập huấn “Ứng dụng công nghệ số trong hoạt động giảng dạy và học tập suốt đời” kết hợp với quá trình đúc rút kinh nghiệm của bản thân tôi đã xây dựng kênh video “HÓA HỌC VÀ TRẢI NGHIỆM - NL2” trên nền tảng số lớn nhất thế giới hiện nay đó chính là: https://www.youtube.com/ nhằm ôn tập, củng cố kiến thức môn Hóa học 10. Hình 32: Giao diện hình ảnh kênh video Youtube 40 Trên kênh tôi đã xây dựng các video tự học, tự ôn luyện kiến thức Hóa học 10 theo chương trình bài học sách giáo khoa. HS có thể vào kênh tự học, tự ôn luyện kiến thức theo bài học mình mong muốn trong chương trình. Qua thời gian ngắn xây dựng kênh video học tập, kênh của tôi đã nhận được đông đáo sự tán thành của GV và HS trong trường cũng như ngoài trường. Hiện tại kênh của tôi đã nhận được gần 2000 người theo dõi và rất nhiều ý kiến tích cực động viên tôi xây dựng nhiều video bổ ích hơn nữa. Hình 33: Số lượng người theo dõi trên kênh Youtube Sau thời gian thực hiện bản thân tôi đã tiến hành điều tra với các em học sinh lớp tôi giảng dạy về nội dung khảo sát: Hứng thú với video bài học trực tuyến dùng ôn luyện lại kiến thức Hóa học 10 trên kênh video; Tự ôn tập bằng video và khắc sâu được kiến thức; Rèn luyện được kỹ năng sử dụng CNTT. Qua điều tra tôi nhận được kết quả rất khả quan và đáp ứng nhu cầu học tập của đại đa số học sinh. Những ưu điểm của video clip trong giảng dạy và học tập được xây dựng trên nền tảng trang mạng https://www.youtube.com/ Dễ dàng truy cập bất cứ lúc nào. Với các bài giảng video, HS có thể học ở mọi nơi từ thiết bị máy tính xách tay, máy tính bảng hoặc điện thoại thông minh... Học bất cứ khi nào, mọi thời gian mong muốn. Hãy để HS tận hưởng quá trình học tập bất cứ khi nào họ muốn. GV chỉ cần tải lên các bài giảng video trực tuyến trên kênh của mình. Học với tốc độ cá nhân của từng HS. Mỗi giáo viên đều biết rằng mỗi HS có tốc độ học tập riêng. Với các video dạy học trực tuyến, tất cả HS có thể học theo 41 tốc độ cá nhân của riêng mình, điều này sẽ tối đa hóa kết quả học và ôn tập của HS. Nhiều cách sử dụng. Các bài giảng video được công nhận rộng rãi như một loại hình đào tạo từ xa hoặc HS có thể ôn lại kiến thức. Một phương pháp giảng dạy sáng tạo như vậy sẽ thu hút HS và khuyến khích đồng nghiệp cùng tham gia. Dễ dàng cung cấp cho HS. GV có thể cung cấp cho HS quyền truy cập không giới hạn vào tất cả các tài liệu học tập của mình bằng cách tải các bài giảng video lên Web. HS không cần tài khoản vẫn có thể vào xem các video bình thường. Học tập hiệu quả hơn. Nếu một HS tình cờ bỏ lỡ một trong các bài giảng trên lớp, HS có thể vào kênh đến video bài giảng và tự học. Điều này cho phép tất cả HS theo kịp chương trình học. Đặc biệt trong giai đoạn dịch Covid-19 điều này là rất cần thiết. Cơ hội GV tự kiểm tra lại bài giảng, cách trình bày của mình. Bài giảng video có thể đặc biệt hữu ích cho chính GV. Sử dụng ghi âm bài giảng, GV có thể xem xét kỹ năng trình bày của mình để tìm ra những giải pháp cải thiện. Từ đó hoàn thiện phương pháp dạy học phù hợp nhất. 4. Kết quả ứng dụng CNTT vào dạy học, ôn tập củng cố kiến thức cho HS. 4.1. Kết quả đạt được. Để đánh giá tính khả thi của việc ứng dụng CNTT vào ôn tập, củng cố kiến thức môn Hóa Học 10, tôi và một số đồng nghiệp đang dạy ở một số trường THPT trên địa bàn huyện Nghi Lộc, bao gồm: THPT Nghi Lộc 2, THPT Nghi Lộc 5 đã tiến hành ứng dụng đa dạng và linh hoạt CNTT vào dạy học, nhất là hoạt động ôn luyện, củng cố kiến thức Hóa Học 10 THPT. Sau khi áp dụng các biện pháp đã được xây dựng trong đề tài, tôi và các đồng nghiệp đã tiến hành các khảo sát như sau: a. Mức độ hứng thú của HS. Mức độ hứng thú của học sinh qua các tiết học, các nhiệm vụ học tập cả trên lớp và ở nhà khi có CNTT tham gia hỗ trợ. Với các câu hỏi trắc nghiệm, yêu cầu các em đánh vào mỗi phương án mà các em lựa chọn. Nội dung câu hỏi và kết quả lựa chọn của học sinh như sau: PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 3 Đánh giá mức độ hứng thú của học sinh sau khi tham gia các nôi dung học tập, ôn tập, củng cố kiến thức, kiểm tra đánh giá có ứng dụng CNTT. Phần I: Thông tin cá nhân Họ và tên:..................................... Lớp:......... Trường: THPT......................... 42 Phần II: Nội dung Em hãy vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu “x” vào ô tương ứng với phương án mình lựa chọn: Câu 1: Em có hứng thú, tích cực với các nội dung học tập khi GV ứng dụng CNTT vào không? A. Rất thích B. Bình thường C. Không thích Câu 2: Em cảm nhận như thế nào khi các tiết học, ôn tập củng cố kiến thức trên lớp, học online và định hướng tự học được GV ứng dụng CNTT vào? A. Dễ tiếp thu nhiều kiến thức, bài học được khắc sâu và rộng, kiến thức logic, dễ hiểu B. Rèn luyện được tính tự giác, tự chủ, phẩm chất, năng lực cần thiết C. Tất cả các ý trên Câu 3: Theo các em trong hoạt động dạy học Hóa học 10 nói riêng và các môn học nói chung việc áp dụng phù hợp các ứng dụng CNTT là? A. Rất cần thiết B. Cần thiết C. Không cần thiết Phần III. Kết quả Bảng 4. Kết quả đánh giá mức độ hứng thú của học sinh sau khi tham gia các nội dung học tập, ôn tập, củng cố kiến thức, kiểm tra đánh giá có ứng dụng CNTT. Số HS được điều tra Kết quả điều tra sau áp dụng Câu hỏi 1 Câu hỏi 2 Câu hỏi 3 Rất thích Bình thường Không thích Phương án A Phương án B Phương án C Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết 193 157 28 8 44 25 124 167 21 5 Tỉ lệ (%) 81,3 14,5 4,2 22,8 13,0 64,2 86,5 10,9 2,6 b. Khảo sát khả năng tiếp nhận, nắm vững kiến thức của HS. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm: Tôi và đồng nghiệp chọn mỗi trường 4 lớp 10 (mỗi trường có 2 lớp đối chứng và 2 lớp thực nghiệm), đều học theo sách giáo khoa Ban cơ bản thuộc 2 trường gồm: THPT Nghi Lộc 2 và THPT Nghi Lộc 5 (các lớp này tương đương về số lượng học sinh và chất lượng học tập) - Lớp đối chứng: Dạy theo phương pháp bình thường. 43 - Lớp thực nghiệm: Dạy theo hướng áp dụng các biện pháp của đề tài ứng dụng CNTT. Sau đó tôi và đồng nghiệp tiến hành các bài kiểm tra, bài test, lấy điểm tại 2 trường. Phân tích kết quả thực nghiệm từ đó rút ra kết luận về khả năng ứng dụng CNTT vào hỗ trợ HS ôn luyện củng cố và nắm vững kiến thức Hóa học 10. Kết quả kiểm tra, bài test: Sau khi tiến hành thực nghiệm kết quả thu được như sau: + Trường THPT Nghi Lộc 2 Loại Lớp 10A1 (TN) Lớp 10A2 (ĐC) Lớp 10A5 (TN) Lớp 10A6 (ĐC) SL % SL % SL % SL % Giỏi 15 35,7 6 14,0 10 23,8 2 5,4 Khá 22 52,4 14 32,6 25 59,5 6 16,2 TB 5 11,9 15 34,8 7 16,7 17 46,0 Yếu 0 0,0 8 18,6 0 0,0 12 32,4 Kém 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 + Trường THPT Nghi Lộc 5 Loại Lớp 10A1 (TN) Lớp 10A2 (ĐC) Lớp 10A4 (TN) Lớp 10A3 (ĐC) SL % SL % SL % SL % Giỏi 16 37,2 4 10,0 9 20,0 2 4,9 Khá 21 48,8 9 22,5 17 37,8 6 14,6 TB 6 14,0 15 37,5 14 31,1 23 56,1 Yếu 0 0,0 12 30,0 5 11,1 10 24,4 Kém 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 44 Qua tổng hợp và phân tích số liệu, tôi và các đồng nghiệp rút ra được một số kết quả như sau: - Hầu hết các em đều có hứng thú với các tiết học trên lớp, các nội dung ôn luyện kiến thức cả trên lớp, online và về nhà. HS củng cố, luyện tập nắm vững kiến thức và làm bài tập, đề online để đánh giá sản phẩm của hoạt động ứng dụng CNTT, các kĩ năng của HS được phát triển và hoàn thiện hơn. Các giờ học có ứng dụng CNTT đã thu hút tối đa sự tham gia của học sinh. Các em vui vẻ, tích cực, chủ động, hăng hái tham gia vào hoạt động học, góp phần đưa không khí lớp học trở nên vui tươi, sôi nổi, các em chủ động chiếm lĩnh tri thức, chủ động ôn luyện, vận dụng kiến thức. - Đồng thời các em mong muốn GV tăng cường tổ chức các hoạt động dạy học có ứng dụng CNTT nhiều hơn nữa, đa dạng hơn và hiệu quả hơn. - Một trong những kết quả đáng ghi nhận là HS đã bắt đầu nhận thức được vai trò quan trọng của việc học tập môn Hóa học, đặc biệt là hoàn thiện các kĩ năng cơ bản mà môn học yêu cầu. HS dần hình thành các thói quen về tinh thần trách nhiệm, có ý thức làm việc tập thể và có trách nhiệm với tập thể lớp, trường hơn. Kiến thức môn học, bài học được các em ghi nhớ, sắp xếp có nội dung và rõ ràng hơn. - Sau thời gian áp dụng đã có sự khác biệt giữa kết quả học tập trước và sau khi áp dụng các biện pháp, chất lượng dạy và học các giờ học khoa học hơn, thái độ và kỹ năng sống của HS được nâng lên một cách rõ rệt. Kết quả học tập của HS đã được nâng lên một cách rõ rệt. So sánh kết quả của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ở trong 2 năm cho thấy: + Tỉ lệ điểm giỏi: Lớp thực nghiệm cao hơn 15% đến 27% so với lớp đối chứng. + Tỉ lệ điểm khá: Lớp thực nghiệm cao hơn 20% đến 43% so với lớp đối chứng. + Tỉ lệ điểm trung bình: Lớp thực nghiệm thấp hơn 23% so với lớp đối chứng. + Tỉ lệ điểm yếu: Lớp thực nghiệm rất thấp còn lớp đối chứng thì chiếm 18 đến 32%. + Tỉ lệ điểm kém: Cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đều chiếm 0% Ở lớp thực nghiệm chúng tôi soạn giảng theo hướng vận dụng CNTT vào học tập thì kết quả học tập cao hơn, học sinh hứng thú và giờ học sinh động hơn. Ở lớp đối chứng chúng tôi soạn giảng bình thường. Chính vì thế kết quả của lớp đối chứng này không cao. Sau khi áp dụng các biện pháp đã xây dựng trong đề tài đã mang lại kết quả tương đối khả quan, điều này cho thấy việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá là rất cần thiết và đáp ứng nhu cầu chủ động học tập của nhiều HS nhất là trong giai đoạn dịch bệnh đang diễn biến phức tạp như hiện nay, việc áp dụng CNTT trong ôn tập kiến thức Hóa học 10 mang lại hiệu quả rất tích cực, có tính khích lệ cao đối với HS và GV. 45 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận. Đề tài đã giải quyết được các vấn đề sau: - Nghiên cứu cơ sở lí luận về ứng dụng CNTT vào ôn luyện kiến thức. - Khảo sát và đánh giá thực trạng hứng thú của HS cũng như nhận thức và mức độ ứng dụng CNTT của GV vào hoạt động dạy học. - Xây dựng và tổ chức được một số nội dung ứng dụng CNTT vào dạy học, cụ thể tập trung vào quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức hóa học 10, bao gồm: + Ứng dụng sơ đồ tư duy để ôn luyện kiến thức từng phần, từng bài và từng chương. + Sử dụng hệ thống trò chơi trong việc củng cố kiến thức sau mỗi bài học. + Ứng dụng phần mềm tracnghiemonline.vn để xây dựng và tổ chức cho HS ôn luyện, kiểm tra, tự đánh giá khả năng tiếp nhận và lĩnh hội kiến thức của HS. + Ứng dụng các website, các video, các tiện ích để hướng dẫn HS truy cập, sử dụng, chủ động tìm kiếm và lĩnh hội tri thức. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở một số lớp tôi đang trực tiếp giảng dạy và một số lớp trường lân cận. Sau quá trình nghiên cứu và thực nghiệm, đề tài SKKN cũng mang lại ý nghĩa đối với bản thân và tập thể: Đối với bản thân: Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ bản thân, đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học ở trường THPT theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho HS. Thời gian qua trước khi được Sở GD&ĐT Nghệ An tập huấn về “Ứng dụng công nghệ số trong hoạt động giảng dạy và học tập suốt đời” do chưa nắm rõ luật của Youtube, việc chèn các bài nhạc nền vào các video là vi phạm bản quyền nên các video của tôi bị chặn bản quyền hoặc bị die vì spam. Sau khi được tập huấn tôi rút ra được nhiều kiến thức bổ ích và đang xây dựng lại kênh youtube có chất lượng tốt để phục vụ học sinh trên cơ sở đảm bảo các chính sách youtube. Cũng thông qua việc nghiên cứu đề tài bản thân tôi sẽ tiếp tục phát triển việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở các mảng: Tiếp tục xây dựng thêm nhiều video chất lượng, phát triển kênh youtube “HÓA HỌC VÀ TRẢI NGHIỆM – NL2”, tăng cường nghiên cứu thêm các trò chơi trên giấy, trò chơi trên các website cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tránh đơn thuần, nhàm chán, tránh lạm dụng CNTT không đúng cách. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục. Đối với học sinh: Dạy học có ứng dụng CNTT môn Hóa học sẽ giúp HS hứng thú học tập hơn, hiểu kiến thức một cách sâu sắc, nhớ kiến thức lâu hơn, rộng 46 hơn và đa dạng hơn. Giúp HS phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, phát triển các kĩ năng, rèn luyện năng lực Như vậy việc ứng dụng CNTT trong dạy học là một trong những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục. Đây là một đề tài ứng dụng CNTT trong việc dạy học theo hướng phát triển phẩm chất năng lực HS, cụ thể: - Về phẩm chất: HS phát triển được phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm. - Về năng lực: HS phát triển được 2 nhóm năng lực: Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực đặc thù: Năng lực tin học, năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán Đối với đồng nghiệp: Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này đã giúp cho đội ngũ giáo viên nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng cũng như sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT kết hợp với phương pháp, hình thức dạy học thích hợp vào hoạt động giáo dục. 2. Đề xuất, kiến nghị. Trong thời gian gần đây, việc ứng dụng CNTT vào dạy học và hoạt động giáo dục ở trường THPT đã được đẩy mạnh triển khai thực hiện. Tuy nhiên do điều kiện khó khăn của mỗi trường nên việc tổ chức còn hạn chế, chưa phong phú, đôi khi còn mang tính hình thức, chưa được quan tâm, đầu tư chưa đúng mức và chưa thực sự tiếp cận thời đại công nghệ. Do vậy, trong quá trình thực tế giảng dạy và nghiên cứu đề tài, bản thân tôi xin phép có một vài kiến nghị đối với các cấp như sau: - Đối với Nhà trường, tổ nhóm chuyên môn: + Cần tạo điều kiện, khuyến khích cũng như đôn đốc quyết liệt hơn nữa trong việc yêu cầu GV ứng dụng CNTT và sử dụng đa dạng hóa các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực để tất cả HS được tiếp cận nhiều với CNTT, phương pháp dạy học tích cực, như thế HS sẽ chủ động hơn, năng động hơn, không bị bỡ ngỡ, GV cũng không mất thời gian mỗi khi tổ chức các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mới. Đánh giá chặt hơn tiêu chí ứng dụng CNTT của GV để GV nỗ lực hơn, nhận thức tầm quan trọng CNTT và chuyển biến mạnh để tiến tới xã hội học tập. + Nhà trường cần trang bị thêm cơ sở vật chất như máy chiếu, tivi, lắp đặt thêm phòng đa chức năng, hệ thống mạng internet ổn định và đảm bảo để tạo điều kiện cho GV ứng dụng CNTT vào dạy học tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn. + Ban chuyên môn nên tổ chức cuộc thi có ứng dụng CNTT, các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực trong các hoạt động chủ đề, chuyên đề, tiết học cụ thể, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giữa các tổ nhóm chuyên môn trong trường, hoặc theo cụm trường để tất cả GV có thể học tập và áp dụng một 47 cách sáng tạo phù hợp với khả năng mỗi giáo viên, điều kiện từng bộ môn, từng nhà trường. - Đối với giáo viên + Mỗi GV phải luôn tìm tòi biện pháp thích hợp mang lại hiệu quả cao nhất. + Khi thực hiện các biện pháp, GV thường xuyên trao đổi cùng Ban giám hiệu, đồng nghiệp để kịp thời khắc phục những sai lầm, nâng cao được chất lượng các biện pháp. + GV cần hiểu biết một cách sâu rộng, am hiểu về CNTT và sáng tạo trong các bài dạy để lựa chọn biện pháp hợp lí nhằm áp dụng hiệu quả cho từng đối tượng HS cụ thể. - Đối với tổ chức Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm cũng nên tăng cường tổ chức các hoạt động phong trào như hoạt động hướng nghiệp, ngoại khóa, sinh hoạt dưới cờ, các câu lạc bộ, sinh hoạt lớp ... có ứng dụng CNTT để HS có thêm cơ hội học tập trải nghiệm và sáng tạo. Tham gia hoạt động này sẽ mang lại sự hứng thú, phát triển toàn diện cả về phẩm chất, năng lực và các kĩ năng sống cần thiết cho học sinh. Tóm lại: Trong bối cảnh Ngành giáo dục đang nỗ lực đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục, việc đổi mới phương pháp giáo dục là vấn đề được Đảng, Nhà nước và Ngành đặc biệt quan tâm. Chỉ thị 29/2001/CT-BGDĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục nêu rõ: “ Đối với GD- ĐT, CNTT có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp, phương thức dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới một xã hội học tập”. Thực tế đã chứng minh việc ứng dụng CNTT trong dạy học là hết sức cần thiết, phù hợp với xu thế thời đại. Nhiệm vụ cao cả đặt ra cho những người làm công tác giáo dục và đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành người có tài và có đức, hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực của con người mới đáp ứng yêu cầu của xã hội. Ý thức rõ điều này, bản thân tôi sau nhiều năm công tác trong ngành giáo dục đã suy nghĩ, tìm tòi, đúc rút những kinh nghiệm của bản thân xây dựng và áp dụng có hiệu quả đề tài này vào thực tiễn giáo dục học sinh. Đề tài cũng đã được các đồng nghiệp góp ý và đưa vào áp dụng, được Hội đồng khoa học Trường THPT Nghi Lộc 2 đánh giá cao, có khả năng vận dụng hiệu quả không chỉ trong ôn luyện kiến thức Hóa học 10 mà còn sử dụng trọng nhiều khâu khác nhau và nhiều môn học khác của hoạt động giáo dục. Tuy vậy, đề tài vẫn còn nhiều hạn chế về khả năng, cũng như các điều kiện khách quan khác nên thiếu sót là điều không tránh khỏi, các giải pháp trong đề tài vẫn còn chưa phong phú, bản thân vẫn còn nhiều dự định phát triển hơn. Kính mong nhận được sự góp ý của quý Thầy Cô và đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! 48 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ giáo dục và Đào tạo (2012), Tài liệu hướng dẫn dạy học về: sử dụng CNTT trong dạy học. NXB Giáo dục. 2. Thông tư số 32/2018/TT-BGĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông 3. Công văn của sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2019-2020, 2020- 2021 4. Trần Hoàng Đức (2019), Một số biện pháp tăng cường quản lí hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông . Tạp chí giáo dục 5. Đỗ Mạnh Cường (2008), Giáo trình ứng dụng CNTT trong dạy học. NXB đại học Quốc Gia tp Hồ Chí Minh 6. Huỳnh Toàn, 162 trò chơi sinh hoạt tập thể trong phòng, NXB Trẻ 7. Phó Đức Hòa- Ngô Quang Sơn (2008) , Ứng dụng CNTT trong dạy học tích cực. NXB Giáo dục 8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông, môn Hóa học, Nxb Giáo dục Việt Nam. 9. Đặng Vũ Hoạt - Hà Nhật Thăng (1998), Tổ chức hoạt động giáo dục, NXB Giáo dục. 10.https://hachium.com/blog/chuyen-de-ung-dung-cong-nghe-thong-tin- trong-day-hoc/. 11. cua-cong-nghe-trong-giao-duc-6543
File đính kèm:
- skkn_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_vao_giang_day_va_hoc_tap_s.pdf