SKKN Tổ chức hoạt động học nhằm phát triển năng lực học sinh qua việc đọc hiểu đoạn trích Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) trong chương trình Ngữ văn 12
Cơ sở thực tiễn
Mặc dầu đã có những bước tiến rõ rệt trong qua trình đổi mới dạy học
nhằm đáp ứng yêu cầu dạy học hiện đại nhưng việc dạy học môn Ngữ văn vẫn
còn nhiều bất cập. Thực trạng hiện nay cho thấy, học sinh dự thi vào các trường
đại học thường chọn các môn tự nhiên như Toán, Lý, Hóa, với môn Ngữ văn,
các em hoặc không lựa chọn hoặc không chú ý đầu tư học tập, không có hứng
thú học tập. Vì lý do đó người dạy dường như cũng mòn đi niềm say mê truyền
đạt kiến thức cho học sinh. Ngoài ra, trong quá trình dạy học các văn bản văn
học, đối với truyện ngắn, tiểu thuyết, thơ hướng dẫn học sinh tiếp cận kiến thức
và hứng thú đối với bài học là điều nhiều giáo viên tự tin và có cảm hứng. Riêng
đối với tác phẩm văn học viết theo thể loại kí thì ngược lại. Đó là văn bản "gai
góc" đối với giáo viên, là "vùng cấm" đối với nhiều thế hệ học sinh. Khá nhiều
HS sau nhiều năm ra trường đã "hùng hồn" tuyên bố đến giờ em cũng không
hiểu học Người lái đò sông Đà để làm gì hoặc em không hiểu gì về tác phẩm đó.
Việc giảng dạy ký đòi hỏi người dạy phải bám chắc đặc điểm cơ bản của thể loại
kí, đó là tính xác thực. Tác phẩm kí thường không hư cấu mà tác giả chỉ lựa
chọn ngay những sự việc, những con người vốn đã có giá trị nổi bật trong cuộc
sống để phóng bút. Nếu thầy cô chỉ thỏa mãn với kiến thức có sẵn trong bài văn
thì khó mà giảng hay được, dẫn đến giờ học bài kí muôn thuở vẫn khô khan, học
sinh khó tiếp nhận được văn bản. Vì thế, chúng ta có thể nói rằng: Dạy học một
tác phẩm kí là sự khó khăn, vất vả, công phu đối với giáo viên.
xét và định hướng sửa của GV; chia sẻ bài viết của mình với những bạn khác, nhóm khác; bàn luận về kinh nghiệm viết. Bƣớc 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập Nhận bài và tự đánh giá bài theo Rubric. Bƣớc 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. - HS báo cáo những lỗi đã tự sửa, những khó khăn cần trợ giúp; rút kinh nghiệm tập viết kí văn học và viết văn nghị luận. - GV hỗ trợ sửa chữa. Mẫu phiếu Rubric đánh giá kĩ năng Viết kí văn học Xuất sắc (4 điểm) Tốt (3 điểm) Khá (2 điểm) Trung bình (1 điểm) Yếu (0 điểm) 1. Lựa chọn đối tượng Lựa chọn được đối tượng phù hợp, độc đáo, ấn tượng. Lựa chọn được đối tượng phù hợp nhưng chưa thật độc đáo, ấn tượng. Lựa chọn được đối tượng phù hợp Lựa chọn được đối tượng nhưng chưa phù hợp Không lựa chọn được đối tượng 24 2. Xây dựng bố cục Xây bố cục hợp lí, sáng tạo, độc đáo Xây dựng được bố cục hợp lí Xây dựng được bố cục hợp lí nhưng chưa hoàn thiện Xây dựng được bố cục nhưng chưa hợp lí Chưa xây dựng được bố cục 3. Kĩ năng trần thuật Kĩ năng trần thuật tốt. Biết kết hợp chi tiết, sự kiện, hiện thực với trải nghiệm Có kĩ năng trần thuật. Biết kết hợp chi tiết, sự kiện, hiện thực với trải nghiệm Có kĩ năng trần thuật nhưng chưa biết kết hợp chi tiết, sự kiện, hiện thực với trải nghiệm Chưa có kĩ năng trần thuật Không trần thuật 4. Thể hiện đánh giá và cảm xúc của người viết. Thể hiện nhuần nhuyễn đánh giá và cảm xúc trong quá trình trần thuật Thể hiện được đánh giá, cảm xúc Thể hiện chưa đầy đủ cảm xúc đánh giá Chưa biết cách thể hiện đánh giá, cảm xúc Không thể đánh giá, cảm xúc 5. Tạo kết nối Kết nối hợp rất lí miêu tả, trần thuật với thể hiện cảm xúc, đánh giá của người viết Kết nối được khá hợp lí miêu tả, trần thuật với thể hiện cảm xúc, đánh giá của người viết Kết nối được giữa miêu tả, trần thuật với thể hiện cảm xúc, đánh giá của người viết Kết nối hạn chế giữa miêu tả, trần thuật với thể hiện cảm xúc, đánh giá của người viết Chưa kết nối được Mẫu phiếu Rubric đánh giá kĩ năng Cảm nhận về hình tƣợng ngƣời lái đò Sông Đà. Xuất sắc (4 điểm) Tốt (3 điểm) Khá (2 điểm) Trung bình (1 điểm) Yếu (0 điểm) 1. Nhận diện (tìm Xác định được đầy đủ Xác định được đầy đủ Xác định được hầu Xác định được một Không xác định được 25 chi tiết về nhân vật) các chi tiết đắt giá, quan trọng miêu tả trực tiếp hoặc gián tiếp để phát hiện ra những đặc điểm toàn diện, độc đáo của nhân vật các chi tiết có liên quan trực tiếp và/ hoặc gián tiếp để phát hiện ra những đặc điểm toàn diện của nhân vật hết các chi tiết có liên quan trực tiếp và/ hoặc gián tiếp để phát hiện những đặc điểm cơ bản về nhân vật số chi tiết liên quan trực tiếp và / hoặc gián tiếp để phát hiện ra rất ít đặc điểm của nhân vật. các chi tiết liên quan trực tiếp và/ hoặc gián tiếp để phát hiện ra đặc điểm của nhân vật. 2. Kể lại về nhân vật Kể lại được đầy đủ, trọn vẹn về nhân vật bằng các chi tiết tiêu biểu Kể lại được khá đầy đủ, trọn vẹn về nhân vật bằng các chi tiết quan trọng Kể lại được một vài đặc điểm của nhân vật bằng một số chi tiết cơ bản Kể lại được rất ít về nhân vật bằng một số chi tiết không tiêu biểu, quan trọng Chưa kể lại được về nhân vật 3. Suy luận về ý nghĩa của nhân vật và tác phẩm Suy luận hợp lí, logic, sâu sắc để thấy được đầy đủ đặc điểm, ý nghĩa nhân vật và khái quát sâu sắc thông điệp của tác phẩm. Suy luận hợp lí, logic, để thấy khá đầy đủ đặc điểm và nêu được thông điệp của tác phẩm. Suy luận hợp lí được một vài đặc điểm, ý nghĩa nhân vật nhưng chưa nêu được thông điệp của tác phẩm. Suy được rất ít đặc điểm, ý nghĩa nhân vật và chưa nêu được thông điệp của tác phẩm. Không suy luận được hoặc suy luận thiếu hợp lí, logic. 4. Phân tích nghệ thuật/các hình thức xây dựng nhân vật Chỉ ra và đánh giá sâu sắc về nghệ thuật đặc sắc trong xây dựng nhân vật Chỉ ra và đánh giá được một vài nét nghệ thuật đặc sắc trong xây dựng nhân vật Chỉ ra và đánh giá được một vài nghệ thuật trong xây dựng nhân vật Chỉ ra nhưng chưa đánh giá được nghệ thuật xây dựng nhân vật Không chỉ ra được nghệ thuật xây dựng nhân vật. 26 5. Tạo kết nối Kết nối hợp lí, sâu sắc, thuyết phục được ba chiều (nhân vật - nhân vật, nhân vật - đời sống, nhân vật - người đọc Kết nối hợp lí, được ba chiều (nhân vật - nhân vật, nhân vật - đời sống, nhân vật - người đọc) Kết nối hợp lí được hai trong ba chiều (nhân vật - nhân vật, nhân vật - đời sống, nhân vật - người đọc) Kết nối hợp lí được một trong ba chiều (nhân vật - nhân vật, nhân vật - đời sống, nhân vật - người đọc) Không kết nối được nhân vật - nhân vật, nhân vật - đời sống, nhân vật - người đọc 2.5.2.3. Hoạt động nói – nghe (1 tiết) Hoạt động 1: Chuẩn bị YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Biết cách xác định nội dung, mục đích nói. Biết xây dựng bảng ghi chú ngắn gọn phục vụ hoạt động nói. - Sau khi đã đọc/nhận xét bài viết của HS, GV yêu cầu HS chuyển nội dung bài viết thành bài nói (thuyết trình). Phƣơng thức hoạt động. - Phƣơng pháp/ kĩ thuật dạy học - Thảo luận nhóm. - Cá nhân trình bày, chia sẻ. - Ghi chú ngắn gọn nội dung sẽ trình bày để hỗ trợ cho HS trong quá trình nói. Hoạt động 2: Thực hành nói-nghe Yêu cầu cần đạt - Nắm bắt được nội dung và quan điểm của bài thuyết trình. Nhận xét, đánh giá được nội dung và cách thức thuyết trình. Đặt được câu hỏi về những điểm cần làm rõ và trao đổi về những điểm có ý kiến khác biệt. - Giáo viên tổ chức cho học sinh trình bày trong nhóm. Mỗi nhóm chọn một bạn đại diện diễn thuyết trước lớp. Có thể xây dựng kịch bản chuẩn bị cho nội dung trình bày. 27 Ví dụ Phƣơng thức hoạt động. + HS biết cách trình bày miệng nội dung đã chuẩn bị trong thời gian quy định với các đối tượng khác nhau. + Giáo viên hướng dẫn học sinh nghe và nắm bắt được nội dung thuyết trình, quan điểm của người nói và đưa ra các nhận xét nội dung và hình thức thuyết trình của bạn theo phiếu học tập sau: Phiếu học tập Nội dung phát biểu Nhận xét, bình luận Nội dung:.. Về nội dung:.. Quan điểm của người nói: Về quan điểm của người nói: Cách thức thể hiện: Về cách thức thể hiện: Hình tượng người lái đò sông Đà: Người anh hùng sông nước, người nghệ sỹ tài ba và người lao động bình dị ... Giọng trang trọng chậm rãi Giọng tranh luận, sử dụng điệu bộ cử chỉ Giọng điệu mạnh mẽ, nhìn thẳng về cử tọa 28 Bƣớc 1: GV yêu cầu HS luyện nói theo cặp/nhóm + GV giao nhiệm vụ từng cặp HS thực hành luyện nói theo phiếu ghi chú đã xây dựng (mỗi người được trình bày trong thời gian 5-7 phút). + HS trao đổi, góp ý về nội dung nói, cách nói của bạn + GV hướng dẫn HS thực hành nói: Cần phát huy những đặc điểm của các yếu tố kèm lời và phi ngôn ngữ trong khi nói như ngữ điệu, tư thế, ánh mắt, cử chỉ điệu bộ. Bƣớc 2: GV yêu cầu HS luyện nói trước lớp + GV cho 2 hoặc 3 HS trình bày trước lớp (thời gian dành cho mỗi HS 5-7 phút); những HS còn lại thực hiện hoạt động nhóm: theo dõi, nhận xét đánh giá (vào phiếu). Đánh giá Biết đánh giá phần trình bày miệng của bạn/nhóm - Giáo viên tổ chức cho học sinh nêu câu hỏi/ý kiến phản biện về các nội dung trong bài thuyết trình của bạn (nếu có). GV HD HS lắng nghe, đánh giá bài của bạn bằng phiếu đánh giá (mức độ 5 là mức độ tốt nhất). Ví dụ về phiếu đánh giá Tiêu chí Hành vi Mức độ đạt đƣợc 1. Khả năng thành thạo khi nói 1.1.Nói lưu loát, chính xác, trôi chảy 1 2 3 4 5 1.2. Nói truyền cảm, ngữ điệu, âm lượng phù hợp, hấp dẫn 2. Nội dung nói 2.1. Nội dung trình bày tập trung vào vấn đề chính (hình tượng người lái đò) 2.2. Nội dung trình bày chi tiết, phong phú, hấp dẫn. 2.3. Trình tự mạch lạc, logic, phù hợp. 3. Sử dụng từ ngữ 3.1. Sử dụng từ vựng, chính xác, phù hợp. 3.2. Sử dụng hay, hấp dẫn, ấn 29 tượng 4. Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ phù hợp 4.1. Dáng vẻ, tư thế, ánh mắt, nét mặt phù hợp với nội dung thuyết trình 4.2. Sử dụng cử chỉ tạo ấn tượng, thể hiện thái độ thân thiện, giao lưu tích cực với người nghe. 5. Mở đầu và kết thúc ấn tượng Mở đầu kết thúc ấn tượng GV có thể hỏi thêm ấn tượng của HS khi nghe bài trình bày của bạn bằng câu hỏi gợi dẫn: - Em thích nhất điều gì trong phần trình bày của bạn? - Nếu có thể, em muốn thay đổi điều gì nhất trong phần trình bày của bạn? 2.6. Kết quả thực hiện 2.6.1. Khảo sát Sau khi sử dụng đề tài vào thực nghiệm giảng dạy, tiến hành khảo sát học sinh, chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 1: Bảng khảo sát thái độ học tập của học sinh sau tiết học Trường Năm học Lớp Không sử dụng phương pháp của đề tài Lớp Sử dụng phương pháp của đề tài Thích Không thích Dễ hiểu Khó hiểu Thích Không thích Dễ hiểu Khó hiểu THPT Cửa Lò 2020- 2021 12D1 11/39 28,2% 28/39 71,8% 15/39 38,5% 24/39 61,5% 10A2 29/39 74,4% 10/39 25,6% 32/39 82,1% 7/39 17,9% 12D2 10/36 27,8% 26/36 72,2% 14/36 38,9% 22/36 61,1% 11A2 28/36 77,8% 8/36 22,2% 30/36 83,3% 6/36 16,7% 12D3 12/34 35,3% 22/34 64,7% 15/34 44,1% 19/34 55,9% 12A4 26/34 76,5% 8/34 14,7% 30/34 88,2% 4/34 11,8% 30 THPT Lê Viết Thuật 2020- 2021 12D1 33/43 76,7% 10/43 23,3% 13/43 30,2% 30/43 69,8% 10D1 36/39 92,3% 3/39 7,7% 36/39 92,3% 3/39 7,7% 12D2 12/38 31,6% 26/38 68,4% 15/38 39,5% 23/38 60,5% 11D3 34/39 87,2% 5/39 12,8% 35/39 89,7% 4/39 10,3% 12D3 13/35 37,1% 22/35 62,9% 17/35 48,6% 18/35 51,4% 12D3 29/33 87,9% 4/33 12,1% 30/33 90,9% 3/33 9,1% Bảng 2: Bảng khảo sát kết quả học tập qua bài kiểm tra 15 phút Trường Năm học Lớp Lớp dạy thực nghiệm Lớp Lớp đối chứng Điểm 9 - 10 Điểm 7- 8 Điểm 5 - 6 Điểm < 5 Điểm 9 - 10 Điểm 7 - 8 Điểm 5 - 6 Điểm < 5 THPT Cửa Lò 2020- 2021 12D1 13/39 33,3% 20/39 51,3% 4/39 10,3% 2/39 5,1% 10A3 1/39 2,56% 10/39 25,6% 12/39 30,7% 16/39 41,1% 12D2 12/36 33,3% 18/36 50% 4/36 11,1% 2/36 5,6% 11A3 8/36 22,2% 9/36 25% 13/36 36,1% 6/36 16,7% 12D3 12/34 35,3% 15/34 44,1% 6/34 17,6% 1/34 2,9% 12A3 3/34 8,8% 8/34 23,5% 8/34 23,55 15/34 44,1% THPT Lê Viết Thuật 2020- 2021 12D1 36/39 92,3% 3/39 7,7% 36/39 92,3% 3/39 7,7% 10A6 13/43 30,3% 23/43 53,5% 7/43 16,3% 0/43 0% 12D2 28/39 71,8% 5/39 12,8% 35/39 89,7% 4/39 10,3% 11D5 3/39 7,7% 10/39 25,6% 11/39 28,2% 15/39 38,5% 12D3 8/33 24,2% 23/33 69,7% 2/33 6,1% 0/33 0% 12D2 0/35 0% 8/35 22,9% 15/35 42,9% 12/35 34,3% 31 Bảng 3: Bảng khảo sát ý kiến của giáo viên Trường Năm học Kết quả Dễ thực hiện và có hiệu quả Khó thực hiện và hiệu quả không cao Tiếp tục thực hiện và nhân rộng Không tiếp tục sử dụng Sử dụng có cải tiến THPT Cửa Lò 2020- 2021 7/7 100% 0/7 0% 6/7 85% 0/7 0% 1/7 15% THPT Lê Viết Thuật 2020- 2021 13/13 100% 0/13 0% 10/13 77% 0/13 0% 3/13 23% 2.6.2. Phân tích kết quả khảo sát Về phía học sinh: Qua số liệu thông kê việc áp dụng phương pháp như trên ở các trường tại một số lớp cụ thể, chúng tôi nhận thấy: giờ học đã thực sự gây hứng thú cho học sinh, khiến học sinh học tập sôi nổi. Các em mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ của mình. Tiết học tạo được không khí thoải mái, thầy và trò bình đẳng trong quá trình khám phá và sáng tạo. Giờ học trở thành giờ phát hiện những thông tin, kiến thức, bày tỏ quan điểm, thái độ và cách nhìn mới mẻ của học sinh. Qua đó, học sinh phát hiện năng lực nhiều mặt: năng lực đọc hiểu, năng lực tạo lập văn bản, kĩ năng thuyết trình vấn đề, khả năng tự học và kĩ năng khám phá, cảm thụ những văn bản khác cùng thể loại, . Với những lớp không áp dụng phương pháp của đề tài, giờ học uể oải, hiệu quả thấp. Về phía giáo viên: Phần lớn các giáo viên áp dụng phương pháp này đều thống nhất cao và đồng thuận ý kiến tiếp tục sử dụng và nhân rộng hơn. Như vậy, qua kết quả trên cho thấy việc xác định đúng phương pháp để dạy tiết đọc thêm sẽ phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học ssinh trong học tập. Đặc biệt là phát huy được khả năng tự học, độc lập suy nghĩ, tự khám phá của học sinh. Với những kết quả đó, chúng tôi có thể khẳng định rằng dạy học theo phương pháp này sẽ là cơ sở, là điều kiện để nâng cao chất lượng dạy họccũng như tạo được hứng thú và niềm đam mê trong học tập văn bản Người lái đò sông Đà bộ môn Ngữ văn cho học sinh ở trường THPT. 32 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận 3.1.1. Tổ chức hoạt động học nhằm phát triển năng lực học sinh là một dấu chân trong hành trình dài nỗ lực tiếp cận lý luận dạy học hiện đại, là cách thức bước đầu tiệm cận chương trình THPT 2018, đặc biệt vận dụng có hiệu quả lý luận về phương pháp dạy học Ngữ văn vào thực tiễn. Với giới hạn của sáng kiến, một mặt chúng tôi đã nghiên cứu những vấn đề cơ bản cần đạt được của hoạt động học như xác định các hoạt động cơ bản, các năng lực cần phát triển cho học sinh thông qua quá trình học và mặt khác bước đầu định hướng, thiết kế hoạt động trên một mẫu văn bản cụ thể. Sáng kiến đã kế thừa và vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo các lí thuyết dạy học hiện đại, chương trình GDPT 2018 (các Modun) và các tài liệu liên quan đến việc xây dựng kế hoạch dạy học, phát kiển kĩ năng sư phạm để thiết kế kế hoạch dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Trong quá trình thực hiện sáng kiến, chúng tôi đã nhận được sự hỗ trợ tích cực từ các khâu: khảo sát lấy ý kiến của GV và HS trước và sau quá trình thực hiện đề tài, tiến hành dạy thể nghiệm, tiến hành kiểm tra đánh giá mẫu trên các lớp HS khác nhau của các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh và các vùng phụ cận như Cửa Lò,... Sự ủng hộ của Ban giám hiệu, các thầy cô bộ môn Ngữ Văn và học sinh chính là những tài liệu thực chứng đáng tin cậy giúp chúng tôi tiến hành đề tài một cách thuận lợi và có hiệu quả. 3.1.2. Dạy học tích cực và lấy học sinh làm trung tâm bằng việc tăng cường và đa dạng hóa các hoạt động học có tác động nhiều mặt đến năng lực và phẩm chất của HS. Trước hết, hoạt động có tác dụng khơi gợi niềm yêu thích văn chương nghệ thuật; giúp học sinh khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng cảm thụ tác phẩm; tạo niềm say mê, hứng thú, tích cực chủ động cho học sinh trong việc học; giúp các em thỏa sức sáng tạo, đồng thời bộc lộ thái độ tự tin, khả năng hợp tác trong sinh hoạt tập thể; được trải nghiệm những cung bậc cảm xúc, biết rung động trước cái hay, cái đẹp của cuộc sống. Đây là nhu cầu và cũng là mục đích của hoạt động giáo dục nói chung, đặc biệt là đối với việc học tập môn Ngữ văn nói riêng. Thông qua hoạt động học, học sinh khi tham gia đều có những cách thể hiện mang màu sắc riêng của mình. Thay vì những giờ giảng thầy đọc, trò chép, những hoạt động học được tổ chức bài bản, khoa học, hợp lý, sáng tạo sẽ có tác động mãnh liệt, tích cực đến người học, giúp các em dễ học, dễ nhớ, nhập tâm hơn với những tác phẩm văn học, hiểu sâu sắc hơn giá trị của văn học trong tâm hồn người Việt Nam. Phương pháp này đã được chúng tôi thực hiện thường xuyên trong các lớp dạy và đạt được hiệu quả giáo dục tốt. 3.1.3. Với những điều đã trình bày ở trên, sáng kiến: “Tổ chức hoạt động học nhằm phát triển năng lực học sinh qua việc đọc hiểu đoạn trích Người lái đò 33 sông Đà (Nguyễn Tuân) trong chương trình Ngữ văn 12” đã góp phần cải thiện thực trạng ngại học văn của học sinh. Thiết nghĩ, việc tăng cường xây dựng và đổi mới hoạt động học của HS trong các tiết đọc hiểu sẽ tạo nên những giờ học bổ ích, lý thú góp phần phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. Hoạt động trên cần được các nhà trường tiếp tục đẩy mạnh để nâng cao chất lượng giáo dục góp phần quan trong vào việc đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn. 3.2. Đề xuất 3.2.1. Để những hoạt động học của HS đạt được hiệu quả thiết thực cần có sự cố gắng, lòng nhiệt tình, tâm huyết, sự sáng tạo của giáo viên. Tổ chức chuỗi hoạt động học là một công việc vừa có ý nghĩa thực tiễn vừa có ý nghĩa khoa học. Tuy nhiên để tổ chức tốt hoạt động này cần phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về khâu tổ chức và nghiên cứu kĩ về chương trình. Giáo viên phải là người định hướng cho học sinh, cố vấn cho học sinh và học sinh được tham gia các hoạt động. Đồng thời, các nhà trường cũng cần tạo điều kiện về cơ sở vật chất để các hoạt động có chất lượng. Từ đó thiết thực góp phần nâng cao, đổi mới chất lượng dạy và học. 3.2.2. Sáng kiến có thể được áp dụng rộng rãi vào quá trình dạy học cho HS khối 12 của các trường học thuộc các vùng miền khác nhau trên địa bàn tỉnh Nghệ An và cả nước. Đề tài có thể là gợi dẫn về phương pháp để GV môn Ngữ văn các cấp sử dụng trong quá trình thiết kế kế hoạch dạy học trong thời gian tới. Với tham vọng của người viết, chúng tôi hi vọng đề tài của mình tiếp tục được nghiên cứu, mở rộng và hoàn thiện, đóng góp một chút công sức trong quá trình thực hiện chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn mới. Vinh, ngày 25 tháng 3 năm 2021 Nhóm tác giả 1. Lê Thị Mậu Thanh 2. Hoàng Thị Thanh Trà 3. Đặng Thị Đào Tĩnh 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Hà Nội. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn . Hà Nội. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2019). Hướng dẫn dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Những vấn đề chung. Hà Nội 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo- Cục quản lí chất lượng. (2019). Tài liệu tập huấn: Vận dụng cách đánh giá PISAvào đổi mới đánh giá giáo dục phổ thông.Hà Nội. 5. Bộ GDĐT, Dự án Phát triển giáo dục trung học phổ thông (2010), Tài liệu tập huấn Đổi mới kiểm tra kết quả học tập của học sinh trung học phổ thông, Hà Nội. 6. Nguyễn Thành Ngọc Bảo. (2018). Rubric đánh giá năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học của học sinh THPT. Tạp chí khoa học,(15),10 7. Tôn Quang Cường (2009), “Áp dụng đánh giá theo Rubric trong dạy học”, Tạp chí Giáo dục, kì 1, (221), 47. 8. Lê Hồ Quang (sưu tầm, tổng hợp) (2019). Các vấn đề của dạy học Ngữ Văn trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.Vinh 9. Đỗ Ngọc Thống (Tổng chủ biên), Bùi Minh Đức (chủ biên), Đỗ Thu Hà, Phạm Thị Hiền, Lê Thị Minh Nguyệt. (2020). Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ Văn trung học phổ thông.NXB Đại học sư phạm 10. Đỗ Ngọc Thống (Tổng chủ biên), Bùi Minh Đức-Nguyễn Thành Thi. (2019). Hướng dẫn dạy học phát triển năng lực môn Ngữ Văn trung học phổ thông theo chương trình giáo dục phổ thông mới. NXB Đại học sư phạm 11. Phạm Thị Thu Hương (chủ biên), Trịnh Thị Màu-Trịnh Thị Lan-Trịnh Thị Bích Thủy. (2019). Phát triển năng lực Đọc hiểu văn bản văn chương qua hệ thống phiếu học tập lớp 10 tập 1. NXB Đại học sư phạm. 12. Andrade H. G (2005), “Teaching with Rubrics: The Good, the Bad, and the Ugly”, College Teaching, (53), pp. 27-30 13. Christopher C. Modu, Eric Wimmers (1981), “The Validity of the PHỤ LỤC
File đính kèm:
- skkn_to_chuc_hoat_dong_hoc_nham_phat_trien_nang_luc_hoc_sinh.pdf