SKKN Thiết kế một số chủ đề dạy học STEM gắn với sản xuất tại địa phương để chế biến một số sản phẩm thiên nhiên dùng trong đời sống
Việc đưa giáo dục STEM vào trường trung học mang lại nhiều ý nghĩa, phù hợp với- 7 -
định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể là:
- Đảm bảo giáo dục toàn diện: Triển khai giáo dục STEM ở nhà trường,
bên cạnh các môn học đang được quan tâm như Toán, Khoa học, các lĩnh vực
Công nghệ, Kĩ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện về
đội ngũ giáo viên, chương trình, cơ sở vật chất.
- Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM: Các dự án học tập
trong giáo dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết
các vấn đề thực tiễn, học sinh được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa
của tri thức với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của học sinh.
- Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh: Khi triển
khai các dự án học tập STEM, học sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện
các nhiệm vụ học; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học. Các hoạt
động nêu trên góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho
học sinh.
- Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả
giáo dục STEM, cơ sở giáo dục phổ thông thường kết nối với các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, đại học tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ sở
vật chất triển khai hoạt động giáo dục STEM. Bên cạnh đó, giáo dục STEM phổ
thông cũng hướng tới giải quyết các vấn đề có tính đặc thù của địa phương.
- Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trường
trung học, học sinh sẽ được trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá được
sự phù hợp, năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực
STEM. Thực hiện tốt giáo dục STEM ở trường trung học cũng là cách thức thu hút
học sinh theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề
có nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Thích ứng với cách mạng công nghiệp 4.0: Với sự phát triển của khoa
học kĩ thuật thì nhu cầu việc làm liên quan đến STEM ngày càng lớn đòi hỏi ngành
giáo dục cũng phải có những sự thay đổi để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Giáo dục
STEM có thể tạo ra những con người có thể đáp ứng được nhu cầu công việc của
thế kỷ mới có tác động lớn đến sự thay đổi nên kinh tế đổi mới.
Các chương trình giáo dục của thế kỷ 20 chủ yếu tập trung vào Khoa học
(S) và Toán học (M) mà xem nhẹ vai trò của công nghệ và kĩ thuật. Không chỉ cần
Toán học và Khoa học, trong thế kỷ 21 học sinh còn cần công nghệ và kĩ thuật
cũng như các kĩ năng mềm cần thiết khác như: kĩ năng tư duy phản biện, giải quyết
vấn đề, làm việc theo nhóm, và cộng tác.
Chúng ta đang sống trong thời đại hòa nhập cao giữa các quốc gia có văn
hóa khác nhau. Nhu cầu trao đổi công việc và nhân lực cũng ngày một cao. Trong
bối cảnh như vậy đòi hỏi ngành giáo dục cũng cần chuẩn bị cho học sinh những kĩ
năng và kiến thức theo chuẩn toàn cầu.- 8 -
Giáo dục STEM với nhiệm vụ cung cấp các kiến thức và kĩ năng cần thiết
cho thế kỷ 21 đang và sẽ là mô hình giáo dục diện rộng trong tương lai gần của thế
giới. Phương pháp giáo dục STEM là phương pháp giáo dục mới và có phương
pháp tiếp cận khác trong giảng dạy và học tập, nên cần được sự quan tâm và nhận
thức của toàn xã hội. Học STEM để đón đầu được xu hướng phát triển giáo dục
tiên tiến, là bước đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển đất nước trong tương
lai.
Các kĩ năng về kĩ thuật cho phép học sinh có thể tiếp cận những phương
pháp, nền tảng để thiết kế và xây dựng các thiết bị từ đơn giản đến phức tạp mà xã
hội cần – đã và đang sử dụng. Học sinh được cung cấp các kiến thức về công nghệ
sẽ có khả năng sử dụng công nghệ thành thạo để hỗ trợ để đem lại tính hiệu quả
cao hơn, nhanh hơn, chính xác trong công việc. Trong nền giáo dục không có Công
nghệ (T) và Kĩ thuật (E) thì học sinh chỉ được trang bị những kĩ năng về lí thuyết
về khái niệm, nguyên lí, công thức, định luật mà không được trang bị kiến thức để
áp dụng vào thực tiễn. Vì vậy việc Kết hợp các kĩ năng về STEM ngày càng trở
nên quan trọng
........ D. GV ít sử dụng phương tiện trực quan............................................ F. Khô khan, xa rời thực tế................................................................. Câu 3: Em đánh giá kết quả kiểm tra môn Công nghệ là: A. Rất chính xác................................................................................. B. Chính xác.......................................................................................... C. Ít chính xác...................................................................................... D. Không chính xác.............................................................................. - 51 - Câu 4: Đối với môn Công nghệ 10, em có những hành động học tập nào sau đây: T TT Hành động học tập Các mức độ Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không thực hiện 1 1 Ôn lại kiến thức đã học 2 2 Đọc bài trước khi đến lớp 3 3 Thu thập thông tin, hình ảnh liên quan đến bài học 4 4 Tham gia phát biểu và đặt câu hỏi với GV 5 5 Trả lời đúng câu hỏi của GV, của bạn học 6 6 Thảo luận nhóm để giải quyết từng phần của bài học 7 7 Phát hiện đúng vấn đề và đặt đúng câu hỏi ở chỗ có vấn đề 8 8 Phối hợp, giúp đỡ bạn trong nhóm học tập 9 9 Hoạt động khác: Nói chuyện riêng, ngủ gật Xin chân thành cảm ơn các em. - 52 - PHỤ LỤC 3: PHIẾU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỌC SINH Các phiếu đánh giá năng lực HS PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỐ 1: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ POSTER Tên nhóm:........................................................................................................... Người đánh giá:.................................................................................................. Tiêu chí Tốt(8 - 10 điểm) Khá (6 - 8 điểm) Trung bình(4 - 6 điểm) Cần điều chỉnh(0 - 4 điểm) Điểm Bố cục Bố cục rõ ràng, khoa học, phân chia nội dung hợp lí Bố cục rõ ràng nhưng phân chia nội dung có một vài điểm chưa hợp lí Bố cục rõ ràng nhưng phân chia nội dung chưa hợp lí Bố cục chưa khoa học, phân chia nội dung lộn xộn Nội dung Giới thiệu được đầy đủ thông tin về sản phẩm; các thông tin đưa ra khoa học, hấp dẫn, chính xác Giới thiệu được đầy đủ thông tin về sản phẩm Giới thiệu được các nét chính về sản phẩm Nội dung lan man, chưa giới thiệu được các nét chính về sản phẩm Hình thức Sử dụng hình ảnh, tranh vẽ hợp lí. Trình bày rõ ràng, dễ hiểu, hấp dẫn, thể hiện sự sáng tạo của nhóm. Sử dụng hình ảnh, tranh vẽ hợp lí. Trình bày rõ ràng, dễ hiểu Sử dụng hình ảnh, tranh vẽ nhưng chưa phù hợp với nội dung. ít hình ảnh, tranh vẽ hợp lí. Trình bày chưa hấp dẫn. Tổng điểm - 53 - PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỐ 2: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM Tên nhóm:......................................................................................................... Người đánh giá:.................................................................................................. Tiêu chí Tốt(8 - 10 điểm) Khá(6 - 8 điểm) Trung bình (4-6 điểm) cần điều chỉnh(0 - 4 điểm) Điểm Hiệu quả Đảm bảo tiêu diệt nhiều sâu bệnh với hiệu quả cao, thân thiện với môi trường Đảm bảo tiêu diệt một số sâu bệnh với hiệu quả cao, thân thiện với môi trường tiêu diệt một số sâu bệnh ở mức độ trung bình tiêu diệt một số sâu bệnh ở mức thấp. Ứng dụng Khả năng ứng dụng rộng rãi, dễ sử dụng ứng dụng được nhưng không rộng rãi, dễ sử dụng ứng dụng được nhưng khó sử dụng chưa ứng dụng được trong thực tế, cần cải tiến. PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỐ 3: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM Tiêu chí Tốt(8 - 10 điểm) Khá(6 - 8 điểm) Trung bình (4 - 6 điểm) Cần điều chỉnh(0 - 4 điểm) Điểm Trao đổi, Lắng nghe tất cả các thành viên trong nhóm đều chú ý trao đổi, lắng nghe ý kiến người khác và đưa ra ý kiến cá nhân. Hầu hết các thành viên trong nhóm đều chú ý trao đổi, lắng nghe ý kiến người khác và đưa ra ý kiến cá nhân. các thành viên trong nhóm chưa chú ý trao đổi, lắng nghe ý kiến người khác và thỉnh thoảng đưa ra ý kiến cá nhân. các thành viên trong nhóm chưa chú ý trao đổi, lắng nghe ý kiến người khác và hầu như không đưa ra ý kiến cá nhân. - 54 - Hợp tác tất cả các thành viên trong nhóm đều tôn trọng ý kiến người khác và hợp tác đưa ra ý kiến chung. hầu hết các thành viên trong nhóm đều tôn trọng ý kiến người khác và hợp tác đưa ra ý kiến chung. Đa phần các thành viên trong nhóm đều đưa ra ý kiến cá nhân nhưng rất khó khăn đưa ra ý kiến chung. Chỉ một vài người đưa ra ý kiến xây dựng. Phân chia công việc công việc được phân chia đều, dựa theo năng lực công việc được phân chia tương đối hợp lí cá nhân có nhiệm vụ nhưng chưa phù hợp với năng lực. công việc chỉ tập trung cho một vài cá nhân. Săp xếp thời gian Lựa chọn được thời gian phù hợp để làm việc và đều hoàn thành nhiệm vụ từng buổi. Lựa chọn được thời gian phù hợp để làm việc nhưng chưa hoàn thành nhiệm vụ từng buổi. Sắp xếp được thời gian làm việc nhóm nhưng để lãng phí. Không Sắp xếp được thời gian làm việc nhóm Tổng điểm - 55 - PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ SỐ 4 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CÁ NHÂN Tênnhóm:..................................................................................................... Ngườiđánhgiá:............................................................................................. Tiêu chí Tốt (8 - 10 điểm) Khá (6 - 8 điểm) Trung bình (4 - 6 điểm) Cần điều chỉnh(0 - 4 điểm) Điểm Ý thức học tập tham gia đầy đủ các buổi hoạt động nhóm. tham gia hầu hết các buổi hoạt động nhóm. tham gia các buổi hoạt động nhóm nhưng để lãng phí tham gia nhưng thực hiện các công việc không liên quan. Tranh luận, trao đổi chú ý trao đổi, lắng nghe ý kiến người khác và đưa ra ý kiến cá nhân thường lắng nghe cẩn thận ý kiến người khác, đôi khi đưa ra ý kiến cá nhân Đôi khi không lắng nghe ý kiến người khác Thường không có ý kiến riêng trong hoạt động của nhóm. Đôi khi đưa ra ý kiến cá nhân nhưng không lắng nghe ý kiến của người khác. Hợp tác tôn trọng ý kiến người khác và hợp tác đưa ra ý kiến chung. thường tôn trọng ý kiến người khác và hợp tác đưa ra ý kiến chung. thường tôn trọng ý kiến người khác nhưng chưa hợp tác đưa ra ý kiến chung. ít tôn trọng ý kiến người khác và ít hợp tác đưa ra ý kiến chung. Săp xếp thời gian Hoàn thành công việc được giao đúng thời hạn Thường hoàn thành công việc được giao đúng thời hạn, không làm chậm trễ công việc chung của nhóm. Không hoàn thành công việc được giao đúng thời hạn, làm đình trệ công việc chung của nhóm. Không hoàn thành công việc được giao đúng thời hạn và thường xuyên buộc nhóm phải điều chỉnh hoặc thay đổi kế hoạch. Tổng điểm - 56 - Cách tính điểm đánh giá năng lực - Điểm đánh giá nhóm: ĐGnhóm ĐGnhóm =ĐGGV + TBĐGHS * Điểm đánh giá của GV : ĐGGV ĐGGV= ĐGGV1 + ĐGGV2 + ĐGGV3 trong đó ĐGGV1 : điểm đánh giá của GV trên phiếu đánh giá số 1. ĐGGV2 : điểm đánh giá của GV trên phiếu đánh giá số 2. ĐGGV3 : điểm đánh giá của GV trên phiếu đánh giá số 3. * Điểm đánh giá của HS : TBĐGHS TBĐGHS= tổng điểm đánh giá trên phiếu đánh giá số 1 và số 2 của các nhóm tham gia đánh giá / số nhóm tham gia đánh giá - Đánh giá cá nhân: ĐGcá nhân ĐGcá nhân = ĐGcủa nhóm + ĐGcá nhân tự đánh giá + ĐGcủa GV trong đó: ĐGcủa nhóm: điểm đánh giá của nhóm cho cá nhân. ĐGcá nhân tự đánh giá: điểm tự đánh giá của cá nhân. ĐGcủa GV: điểm đánh giá của GV cho các cá nhân - 57 - PHỤ LỤC 4: MỘT SỐ PHIẾU HỌC TẬP DẠY HỌC CHỦ ĐỀ I PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: LẬP KẾ HOẠCH LÀM VIỆC Tên nhóm:............................................................ Công việc Ngày tiến hành Người Phụ trách Theo dõi tiến độ Điều chỉnh (nếu có) Đúng Chậm PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: XÂY DỰNG Ý TƯỞNG Tên nhóm:..................................lớp:............................ TT Họ và tên Chức vụ 1. Sản phẩm của nhóm em sẽ có công dụng như thế nào? trạng thái (rắn, lỏng... ) của thuốc? cách sử dụng thuốc đó? 2. Các nguyên liệu, dụng cụ nào sẽ được sử dụng để tạo ra sản phẩm của nhóm em? s tt vật liệu số lượng đơn vị Giá tiền Thành tiền mục đích sử dụng Ghi chú - 58 - 3. Vẽ sơ đồ quy trình sản xuất thuốc trừ sâu sinh học MỘT SỐ PHIẾU HỌC TẬP DẠY HỌC CHỦ ĐỀ II Phiếu đánh giá số 1: Đánh giá sản phẩm nước rửa bát sinh học từ chanh và sả S TT Tiêu chí Điểm 1 1 Trạng thái: lỏng hoặc sánh, không kết tủa 20 2 2 Mùi: không mùi hoặc có mùi dễ chịu 20 3 3 pH của dung dịch sản phẩm (6-8) 30 4 4 Chi phí cho nguyên liệu, thiết bị hợp lý 30 5 6 - 59 - Phiếu đánh giá số 2: Thiết kế quy trình sản xuất nước rửa bát sinh học từ chanh và sả Tiêu chí Điểm 1. Bản thiết kế khoa học (chính xác về cơ sở hóa học và công nghệ) 30 2. Nêu rõ vai trò của các thành phần, tác dụng của các điều kiện tiến hành (nhiệt độ, độ pH) 30 3. Trình bày rõ ràng, thể hiện rõ vai trò của mỗi thành viên trong nhóm 20 Phiếu học tập số 3 Tên nhóm.............................. Danh sách và phân công công việc S TT Tên thành viên Vị trí Nhiệm vụ 1 Nhóm trưởng Quản lý các thành viên, đôn đốc các nhiệm vụ 2 Thư ký 3 Thành viên 4 Thành viên 5 6 - 60 - Phiếu học tập số 4: Vai trò của các thành phần chính trong nước rửa bát tổng hợp S TT Tên Vai trò 1 Sodium Linear Alkylbenzene Sulfonate (LAS) 2 Sodium Laureth Sulfate(natri lauryl ete sunfat - LES) 3 Magnesium Sulfate 4 Methylchloroisothiazolinone 5 Methylisothiazolinone 6 DMDM Hydantoin 7 Tetrasodium EDTA Phiếu học tập số 4: Đáp án Vai trò của các thành phần chính trong nước rửa bát tổng hợp S TT Tên Vai trò 1 Sodium Linear Alkylbenzene Sulfonate (LAS) Hiệu quả tẩy rửa tốt (ít bị ảnh hưởng bởi nước cứng) 2 Sodium Laureth Sulfate (natri lauryl ete sunfat - LES) Hiệu quả tẩy rửa tốt và tạo bọt tốt 3 Magnesium Sulfate khan được sử dụng làm chất làm khô - 61 - 4 Methylchloroisothiaz olinone chất bảo quản có tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm, chống vi khuẩn gram dương và gram âm vi khuẩn , nấm men , và nấm . 5 Methylisothiazolinon e chất diệt khuẩn và chất bảo quản tổng hợp mạnh trong nhóm isothiazolinones, chất gây dị ứng và gây độc tế bào 6 DMDM Hydantoin hoạt động như một chất bảo quản vì formaldehyd được giải phóng làm cho môi trường không thuận lợi cho các vi sinh vật. Làm tăng nguy cơ viêm da ởngười tiêu dùng dị ứng với formaldehyd. 7 Tetrasodium EDTA Disodium EDTA và các thành phần liên quan liên kết với các ion kim loại làm bất hoạt chúng. Sự ràng buộc của các ion kim loại giúp ngăn chặn sự hư hỏng của mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân. Nó cũng giúp duy trì sự rõ ràng, bảo vệ các hợp chất hương thơm và ngăn ngừa sự ôi thiu. - 62 - Phụ lục: Thông tin tham khảo 1. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nước rửa chén (TCVN 6971-2001) Nước rửa dùng cho nhà bếp phải phù hợp với các quy định trong bảng 1 và bảng 2 Bảng 1 – Các chỉ tiêu ngoại quan Tên chỉ tiêu Yêu cầu 1.Trạng thái 2.Màu 3.Mùi Lỏng sánh, đồng nhất, không phân lớp và kết tủa ở nhiệt độ nhỏ hơn 200C Đồng nhất và theo mẫu đăng ký Không mùi hoặc có mùi dễ chịu Bảng 2 – Các chỉ tiêu chất lượng Tên chỉ tiêu Mức chất lượng 1.Hàm lượng chất hoạt động bề mặt, tính bằng phần trăm khối lượng, không nhỏ hơn 2.pH của dung dịch sản phẩm 3.Hàm lượng methanol, tính bằng mg/kg, khônglớn hơn 4.Hàm lượng asen, tính bằng mg/kg, không lớn hơn 5.Hàm lượng kim loại nặng, tính theo chì, tính bằng mg/kg, không lớn hơn 6.Chất làm sang huỳnh quang 7. Độ phân hủy sinh học, tính bằng phần trăm khối lượng, không nhỏ hơn 10 6-8 1000 1 2 Không được phép 90 2. Quy trình làm nước rửa chén từ chanh, sả Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu. - 3 kg chanh. - 0,3 gram muối hạt - 0,5 lít rượu hoặc giấm - 6-10 cây sả - Rây lọc Bước 2: Rửa sạch nguyên liệu chanh, sả rồi để ráo nước - 63 - Bước 3: Cắt chanh thành từng lát dày hoặc mỏng ( tùy vào mỗi người) nhưng nếu cắt mỏng thời gian nấu sẽ nhanh hơn. Sả đập dập và cắt khúc. Sau đó rắc muối lên phía trên và xóc đều để cho muối thấm vào chanh. - 64 - Bước 4: Cho vào nồi và nấu cho đến khi chanh chín nhừ( có thể cho vào nồi áp suất Bước 5: Để nguội, vắt bã bỏ ra và dùng rây lọc hết bã, sau đó đổ rượu hoặc giấm vào Sản phẩm chúng ta nên để một ít dùng, còn lại bảo quản trong tủ lạnh vì không có chất bảo quản nên dễ bị lên men khi để ở nhiệt độ thường. - 65 - PHỤ LỤC 5: CÁC BÀI KIỂM TRA ĐỊNH LƯỢNG Bài kiểm tra số 1 Câu 1: chế phẩm trừ sâu là gì? Câu 2: Nhà bạn Hồng có rất nhiều rau có giá trị thường được dùng trong bữa ăn hàng ngày như: cải bắp, xu hào, rau khoai, rau ngót . Bạn Bình đến chơi thấy vườn rau bị sâu ăn khá nhiều và buột miệng nói: giá như có thể tạo ra được một loại chế phẩm có thể diệt trừ và phòng trừ các loại sâu bệnh trên rau nhỉ? Với ý tưởng của Bình, theo em nhà Hồng có thể tạo ra được loại chế phẩm sinh học theo ý tưởng đó không? Làm thế nào để thực hiện ý tưởng đó? Hướng dẫn chấm và biều điểm Câu hỏi Nội dung đáp án Biểu điểm Câu 1: - Chế phẩm vi khuẩn trừ sâu + Cơ sở khoa học: Dựa trên cơ sở khoa học là bào tử vi khuẩn Bacillus thuringiensis có tinh thể prôtêin độc đối với sâu hại nhưng không độc với người và động vật có xương sống. + Quy trình sản xuất: Chuẩn bị môi trường → Khử trùng môi trường → Cây giống cấp I → Ủ và theo dõi quá trình lên men → Dùng các biện pháp nghiền, lọc, bổ sung phụ gia, sấy khô, đóng gói bảo quản để tạo ra chế phẩm. - Chế phẩm vi rút trừ sâu + Cơ sở khoa học: vi rút gây bệnh khi xâm nhập cơ thể sâu hại sẽ phát triển trong cơ thể sâu, phá huỷ tế bào, mô của sâu làm cho sâu chết. + Quy trình sản xuất: Đầu tiên ta nuôi sâu hàng loạt và cho ăn thức ăn nhân tạo → Nhiễm bệnh virut cho sâu → Dùng các biện pháp như thu thập, nghiền, lọc, li tâm, thêm phụ gia → Sấy khô → Kiểm tra chất lượng → Đóng gói sản phẩm - Chế phẩm nấm trừ sâu: + Cơ sở khoa học: nấm kí sinh phát triển trên cơ thể sâu non, làm các tế bào của cơ thể sâu bị phá huỷ, sâu chết. + Quy trình sản xuất: Từ giống thuần → Môi trường nhân sinh khối → Rải mỏng để hình thành bào tử 2,0 2,0 2,0 - 66 - nấm trong điều kiện thoáng khí → Thu sinh khối nẩm → Sử dụng các biện pháp sấy, đóng gói ta thu được chế phẩm nấm trừ sâu. Câu 2: - Với ý tưởng của Bình, theo em nhà Hồng có thể tạo ra được loại chế phẩm sinh học theo ý tưởng đó một cách dễ dàng - Để thực hiện ý tưởng đó nhà Hồng cần: tận dụng các sản phẩm thiên nhiên để tạo ra các loại chế phẩm trừ sâu sinh học 2,0 2,0 Bài kiểm tra số 2 Câu 1: Nêu các cách để chế biến các sản phẩm cây nông nghiệp tại địa phương mà em biết ? Câu 2: Trình bày một quy trình chế biến một sản phẩm thường hay dùng trong gia đình mà em tâm đắc nhất? vì sao? Hướng dẫn chấm và biều điểm Câu hỏi Nội dung đáp án Biểu điểm Câu 1: Tùy vào sản phẩm cây nông,lâm nghiệp tại địa phương mà sẽ có nhiều phương pháp chế biến sản phẩm theo nhu cầu của mỗi GĐ riêng: - Chế biến chế phẩm sinh học trừ sâu thiên nhiên. - Chế biến dầu gội đầu thiên nhiên - Chế biến nước rửa chén thiên nhiên từ chanh sả. 2,0 1,0 1,0 1,0 Câu 2: Cách làm dầu gội đầu tự nhiên với nước cốt chanh: em chỉ cần chuẩn bị một số nguyên liệu như sau: • 3 chén nước hoa quả hữu cơ • 1 thìa nước cốt chanh 1,0 1,0 - 67 - Sau khi chuẩn bị xong hãy trộn đều 2 nguyên liệu trên rồi xoa bóp hỗn hợp này lên da đầu của mình. Mát xa khoảng 1 – 2 phút rồi xả với nước sạch. Bạn không nên ủ hỗn hợp này quá lâu trên tóc vì có thể gây phản tác dụng bởi axit trong quả chanh khá lớn. Hãy áp dụng ít nhất 4 lần/tuần cách này để thấy được kết quả rõ rệt bạn nhé! Vì: Ngoài ra, em có thể kết hợp nước cốt chanh với dầu dừa theo tỉ lệ 3 – 3. Dầu dừa cũng là một nguyên liệu thiên nhiên nổi tiếng với các tín đồ làm đẹp. Với vô vàn công dụng thần kỹ như dưỡng da, dưỡng mi, dưỡng tóc, em hoàn toàn có thể yên tâm kết hợp dầu dừa với nước cốt chanh để hiệu quả được đẩy nhanh hơn. 1,0 1,0 1,0 Bài kiểm tra số 3 Câu 1: Trình bày các điều kiện ảnh hưởng đến quá trình bảo quản và chế biến nông lâm thủy sản? Câu 2: Trình bày một quy trình chế biến một số sản phẩm thường dùng trong gia đình mà em tâm đắc nhất? vì sao? Hướng dẫn chấm và biều điểm Câu hỏi Nội dung đáp án Biểu điểm Câu 1: - Đặc điểm chính của các sản phẩm nông lâm,thủy sản: + Nông, thủy sản: . + lâm sản: . - Các điều kiện ảnh hưởng đến quá trình bảo quản và chế biến nông, lâm, thủy sản: nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, côn trùng, vsv. 1,0 1,0 1,0 3,0 Câu 2: QT1: Dầu gội đầu từ bồ kết và chanh Bạn cần chuẩn bị các nguyên liệu sau: 30gr bồ kết khô, 2 trái chanh và 15gr vỏ bưởi phơi khô. Cùng một số vật liệu khác như túi lọc bằng vải, chai đựng. Cho lần lượt các nguyên liệu trên vào máy xay và nghiền mịn thành 2,0 - 68 - bột, sau đó trút hết bột vào túi lọc. Đem túi lọc ngâm trong 750ml nước đun sôi, ngâm đến khi chúng tan ra hết và nước có màu vàng đậm. Đợi hỗn hợp nước nguội, rồi cho vào chai đựng dùng dần. QT2:Sả, bồ kết, vỏ bưởi Để tự làm nước rửa chén hữu cơ, bạn cần chuẩn bị các nguyên liệu: 100-150gr bồ kết, 5-6 cây sả, kèm theo một ít vỏ bưởi nếu không có bưởi bạn có thể dùng chanh hoặc cam để thay thế, rây lọc. Đầu tiên, bạn đem bồ kết đi rửa sạch, phơi khô rồi nướng lên cho tới khi bồ kết tỏa mùi thơm, nướng xong thì bẻ nát hoặc giã dập bồ kết. Sau đó cho chúng vào nồi đun. Đối với sả cây, bạn cắt thành từng khúc. Vỏ bưởi rửa sạch và cắt miếng. Cho lần lượt các nguyên liệu đã sơ chế vào nồi đun có ít nước, đun đến khi nước ra đen đặc và sẫm màu, thì lọc qua rây lọc để bỏ bã, nước để nguội rồi trút hết vào chai đựng, đem đi cất. Khi cần dùng bạn cứ lấy ra một ít tương tự như khi sử dụng nước rửa chén bát thông dụng trước đây. 2,0 - 69 - PHỤ LỤC 6: MỘT SỐ HÌNH ẢNH HỌC SINH HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Học sinh thảo luận nhóm giao nhiệm vụ cho các thành viên sau tiết học thứ nhất của chủ đề 1 (Ảnh do đồng nghiệp cung cấp) Học sinh thảo luận nhóm giao nhiệm vụ cho các thành viên sau tiết học thứ nhất của chủ đề 2 (Ảnh do đồng nghiệp cung cấp) - 70 - Học sinh đại diện nhóm trình bày Slider PowerPoint poster của nhóm đã hoàn thiện về chủ đề 1. Học sinh đại diện nhóm trình bày Slider PowerPoint poster của nhóm đã hoàn thiện về chủ đề 1. - 71 - Học sinh đại diện nhóm trình bày sản phẩm của nhóm đã hoàn thiện và tổ chức thảo luận, tranh luận sau trình bày (có cả ảnh do đồng nghiệp cung cấp) Học sinh đại diện nhóm trình bày sản phẩm của nhóm đã hoàn thiện và tổ chức thảo luận, tranh luận sau trình bày (có cả ảnh do đồng nghiệp cung cấp) - 72 - Học sinh chuẩn bị nguyên liệu, sơ chế nguyên liệu để làm sản phẩm chủ đề 1 ( ảnh do HS cung cấp) Học sinh chuẩn bị nguyên liệu, sơ chế nguyên liệu để làm sản phẩm chủ đề 1(ảnh do HS cung cấp) - 73 - Sản phẩm học sinh làm của chủ đề STEM (hình ảnh do đồng nghiệp là GV thiết bị cung cấp) Sản phẩm học sinh làm của chủ đề STEM (hình ảnh do đồng nghiệp là GV thiết bị cung cấp) - 74 - Hình ảnh về video học sinh các nhóm tạo sản phẩm STEM( video do HS cung cấp) Hình ảnh về video học sinh các nhóm tạo sản phẩm STEM( video do HS cung cấp)
File đính kèm:
- skkn_thiet_ke_mot_so_chu_de_day_hoc_stem_gan_voi_san_xuat_ta.pdf