SKKN Thiết kế chủ đề giáo dục STEM nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức và kỹ năng cho học sinh khi dạy học bài ‘‘Phân bón hóa học’’ – Hóa học 11 cơ bản
Quy trình thiết kế
Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học
Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình môn học và các hiện tượng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị công nghệ có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn. để lựa chọn chủ đề của bài học.
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa chọn (đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối với STEM vận dụng) để xây dựng bài học.
Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề
Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm.
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực với 3 loại hoạt động học đã nêu ở trên. Mỗi hoạt động học được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành. Các hoạt động học đó có thể được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học (ở trường, ở nhà và cộng đồng).
dụng đề tài có chất lượng cao hơn so với lớp áp dụng cách dạy học truyền thống. Từ kết quả khảo sát ở trên, tôi nhận thấy hiệu quả của việc triển khai đề tài này như sau: Thứ nhất, giúp hình thành và phát triển các năng lực toàn diện hơn: - Phát triển năng lực tự học, tính sáng tạo: Qua thực hiện dự án học sinh xây dựng được những ý tưởng hay thể hiện rất rõ trên sản phẩm là Powerpoint của các nhóm. Ngoài ra các em còn sáng tạo khi tìm các video phù hợp với các dự án của nhóm để trình chiếu giúp tiết học trở nên sinh động và hấp dẫn. Đồng thời qua các video các em có thêm các kiến thức, kỹ năng để vận dụng vào việc học tập. Học sinh đã tìm kiếm và khai thác thông tin từ sách giáo khoa, mạng internet, chọn lọc và xử lý thông tin, biến kiến thức đó thành kiến thức của mình. - Phát triển năng lực hợp tác: Trong làm việc nhóm, HS đã phân công nhiệm vụ phù hợp với từng cá nhân trong nhóm. Các em có sự giúp đỡ và phối hợp với nhau hiệu quả để dự án tiến hành đúng kế hoạch. Đồng thời các nhóm còn học hỏi lẫn nhau trong quá trình thực hiện dự án, có sự thi đua giữa các nhóm tạo không khí học tập sôi nổi. - Phát triển năng lực ứng dụng công nghệ thông tin: Với HS 12 việc tìm kiếm khai thác mạng internet, sử dụng máy tính, máy quay, máy ảnh, các em sử dụng khá thành thạo và hoàn thành báo cáo bằng powerpoint trình chiếu khá ấn tượng. Rất nhiều HS có điện thoại thông minh, mạng internet phát triển nên việc ghi lại các hình ảnh, quay video, việc tìm kiếm thông tin khá dễ dàng với các em HS hiện nay. - Phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ: Nhìn chung học sinh sử dụng ngôn ngữ để trình bày báo cáo bằng Powerpoint một cách hợp lý và logic. Trong đó nhóm 1 có cách vào bài thuyết trình rất ấn tượng để lại dấu ấn trong cả lớp. - Phát triển năng lực đánh giá: Qua quá trình theo dõi báo cáo dự án học sinh đã hình thành kỹ năng tự đánh giá dự án của nhóm mình, đánh giá dự án của nhóm khác một cách khách quan và chính xác. Thứ hai, nâng cao tinh thần học tập của học sinh: Khi được giao nhiệm vụ, mỗi nhóm học sinh có cơ hội để tự khẳng định bản thân nên các em rất phấn chấn và quyết tâm thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Thứ ba, nâng cao tinh thần học tập của lớp: Khi được bạn cùng lớp trình bày bài giảng, học sinh cảm thấy tiếp thu nhẹ nhàng, mới lạ và thích thú, giúp tiết học trở nên sôi nổi và tích cực hơn, lượng kiến thức lĩnh hội được cũng nhiều hơn. Thứ tư, giúp học sinh bồi đắp tâm hồn, hình thành nhân cách, khơi dậy ý thức trách nhiệm của mỗi công dân với đất nước Thứ năm, kết quả học tập và thái độ học tập bộ môn được nâng cao, HS được rèn luyện, nâng cao kỹ năng sống và vận dụng kiến thức đã học vào đời sống thực tiễn. Qua dạy đề tài, học sinh đã nhận thức được tầm quan trong của chủ đề đối với cuộc sống và học tập. Qua các dự án, các em được trải nghiệm để hiểu biết lẫn nhau, hiểu biết về môn học, hiểu biết về chính mình. Tất cả giúp các em trưởng thành hơn trọng học tập và trong cuộc sống. PHẦN III. KẾT LUẬN 1. Đóng góp của đề tài 1.1. Tính mới Đề tài đã dạy học chủ đề giáo dục STEM nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức và kỹ năng học sinh vào thực tiễn hiệu quả, mới mẻ mà chưa có trong sách giáo khoa Hóa học 11 hay tài liệu tham khảo dùng cho bộ môn Hóa học 11 đề cập và trình bày. Trên cơ sở dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiếp cận với giáo dục STEM nhằm hình thành và phát triển các năng lực toàn diện, vận dụng linh hoạt kiến thức đã học vào thực tiễn lao động sản xuất tại địa phương, tôi đã thiết kế chủ đề giáo dục STEM: “Trồng cây bằng dung dịch thủy canh từ phân bón hóa học” và đã thực hiện tổ chức dạy học chủ đề, qua đó hình thành kỹ năng sống, rèn luyện và nâng cao các năng lực (nhất là năng lực giải quyết vấn đề và năng lực nghiên cứu khoa học) đồng thời phát triển các phẩm chất cần thiết hiện nay cho HS. 1.2. Tính khoa học Sáng kiến kinh nghiệm của tôi phù hợp với Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành trung ương (Khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tập trung đổi mới phương pháp dạy học, giúp học sinh phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức và phù hợp với chỉ thị 16/CT-TTg ngày 04/05/2017 của thủ tướng chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Sáng kiến kinh nghiệm của tôi được triển khai trên cơ sở lý luận và thực tiễn vững chắc, có tính cụ thể, rõ ràng, chính xác, khách quan cao. Sáng kiến được trình bày theo cấu trúc được quy định giành cho đề tài nghiên cứu khoa học Sáng kiến đã giải quyết vấn đề một cách rõ ràng và mạch lạc. Mọi vấn đề đều được lập luận chặt chẽ, có cơ sở, có tính thuyết phục cao. 1.3. Tính hiệu quả 1.3.1. Đối với học sinh Thứ nhất, khi tiến hành dạy học chủ đề giáo dục STEM đã giúp học sinh hình thành, rèn luyện và phát triển các năng lực cần thiết. Biết vận dụng kiến thức vào đời sống thực tiễn, biết định hướng và lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân phù hợp với tình hình lao động-sản xuất tại địa phương. Học sinh hứng thú và yêu thích môn Hóa học hơn. Thứ hai, qua dạy học chủ đề giáo dục STEM, giáo viên là người định hướng, tổ chức, tư vấn, giám sát, giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh thực hiện các hoạt động học tập, phát triển năng lực và vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Học sinh là người tham gia các hoạt động cần tiến hành để giải quyết vấn đề, lựa chọn các nguồn dữ liệu, thu thập dữ liệu từ những nguồn khác nhau đó, rồi tổng hợp, phân tích để thực hiện các nhiệm vụ học tập trong mỗi dự án đồng thời rèn luyện và phát triển các năng lực cho học sinh. Ngoài ra học sinh có thể vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề xảy ra trong thực tế, hoặc tư vấn, giúp đỡ gia đình, tuyên truyền trong quá trình lao động, sản xuất. Và hơn cả là giúp các em định hướng được nghề nghiệp phù hợp trong tương lai. 1.3.2. Đối với giáo viên Thứ nhất, tôi đã góp phần tích cực vào dạy học một số chủ đề giáo dục STEM trong chương trình Hóa học phổ thông cho học sinh các trường THPT. Trong quá trình dạy học đã sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực hiện nay đồng thời kết hợp với giáo dục STEM giúp người học phát triển năng lực cần thiết. Thứ hai, phần nào tôi gạt bỏ được những băn khoăn, trăn trở làm sao để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và phát triển năng lực, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Giúp học sinh "hứng thú-yêu thích" môn Hóa học. Thứ ba, trong quá trình dạy học chủ đề giáo dục STEM nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức và kỹ năng cho học sinh bản thân tôi cũng tìm được hứng thú trong quá trình dạy, và từ đó kết quả dạy và học cũng khả quan hơn. 1.4. Tính ứng dụng thực tiễn - Nội dung đề tài phù hợp với thực tiễn dạy học trong chương trình Hóa học 11 - THPT. Việc triển khai các nội dung tích hợp nhẹ nhàng, logic, không áp đặt - Đề tài đã được triển khai, kiểm nghiệm trong hai năm học cho học sinh lớp 11 tại trường THPT Anh Sơn 2. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm này có khả năng áp dụng trong phạm vi rộng và dễ thực thi cho tất cả các nhà trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn và của tỉnh Nghệ An nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung. 2. Hướng dẫn áp dụng đề tài Thứ nhất, việc dạy học một số chủ đề giáo dục STEM nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức và kỹ năng cho học sinh cần vận dụng các PPDH-KTDH tích cực hiện nay để phát triển năng lực học sinh đòi hỏi phải tổ chức hoạt động học tập đa dạng, phong phú giúp học sinh tích cực và sáng tạo trong quá trình học. Ngoài ra hoạt động ấy phải được tổ chức ở trong lớp, ngoài lớp, trong trường, ngoài trường, ở nhà và cộng đồng, đặc biệt quan tâm đến hoạt động thực hành và ứng dụng kiến thức đã học vào cuộc sống sau này. Thứ hai, phải hình dung được tiến trình dạy học chủ đề giáo dục STEM nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức và kỹ năng cho học sinh để chuẩn bị trước cách xử lý các tình huống nhằm hướng dẫn, giúp đỡ các em trong quá trình hoàn thành sản phẩm. Giáo viên phải thường xuyên quan tâm, hỏi han, động viên, khuyến khích và điều chỉnh quá trình hoạt động nhóm của các em kịp thời. Thứ ba, cần linh hoạt khi vận dụng tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của đối tượng HS để phát huy tối đa khả năng tự học, tự vận dụng và liên hệ thực tiễn với các em một cách đơn giản nhưng hiệu quả. Thứ tư, luôn có quá trình tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của các em HS trong nhóm hoặc giữa các nhóm khi thực hiện các dự án học tập. Giáo viên luôn chú ý lắng nghe để tổng hợp ý kiến, kiến thức và cho điểm chính xác, khách quan. Cuối cùng, khi áp dụng cần rút kinh nghiệm qua việc quan sát, ghi chép từng hoạt động của GV và HS để có kế hoạch cho hoạt động tiếp theo một cách hiệu quả. 3. Kiến nghị, đề xuất - Giáo viên cần chủ động trong việc tiếp cận chủ đề giáo dục STEM trong dạy học. - Tích cực cho học sinh tham gia các cuộc thi liên quan đến chủ đề dạy học, liên môn, mà bộ đã phát động. - Sở giáo dục và đào tạo Nghệ An cần tăng cường đào tạo và bồi dưỡng giáo viên (đặc biệt là giáo viên dạy môn Hóa học) về đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng CNTT trong quá trình giảng dạy, một cách thường xuyên hơn. - Bộ giáo dục cần đầu tư kinh phí cho các trường THPT bao gồm đầu tư về cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm, hóa chất, dụng cụ thí nghiệm... tạo điều kiện thuận lợi cho GV và HS thực hiện các chủ đề STEM Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi khi thiết kế chủ đề giáo dục STEM nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức và kỹ năng cho học sinh khi dạy học bài “Phân bón hoá học”-Hoá học 11 Cơ bản. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng tuy nhiên sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chia sẻ, góp ý từ các đồng nghiệp và ban nghiệm thu sáng kiến kinh nghiệm. Để bản sáng kiến ngày một hiệu quả hơn và được mọi người xem là một kinh nghiệm hay có thể tham khảo. Rất mong sự góp ý của đồng nghiệp, học sinh và những người quan tâm đến dạy học hóa học để sáng kiến kinh nghiệm của tôi hoàn thiện hơn. Anh Sơn, ngày 03 tháng 3 năm 2021 Người viết Nguyễn Hữu Nam TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết 29 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Vụ giáo dục trung học (2018), Định hướng STEM trong trường trung học (lưu hành nội bộ). 3. Sách giáo khoa Hóa học 11. Năm 2012 - Nhà xuất bản GD. 4. PGS.TS Cao cự Giác (2011), Bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học Hóa vô cơ-Tập 2, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội 5. Sở Thông tin và truyền thông Bắc Ninh(2017), Đề án triển khai chương trình Giáo dục STEM tại tỉnh Bắc Ninh. tháng 12/2017. 6. Thủ tướng Chính phủ (2017). Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/05/2017 về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. 7.Tài liệu tập huấn: ''Kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường THPT - Môn Hóa học - Năm 2014. Vụ giáo dục trung học. 8. Bộ GD & ĐT - Vụ giáo dục trung học:Tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường trung học phổ thông (tháng 6 năm 2014). 9. Nguyễn Cương (chủ biên) - Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh, Nguyễn Mai Dung, Hoàng Văn Côi, Trần Trung Ninh, Nguyễn Đức Dũng (2008), Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học, NXB ĐHSP Hà Nội 10. Đề thi THPT Quốc gia chính thức năm 2012 đến 2020. 11. Nguyễn Thị Sửu, Vũ Anh Tuấn, Phạm Thị Hồng Bắc, Ngô Uyên Minh (2009), Dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng hóa học 12, NXB Đại học Sư phạm. 12. Vũ Anh Tuấn, Phạm Bích Đào, Lê Việt Hà, Trần Văn Nhân,(2010): Tự học,tự kiểm tra theo chuẩn kiến thức,kĩ năng, NXB ĐH sư phạm 13. Tài liệu tập huấn chủ đề dạy học 2016 14. Tài liệu tập huấn liên môn 2015 15. Đinh Thị Kim Thoa, Bùi Ngọc Diệp (2014), Tổ chức các hoạt động giáo dục trong trường trung học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Bộ Giáo dục – Tài liệu tập huấn 2014 16. Tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên về xây dựng chủ đề giáo dục STEM trong giáo dục trung học-Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà nội-2019 PHỤ LỤC I. Phụ lục 1: Các mẫu phiếu khảo sát 1. Phiếu khảo sát đối với học sinh PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TRẠNG HỌC MÔN HÓA HỌC Họ và tên học sinh (có thể không ghi): Lớp: . Trường THPT: . (Lưu ý: Các câu hỏi dưới đây có thể chọn nhiều hơn một đáp án. Những thông tin này chỉ có tính chất tham khảo, không ảnh hưởng đến đánh giá quá trình học tập của các em.) Khoanh tròn vào phương án lựa chọn. Câu 1: Em có biết thông tin gì về giáo dục STEM không? A. Biết khá nhiều. B. Biết đại khái. C. Không quan tâm Câu 2: Em đã từng tham gia tiết học theo chủ đề STEM nào chưa? A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Chưa bao giờ. Câu 3: Em có hứng thú như thế nào đối với dạy học chủ đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiếp cận với giáo dục STEM trong môn Hóa học? A Rất thích B. Bình thường C. Không thích. Câu 4: Em có sẵn sàng tham gia các dự án học tập mà giáo viên giao trong dạy học một số chủ đề môn Hóa học(Phần vô cơ) theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiếp cận với giáo dục STEM hay không? A. Luôn sẵn sàng B. Tùy thuộc hoàn cảnh C. Không bao giờ. Câu 5: Theo em, tầm quan trọng của dạy học một số chủ đề môn Hóa học(Phần vô cơ) theo định hướng phát triển năng lực tiếp cận với giáo dục STEM như thế nào? A. Rất quan trọng B. Không quan trọng C. Có thể quan trọng, có thể không. Câu 6: Em có biết thông tin gì về giáo dục STEM không? A. Biết khá nhiều. B. Biết đại khái. C. Không quan tâm Câu 7: Em có thể vận dụng kiến thức đã học trong một số chủ đề môn Hóa học(Phần vô cơ) theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiếp cận với giáo dục STEM vào giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống không? A. Có thể vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn B. Còn tùy C. Không thể vận dụng được. 2. Phiếu xin ý kiến giáo viên PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC VÀ NHU CẦU BỒI DƯỠNG PPDH VÀ ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC HỌC SINH Kính gửi: Các thầy cô giáo các trường THPT Nhằm mục đích khảo sát về thực trạng dạy học hóa học của giáo viên và nhu cầu bồi dưỡng phương pháp dạy học và đánh giá theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh, chuẩn bị cho dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới, mong thầy (cô) cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau đây. Ý kiến của thầy (cô) chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, mà không phục vụ cho bất cứ mục đích nào khác. Thầy/Cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau: Họ và tên: Nơi công tác: Xin thầy (cô) khoanh tròn vào phương án lựa chọn. Câu 1: Thầy (cô) có thường xuyên bám sát nội dung chuẩn kiến thức và kĩ năng để thiết kế bài giảng không? A. Không sử dụng B. Ít khí, thường bám sát sách giáo khoa và sách giáo viên C. Bám sát thường xuyên D. Thỉnh thoảng, chỉ tham khảo trong các tiết thao giảng Câu 2: Thầy (cô) có thường xuyên sử dụng thí nghiệm hóa học trong các tiết lên lớp không? A. Không sử dụng B. Hiếm khi C. Thỉnh thoảng D. Sử dụng thường xuyên Câu 3: Trong dạy học, thầy (cô) có thường xuyên sử dụng hình thức hoạt động nhóm và thảo luận không? A. Không bao giờ B. Thỉnh thoảng C. Thường xuyên D. Chỉ trong tiết thao giảng Câu 4: Trong giờ học hóa học của thầy (cô), thái độ của học sinh như thế nào? A. Tích cực, hào hứng B. Chán nản C. Bình thường D. Thay đổi theo tiết dạy Câu 5: Theo thầy (cô) làm thế nào để dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh nhanh chóng đi vào thực tế? A. Thay đổi phương pháp B. Thay đổi phương pháp dạy học C. Nội dung kiểm tra, đánh giá D. Thay đổi cả 4 yếu tố trên Câu 6: Trong quá trình dạy học môn Hóa học, Thầy/cô có thường xuyên hướng dẫn HS vận dụng những kiến thức đã được học để giải quyết những tình huống thực tiễn? A. Rất thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Hiếm khi D. Chưa bao giờ Câu 7: Thầy/cô đã bao giờ đọc, xem, hay nghe nói về những vấn đề sau chưa? A. STEM B. Giáo dục STEM C. Ngày hội STEM D. Chủ đề dạy học STEM Câu 8: Thầy/Cô hãy cho biết Giáo dục STEM có phải một phương pháp dạy học mới không? A. Không phải B. Là một PP dạy học hoàn toàn mới C. Vừa kết hợp PP truyền thống và phương PP mới D. Ý kiến khác Câu 9: Theo thầy/Cô Giáo dục STEM có phải là hình thức dạy học dự án, dạy học chủ đề, dạy học theo bàn tay nặn bột không? A. Không phải B. Hoàn toàn đúng C. Có thể đúng, có thể không đúng D. Không có ý kiến Câu 10: Thầy /Cô cho biết trong giáo dục STEM, học sinh có phải tạo ra sản phẩm vật chất không? A. Không B. Có C. Có thể có, có thể không D. Tùy vào nội dung của chủ đề STEM II. Phụ lục 2: Phiếu hỏi ý kiến HS sau khi học xong chủ đề Rất đồng ý (%) Đồng ý (%) Không đồng ý (%) Rất không đồng ý (%) 1. Em hiểu bài và biết vận dụng kiến thức vào trong thực tiễn 2. Em được thực hành nhiều hơn so với các tiết học thông thường. 3. Em được trao đổi, giao tiếp và hợp tác với bạn bè tốt hơn. 4. Bài học giúp em phát triển khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề 5. Em tham gia có hiệu quả vào xây dựng sản phẩm của chủ đề. 6. Em cảm thấy yêu thích môn Hóa học hơn. III. Phụ lục 3: Phiếu bảng phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm HS Họ và tên:Lớp:Nhóm:. Bảng phân công nhiệm vụ chi tiết cho từng cá nhân và cho cả nhóm để thực hiện Họ và tên thành viên Nội dung cần thực hiện Thời gian hoàn thành 1. 2. 3. 4. IV. Phụ lục 4: Phiếu đánh giá các sản phẩm của HS 1. Phiếu 1: PHIẾU ĐÁNH CÁC THÀNH VIÊN NHÓM CỦA NHÓM TRƯỞNG (Nộp cho GV trước 1 ngày báo cáo dự án tức vào ngày duyệt dự án) Tên dự án:...................................... Lớp:Trường:Nhóm đánh giá: TT Tên các thành viên Tiêu chí đánh giá Điểm trung bình Tích cực trong hoạt động Tinh thần trách nhiệm Hiệu quả thu thập kiến thức Kỹ năng hợp tác nhóm 1 2 3 4 5 6 7 8 (Tốt: 9->10 điểm; Khá: 7->8 điểm; Trung bình: 5->6 điểm; Yếu: 3->4 điểm) 2. Phiếu 2: PHIẾU ĐÁNH GIÁ GIỮA CÁC NHÓM (Đánh giá trong quá trình báo báo) *Nhóm đánh giá:..... TT Các tiêu chí đánh giá Nhóm được đánh giá 1 2 3 4 1 Nội dung trình bày (Chính xác, đầy đủ, dễ hiểu, có nhiều liên hệ thực tiễn) 2 Hình thức trình bày sản phẩm (Đẹp, khoa học, sáng tạo) 3 Thuyết trình sản phẩm và khả năng trả lời chất vấn (Giọng nói, cử chỉ, độ lôi cuốn, khả năng bảo vệ quan điểm, thời gian sử dụng) 4 Khả năng giao tiếp với nhóm khác (Kết nối các nhóm khác khi trình bày sản phẩm) Điểm trung bình (Tốt: 9->10 điểm; Khá: 7->8 điểm; Trung bình: 5->6 điểm; Yếu: 3->4 điểm) 3. Phiếu 3: PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA GV (Đánh giá cả quá trình thực hiện và báo cáo) TT Nội dung đánh giá Nhóm được đánh giá 1 2 3 4 1 Thu thập, chọn lọc kiến thức 2 Kỹ năng vận dụng kiến thức 3 Tích cực trong học tập 4 Kỹ năng hợp tác nhóm 5 Tinh thần trách nhiệm 6 Tính sáng tạo Điểm trung bình (Tốt: 9->10 điểm; Khá: 7->8 điểm; Trung bình: 5->6 điểm; Yếu: 3->4 điểm) 4. Phiếu 4: PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN Tên dự án Họ và tên người tự đánh giá Nhóm:..................................Lớp:............................. TT Nội dung đánh giá (theo tiêu chí phát triển các năng lực) Mức độ đạt được Tốt Khá Trung bình Yếu 1 Năng lực thu thập thông tin để giải quyết vấn đề 2 Năng lực sử dụng ngôn ngữ 3 Năng lực sáng tạo 4 Năng lực hợp tác 5 Năng lực giao tiếp 6 Năng lực sử dụng CNTT Tổng điểm Điểm trung bình (Tốt: 9->10 điểm; Khá: 7->8 điểm; Trung bình: 5->6 điểm; Yếu: 3->4 điểm) V. Phụ lục 5: Đề kiểm sau khi dạy xong chủ đề ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT Họ và tên:.... Lớp:Trường THPT. Môn: Hóa học 11 Điểm Câu 1 (2 điểm): Có những loại phân bón hóa học: KCl, NH4Cl, (NH4)2SO4, Ca(H2PO4)2, (NH4)2HPO4. Trộn những phân bón nào với nhau ta được phân bón kép NPK? Câu 2 (2 điểm): Vì sao trộn phân đạm (NH4)2SO4 hoặc phân đạm NH4NO3 với vôi tôi (Ca(OH)2) đều bị giảm hàm lượng đạm của phâm đạm đó? Câu 3 (3 điểm): Một người làm vườn đã dùng 500 gam (NH4)2SO4 để bón rau. a. Nguyên tố dinh dưỡng nào có trong loại phân bón này? b. Tính thành phần phần trăm của nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón. Câu 4 (3 điểm): Nêu cách sử dụng phân bón trong trồng trọt một cách hợp lý và an toàn?
File đính kèm:
- skkn_thiet_ke_chu_de_giao_duc_stem_nham_phat_trien_nang_luc.docx