SKKN Tăng vốn từ vựng tiếng anh cho học sinh Khối 10 trường THPT Tịnh Biên thông qua thực hành kĩ năng đọc mở rộng và viết theo yêu cầu trong phiếu tự học
húng ta đã bước vào kỉ nguyên mới, kỉ nguyên của thông tin khoa học kĩ thuật. Tuy
nhiên, không phải ai cũng có thể hòa mình và bắt kịp sự phát triển hay nói cách khác, đó là sự
bùn nổ về thông tin khoa học và công nghệ. Như vậy chúng ta cần phải trang bị gì cho mình để
hòa mình vào sự phát trển của loài người? Nhiều bạn trẻ chọn Tiếng Anh như là một kiến thức
để tiến bước trong tương lai. Tuy nhiên Tiếng Anh lại không phải là một lựa chọn duy nhất để
các em phấn đấu trong quá trình học tập. Học sinh trung học nói chung, đặc biệt là học sinh ở
trường THPT Tịnh Biên nói riêng ngày nay hầu như có rất ít hay thậm chí không có thời gian
rảnh. Ngoài thời gian học chính khóa các buổi trong tuần, các em phải học ngoài giờ lên lớp,
phụ đạo, quốc phòng buổi tối ở nhà các em còn phải chuẩn bị bài cho ngày học hôm sau. Cho
nên, ngoài thời gian học Tiếng Anh trên lớp, học sinh hiếm khi có thời gian để trao dồi thêm
môn Tiếng Anh ở nhà. Thêm vào đó, giáo viên chịu áp lực của việc hoàn thành chương trình
học trong sách giáo khoa nên cũng chỉ có không hơn một vài tiết để có thể truyền đạt những
biện pháp học Tiếng Anh có hiệu quả cho học sinh.Trang 3
Trong chương trình học hiện tại, tất cả các bài tập đọc, nghe đòi hỏi các em phải hiểu
nghĩa đa số các từ vựng trong bài, các em mới có thể làm được các bài tập theo sau. Hơn nữa,
kĩ năng nói và viết Tiếng Anh cũng đòi hỏi học sinh phải có một vốn từ vựng nhất định mới có
thể diễn đạt được hết ý tưởng và suy nghĩ của mình thông qua lời nói hay chữ viết.
Thêm vào đó, bài tập Tiếng Anh trong các bài thi, bài kiểm tra gần đây chú trọng nhiều
hơn phần ngữ nghĩa của từ. Nó đòi hỏi học sinh phải có một kiến thức từ vựng nhất định mới
có thể hiểu hết ý nghĩa của đa số các từ trong câu, từ đó mới có thể chọn được đáp án đúng cho
các câu hỏi.
Cuối cùng, mặc dù được sự quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi của Ban Giám Hiệu
trong quá trình dạy và học môn Tiếng Anh; giáo viên giảng dạy luôn nhiệt tình hết lòng vì học
sinh, nhưng do đặc điểm là học sinh ở vùng sâu vùng xa, trình độ học ngoại ngữ của các em
không cao. Thêm vào đó, các bài đọc, viết, nghe, nói trong Sách Giáo Khoa dường như vượt
qua khỏi khả năng học của các em. Giáo viên lại phải bám sát Sách Giáo Khoa và chương trình
học, cho nên trong quá trình dạy và học môn Tiếng Anh gặp cũng không ít khó khăn, vất vả.
Trong một cuộc khảo sát ở đầu năm học trên 98 học sinh lớp 10 trường THPT Tịnh
Biên, cả học sinh giỏi và chưa giỏi môn Tiếng Anh về những khó khăn mà các em gặp phải
trong quá trình học môn Tiếng Anh, kết quả nhận được như sau:
Những khó khăn mà các bạn chưa giỏi môn Tiếng Anh đã cho biết và số lần đề cập trong
phiếu khảo là:
- Mất căn bản từ cấp dưới: 35/48
- Gặp khó khăn về vấn đề về từ vựng : 38/48
- Gặp khó khăn về cách đọc, phát âm : 1/48
- Gặp các vấn đề khó khăn về phần ngữ pháp : 35/48
- Khó khăn khi nghe Tiếng Anh : 1/48
- Gặp khó khăn khi dịch Tiếng Anh : 2/48
- Khó khăn trong kĩ năng viết : 4/48
- Gặp vấn đề khi giao tiếp : 2/48
- Không có hứng thú học Tiếng Anh : 2/48
a, việc kiểm tra theo cặp một cách thường xuyên như thế này đã giúp các em ôn lại các từ vựng mà các em đã học nhiều lần hơn, như vậy các em sẽ nhớ từ vựng được lâu hơn. • Ngoài ra một nguyên nhân khác cũng dẫn đến thành công của quá trình thực nghiệm là do hứng thú của học sinh có được thông qua hoạt động học từ vựng. Các em cảm thấy biện pháp học và ôn từ vựng này thật sự có tác dụng đối với các em. Các em có thể thuộc từ mới, hơn nữa khi được ôn từ vựng theo cặp nhiều lần các em có thể nhớ được những từ vựng mà các em học. Hơn nữa khi tra từ với một bạn khác trong cặp hay các bạn khác trong nhóm, các em cũng có thể chứng tỏ cho bạn mình biết là các em biết từ Tiếng Anh đó là gì, là các em cũng giỏi Tiếng Anh. Điều này tạo được cho các em hứng thú và động lực để học từ vựng. Không còn tình trạng học sau quên trước, cho nên các em biết được từ vựng nhiều hơn do đó các em rất vui và rất muốn tiếp tục học để có thể ngày càng nâng cao hơn nữa vốn từ vựng của mình . Từ đó tạo được cho các em một hứng thú học từ mới. Càng có nhiều hứng thú, các em càng học từ có hiệu quả hơn. Mặc dù có những thành công như thế nhưng trong quá trình tiến hành sáng kiến kinh nghiệm của mình, tôi cũng nhận thấy được một số tồn tại và sau đây là những nguyên nhân của những tồn tại xảy ra trong suốt thời gian thực nghiệm: Một số học sinh trong nhóm đối không phát triển được vốn từ vựng của mình sau quá trình thực nghiệm. Điều này là do các em này thuộc dạng học sinh trung bình, yếu. Các em không có được khả năng nhớ nhiều như các em học sinh khác. Do đó với số lượng từ để học được xem là bình thường có thể học được đối với những học sinh khác thì đối với các em là quá nhiều. Các em không thể thuộc hết những từ này. Thêm vào đó khi học trong lớp các em lại ngồi chung với một bạn khác cũng yếu như các em. Do đó, khi các bạn khác đang tra bài thì các em này không thực hiện như các bạn. Dù lớp trưởng, lớp phó và các tổ trưởng đã kiểm tra nhưng do học sinh trong lớp quá đông, các em không thể kiểm soát hết được. Không học từ Trang 42 vựng, không ôn từ thường xuyên nên những em học sinh này không phát triển vốn từ vựng của mình sau thời gian thực nghiệm. Do hạn chế về nhiều mặt như: thời gian, vấn đề kiểm tra, đối tượng học sinh nên bài đọc khi được cung cấp cho các em chỉ là những bài đọc ngắn thông thường. Nó không phải là những bài đọc dành cho hoạt động đọc mở rộng với ý nghĩa thật sự của nó. Do bài đọc được cung cấp cho học sinh với mục đích giúp các em ôn lại những từ vựng mà các em đã học trong sách giáo khoa, nên những tài liệu này rất ngắn, chủ đề và loại hình của những bài đọc này rất hạn chế. Bên cạnh đó, sau các bài đọc này không có các câu hỏi hay các bài tập phục vụ cho mục đích đọc hiểu do giáo viên không thể có thời gian để kiểm tra về tính chính xác của câu trả lời của các em học sinh. Nên cũng có hạn chế về việc đề ra mục đích đọc tài liệu cho các em học sinh VIII. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN KHAI: Như đã đề cặp ở trên, từ vựng có ý nghĩa rất quan trọng đối với các em học sinh khối 10 nói riêng và đối với tất cả học viên học ngoại ngữ hai nói chung. Do đó việc nâng cao vốn từ vựng cho tất cả các em là một vấn đề cấp thiết hiện nay, là một yêu cầu hết sức cần thiết để có thể giúp các em học tốt môn ngoại ngữ cũng như học tốt tất cả các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Với những biện pháp thực hiện mà sáng kiến kinh nghiệm này cung cấp thì cách học từ vựng kết hợp giữa học từ có chủ ý và cách học từ ngẫu nhiên thông qua hoạt động đọc mở rộng các tài liệu Tiếng Anh như thế này có thể áp dụng rộng rãi trong tất cả các đối tượng học sinh, không những học sinh của khối 10 mà cả học sinh của khối 11 và 12, không những trong mà thậm chí ngoài trường Trung Học Phổ Thông Tịnh Biên. Thật vậy, trong quá trình giảng dạy của mình, giáo viên có thể dạy đưa ra từ mới, cung cấp nghĩa của từ, cách phát âm, dấu nhấn và yêu cầu các em học thuộc lòng ở nhà. Đến các tiết sau, giáo viên tranh thủ tra bài cho các em. Để hạn chế việc học sinh học sau quên trước, giáo viên có thể yêu cầu các em tra bài thường xuyên theo cặp hay theo nhóm. Ngoài ra, giáo viên có thể yêu cầu các em đọc lại các bài trong sách giáo khoa một cách thường xuyên hay giáo viên có thể tìm các tài liệu Tiếng Anh có nội dung, chủ đề tương tự như nội dung và chủ đề trong sách giáo khoa, và có chứa các từ mới mà các em đã học để giúp các em ôn lại từ vựng của mình. Với những các bước như thế này thì việc kết hợp giữa cách học từ có chủ ý với cách học từ ngẫu nhiên thông qua đọc mở rộng các tài liệu Tiếng Anh nhằm nâng cao vốn từ vựng cho các em là cho thể thực hiện rộng rãi cho tất cả học sinh của cả ba khối lớp. IX. BÀI HỌC KINH NGHIỆM Trang 43 Qua 3 tháng thực hiện sáng kiến kinh nghiệm của mình tôi đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm sau: • Giáo viên nên khuyến khích việc học từ vựng có chủ ý trong học sinh thông qua hoạt động dạy từ vựng ở đầu các tiết học và trả bài từ vựng các em một cách thường xuyên để các em luôn quan tâm đến việc nâng cao vốn từ vựng của mình. Từ vựng sau khi được học phải được ôn đi ôn lại một cách thường xuyên mới có thể hạn chế được việc học sinh học trước quên sau và ôn từ vựng theo cặp có thể giúp học sinh ít chán hơn và có hiệu quả hơn trong việc giúp các em học sinh nhớ từ vựng được lâu. Ngoài ra học từ vựng có chủ ý phải được kết hợp với cách học từ vựng ngẫu nhiên thông qua đọc mở rộng các tài liệu Tiếng Anh để các em có thể biết được cách những từ vựng này được sử dụng trong từng ngữ cảnh cụ thể như thế nào. Trong quá trình đọc mở rộng các em học sinh có thể chú ý gạch dưới những từ vựng quan trọng, sau đó ghi chúng ra và dùng từ điển để tra nghĩa của từ sau đó học tất cả những từ này theo cách học từ có chủ ý. Ngoài ra các em học sinh có thể ôn lại từ vựng mà các em đã học trong sách giáo khoa bằng cách cùng nhau xem lại các bài viết trong sách giáo khoa theo nhóm, theo cặp khi các em có thời gian rảnh trong lớp. Khi gặp từ mới có thể cùng nhau dịch nghĩa và nhờ đó có thể ôn lại về ý nghĩa của những từ mới này. Khi các em thi nhau để nói về ý nghĩa của những từ vựng trong sách giáo khoa trong nhóm như thế sẽ giúp cho quá trình ôn từ vựng của các em được sôi động hơn và thú vị hơn. • Giáo viên nên hạn chế số lượng từ vựng cho mỗi phần là khoảng từ 5 đến 10 từ mới. Nếu giáo viên cho học sinh học quá nhiều từ cho mỗi phần, số lượng từ vựng sẽ tăng lên rất nhiều. Do đó học sinh sẽ mất rất nhiều thời gian để ôn tập từ vựng theo cặp ở 15 phút đầu giờ ở các tiết học, như thế các em sẽ không có thời gian để thực hiện các công việc khác cũng như học các phần khác của bộ môn này cũng như học bài của các môn khác. • Nhược điểm lớn nhất của biện pháp học từ vựng này là nó đòi hỏi học sinh phải kiên trì, phải thực hiện một cách đều đặn. Điều này thật sự không dễ dàng gì đối với đa số các em học sinh vì các em còn nhỏ nên rất nhanh chán về một hoạt động nào đó. Cho nên theo kinh nghiệm cho thấy, để có được kết quả tốt trong quá trình học tập, trong thời gian đầu thực hiện giáo viên nên kiểm tra các em thật chặc chẽ, không ngừng động viên các em và giải thích cho các em để các em thật sự hiểu được sự cần thiết của vốn từ vựng đối với việc học ngoại ngữ của các em. Khi các em đã hình thành được thói quen, hoạt động học từ vựng như thế này sẽ trở nên dễ dàng hơn đối với các em và các em sẽ làm tốt công việc của mình. • Trong quá trình thực hiện, giáo viên cần chú ý các em học sinh yếu, kém. Có thể sắp xếp cho các em ngồi cùng với một bạn khá hơn. Giáo viên cũng có thể trao đổi riêng với các em này và yêu cầu các em chỉ cần học hết khả năng của mình, chứ không nhất thiết là phải học hết tất cả các từ như các bạn khác. Giáo viên cũng nên yêu cầu lớp trưởng, lớp phó và các Trang 44 tổ trưởng nên chú ý các em này hơn để tránh tình trạng các em không thể học thuộc hết từ vựng hay các em không đủ kiên nhẫn để thực hiện việc học từ vựng thường xuyên như các bạn khác rồi các em trở nên chán nản và không tiếp tục học và ôn từ vựng nữa. • Sau một thời gian thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao vốn từ vựng của mình, các em đã có được một vốn từ vựng vừa phải đủ để thực hiện việc đọc mở rộng với các tài liệu Anh văn khác với nội dung, chủ đề và loại hình đa dạng hơn. Do đó giáo viên nên tạo điều kiện để học sinh có thể tiếp xúc với những nguồn tài liệu Tiếng Anh khác nhau, từ đó có thể tăng cường hoạt động đọc mở rộng các tài liệu Tiếng Anh của các em. Thật vậy, đọc mở rộng là một hoạt động hết sức cần thiết đối với các em học sinh khi học một ngoại ngữ thứ hai vì thông qua hoạt động này, các em có thể phát triển được khả năng đoán nghĩa của từ, các em có thể nâng cao vốn từ vựng của mình thông qua cách học từ ngẫu nhiên, các em cũng có thể từ đó phát triển được khả năng đọc hiểu, khả năng viết do có thể học được văn phong, được cách sử dụng từ thông qua các bài đọc này. • Nâng cao vốn từ vựng cho học sinh là một vấn đề cấp thiết, quan trọng nhưng giáo viên cũng không nên chỉ chú ý đến từ vựng mà bỏ quên việc giúp các em trao dồi kiến thức ngữ pháp của mình. Đây cũng là một yếu tố không thể thiếu trong suốt quá trình học ngoại ngữ của các em. Trang 45 I. KẾT LUẬN CHUNG Người Anh đã từng có một câu nói rất hay “no gain without pain”. Thật vậy, không có một thành công nào có thể đến một cách dễ dàng mà không phải cần đến những hi sinh, những sự phấn đấu và công sức của con người. Việc học từ vựng Anh văn cũng vậy, để có được một vốn từ vựng mạnh mẽ, cả học sinh và giáo viên cần có một sự quyết tâm, có một quá trình phấn đấu, lâu dài và thường xuyên mới có thể đạt được những thành tựu nhất định. Nếu học sinh muốn biết được nhiều từ vựng, các em phải học các từ mới. Để hạn chế việc các em quên đi những từ mới mà các em đã học các em phải ôn lại các từ vựng này một cách thường xuyên. Với sự giúp đở và động viên của giáo viên thì hoạt động nâng cao vốn từ vựng của các em sẽ có hiệu quả hơn. Vào đầu năm học giáo viên nên cho các em biết được về tác dụng và sự cần thiết phải có một vốn từ vựng mạnh mẽ nếu các em muốn học tốt môn Anh văn. Giáo viên có thể hướng dẫn các em cách học từ vựng, tổ chức cho các em ôn từ vựng theo cặp hay theo nhóm và thường xuyên kiểm tra theo giỏi để hoạt động của các em đạt hiệu quả hơn. Đối với các em khá giỏi, tính tự giác của các em khá tốt. Tuy nhiên đối với những em học sinh trung bình yếu, tính tự giác của các em chưa cao. Do đó, giáo viên nên chú ý những đối tượng này nhiều hơn. Luôn theo dõi và động viên các em để các em có thể làm tốt việc học và ôn từ vựng của mình. Tất cả học sinh và giáo viên Anh văn cần quan tâm và chú ý nhiều hơn việc nâng cao vốn từ vựng cho các em học sinh bởi vì chỉ có một vốn từ vựng mạnh mẽ, cả học sinh và giáo viên mới có thể làm tốt việc dạy và học môn Anh văn của mình. Như đã nói ở trên, nếu ta ví việc học Tiếng Anh là việc xây nhà thì học từ vựng như là bước xây nền móng cho căn nhà đó. Một khi nền móng không vững chắc, thì căn nhà có thể sụp đổ bất cứ lúc nào. Học và cải thiện được vốn từ vựng của mình tuy khó, nhưng sẽ có thể thực hiện được nếu cả cô và trò cùng nhau phấn đấu, nếu học sinh có được tính tự giác cao và có đủ lòng kiên nhân để có thể thực hiện một cách thường xuyên các biện pháp nhằm nâng cao vốn từ vựng của mình để từ đó từng bước nâng cao các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết và nâng cao chất lượng dạy và học môn Anh văn nói chung của trường. II. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT Để việc nâng cao vốn từ vựng cho các em học sinh đạt hiệu quả, tôi xin có một số ý kiến đề xuất sau đây: 1. Đối với Giáo viên Giáo viên nên đầu tư nhiều thời gian hơn cho công việc giảng dạy để có thể vừa đảm bảo thực hiện tất cả các nội dung trong sách giáo khoa vừa có thể làm cho học sinh xem việc C. PHẦN KẾT LUẬN Trang 46 học Tiếng Anh là nhẹ nhàng và không phải là một gánh nặng. Đa số các bài trong sách giáo khoa rất khó so với trình độ của học sinh đặc biệt là học sinh vùng sâu vùng xa như ở Tịnh Biên. Cho nên nếu giáo viên chỉ thực hiện giảng dạy hoàn toàn theo các bước giống như trong sách giáo khoa, sẽ có 2 trường hợp xảy ra. Một là các em có thể sẽ không theo kịp nếu giáo viên dạy nhanh; hai là có thể sẽ không kịp giờ nếu giáo viên dạy kĩ và chậm. Cho nên trong quá trình giảng dạy, nếu giáo viên thực hiện hoàn toàn giống như những gì trong sách giáo khoa trình bày thì việc học ngoại ngữ sẽ là một gáng nặng đối với các em. Nếu chúng ta tạo cho học sinh cảm giác khó khăn khi học ngoại ngữ, các em sẽ không có được hứng thú học ngoại ngữ. Kết quả là việc học của các em nói chung và việc học từ vựng của các em nói riêng sẽ không đạt hiệu quả. Cho nên, giáo viên có thể vừa bám sát các bài giảng trong sách giáo khoa, sau đó biến đổi lại, tạo mọi điều kiện để học sinh có thể học tốt môn ngoại ngữ một cách nhẹ nhàng, dễ dàng để các em có được hứng thú trong việc học Tiếng Anh. Từ đó các em sẽ học tốt môn này hơn, cũng như các em sẽ có thể thực hiện tốt các biện pháp nhằm nâng cao vốn từ vựng của mình. Bên cạnh đó, mỗi giáo viên Anh văn có thể cùng nhau tạo ra một kho tài liệu Tiếng Anh đa dạng để có thể tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các em học sinh trong việc thực hiện hoạt động đọc mở rộng các tài liệu Tiếng Anh để có thể từng bước giúp các em cải thiện vốn từ vựng của mình, nhờ đó nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ của trường. 2. Đối với Ban Giám Hiệu: Các tài liệu như sách, báo bằng Tiếng Anh là không dễ tìm ở địa bàn của Huyện. Thực hành đọc mở rộng các tài liệu Tiếng Anh này một cách thường xuyên có tác dụng rất lớn trong việc cải thiện vốn từ vựng của các em và trong nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ của trường. Cho nên nếu có thể, Ban Giám Hiệu nên cung cấp thêm những tài liệu, sách báo bằng Tiếng Anh ngoài những sách ngữ pháp cho thư viện để các em có thể đến thư viện và cùng nhau đọc. Trang 47 Tài liệu tham khảo: W.N. Francis, and H. Kucera. Frequency Analysis of English Usage, Houghton Mifflin, Boston, 1982 Hafiz, F. M., & Tudor, I. (1989). Extensive reading and the development of language skills, ELT Journal, 43(1), pp. 4-13. Hulstijn, J.H. (1997) Mnemonic methods in foreign-language vocabula (Cited by 0)¬ry learning: Theoretical conside¬rations and pedago¬gical impli¬cations. In: J. Coady & T. Huckin (Eds.), Second Language Vocabulary Acqui¬sition: A Rationale for Pedagogy (pp. 203-224) Cambridge, UK: Cambridge University Press. Hulstijn's (2001) paper entitled: "Intentional and Incidental Second Language Vocabulary Learning: A Reappraisal of Elaboration, Rehearsal and Automaticity", Nuttall, C. (1982). Teaching reading skills in a foreign language, London: Heinemann Educational Phần Phụ Lục Trang 48 BÀI KIỂM TRA TỪ VỰNG – KHỐI 10 MÔN: TIẾNG ANH TG: 60’ PART 1:Choose the letter of the item which is the nearest in meaning to the words in italics: 1. We chat about our work. A. talk in a friendly way B. learn C. discuss D. speak 2. On this occasion, my class is making an excursion to visit some caves near our city. A. departure B. tour C. shift D. diversion 3. Braille is the reading system for people who are unable to see. A. the blind B. the old C. the deaf D. the sick 4. Thanks to the help of machines, people don’t have to do time-consuming jobs. A. taking little time B. taking much time C. taking no time D. taking few times PART 2: 5. Choose the letter of the definition which comes closest in meaning to the word “mature”. A. best - seller B. full-grown C. well-known D. self – confident 6. Choose the letter of the definition which comes closest in meaning to the word bumber crop. A. cash crop B. good crop C. cheap crop D. straw crop PART 3: Draw lines connecting the pairs of opposites. A B brave awake female expensive cheap succeed asleep cowardly fail male Write your answer here: Trang 49 7. _____________________ >< _________________________ 8. ______________________ >< ________________________ 9. _______________________>< _______________________ 10. ______________________ >< _______________________ 11. ______________________ >< _______________________ PART 4: Which of the prefixes in Column A can combine with which of the words in Column B? Write out the complete words. A B over human trans national super flow dis form inter infect Write your answer here: 12. _______________________________________________ 13. _______________________________________________ 14. _______________________________________________ 15. _______________________________________________ 16. _______________________________________________ PART 5: Circle the odd one out: 17. goat, horse, cow, spider, sheep, dog, cat. 18. Get up, have lunch, do homework, study abroad, chat on the phone, go to bed, go to work. 19. Blind, mute, deaf, dumb, beautiful, mentally retarded 20. Name, body, age, occupation, place of birth, date of birth PART 6: For each of the following words, write a sentence that makes its meaning clear. 21. have dinner 22. favourite subject 23. born 24. disabled Write your answer here: 25. ___________________________________________________________________________ 26. ___________________________________________________________________________ 27. ___________________________________________________________________________ 28. ___________________________________________________________________________ 29. ___________________________________________________________________________ Trang 50 PART 7: Fill in the gaps: 30. Without the Braille Alphabet it would be very difficult for _________________________ 31. The last things I do is lock the door, turn off the lights, and __________________ at 11pm PART 8: Fill each gap in the sentence with one word from the box: church camera sunshine river lake excursion weather 32. They often sail on the _______________________________ near their house in summer. 33. Many beautiful houses have been built on the left bank of the _________________________ 34. We decided to go on a day ______________________________________ to the moutains. 35. His family used to go to ___________________________________________ once a week. 36. My brother likes sitting in the bright ____________________________________________ 37. We had very good ___________________________________________ during our last trip. 38. I always take my ______________________________ with me when I go on a camping trip. PART 9: Translate into English: 39. Mẹ tôi đi chợ và nấu bữa ăn trưa cho gia đình tôi. ____________________________________________________________________________ __ 40. Nam đi học vào buổi sáng. ____________________________________________________________________________ __ 41. Jack sinh ngày 20 tháng 10 năm 1990 ở London ____________________________________________________________________________ __ PART 10: Finish the following sentences: 42.I chat with my friends on the phone when __________________________________________ Trang 51 43. At school, I study many subjects but ______________________________________________ 44. Everyday, I use my computer to _________________________________________________ PART 11: Fill each gap with one suitable word with the first letter given 45. When Daisy was ill, we came to v _ _ _ _ her in the hospital. 46. Tom wants to t _ _ _ _ _ around the world when he grows up. 47. They s _ _ _ e d all day in her house last Saturday. 48. My neighbors c _ _ _ _ _ _ _ e d to me about my children‘s bad behavior. 49. Daisy s _ _ _ _ s all her free time collecting foreign stamps. 50. My grandmother p _ _ _ _ _ s a black and white television to a color television.
File đính kèm:
- skkn_tang_von_tu_vung_tieng_anh_cho_hoc_sinh_khoi_10_truong.pdf