SKKN Sử dụng kĩ thuật dạy học theo góc ở tiết ôn tập học kỳ I chương trình Sinh học 11 nhằm phát huy tính tích cực của học sinh

Cơ sở lí luận

2.1.1 Khái niệm dạy học theo góc

Dạy học theo góc có thuật ngữ tiếng Anh là “teaching/ learning in

corners”, “working in corners”, hay “working with areas”, được dịch là học theo

góc, làm việc theo góc hay là việc theo khu vực. Dạy học theo góc là giáo viên tổ

chức cho học sinh được học tập theo các góc khác nhau.

Theo Nguyễn Tuyết Nga (2010), học theo góc là phương pháp học mà trong

đó giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí

cụ thể trong không gian lớp học đảm bảo cho học sinh học sâu và hiệu quả

Theo Đỗ Hương Trà (2011), học theo góc là một mô hình dạy học theo đó

học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian

lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong

cách học khác nhau.

Theo Nguyễn Lăng Bình và cộng sự (2009), dạy học theo góc là một kiểu

tổ chức dạy học theo đó học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí

cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung

học tập.

Như vậy, khi nói đến dạy học theo góc, người dạy cần tạo ra môi trường học

tập đa phong cách, có tính khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy học sinh tích cực tham

gia hoạt động học tập.

2.1.2. Vai trò của dạy học theo góc.

- Phong cách học tập là những cách thức ưu thế có tính chất tự nhiên, thói

quen của cá nhân khi tiếp nhận, xử lí và lưu giữ thông tin, kĩ năng mới. Khi học

theo góc, học sinh sẽ được học theo phong cách học tập yêu thích của mình mà

không bị gò bó ép buộc theo cách học khác. Điều này tạo được sự hứng thú ngay

từ đầu tiết học, học sinh sẽ có được một tâm thế thoải mái để đón nhận kiến thức

mới. Hơn nữa, với các phong cách học tập khác nhau trong cùng một bài học, học

theo góc thu hút được sự tham gia của đông đảo học sinh, tạo điều kiện để học

sinh tích cực, chủ động tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức trên cơ sở hướng dẫn của

giáo viên thông qua các nhiệm vụ học tập tại các góc. Với đặc điểm, nhiệm vụ đặt

ra ở mỗi góc, học sinh còn được rèn luyện các kĩ năng như quan sát, tìm kiếm

thông tin, hoạt động nhóm

- Tăng cường sự tham gia, tạo hứng thú và cảm giác thoải mái cho học

sinh: Học sinh được chọn góc theo sở thích phù hợp với phong cách học, các

hoạt động học tập đa dạng, luôn thay đổi nên tạo được hứng thú và sự thoải mái

cho học sinh.

4- Học sinh được học sâu và hiệu quả bền vững; học sinh được tìm hiểu

một nội dung theo những cách khác nhau: nghiên cứu lí thuyết, thí nghiệm, quan

sát và áp dụng do đó học sinh hiểu sâu, nhớ lâu hơn so với phương pháp thuyết

trình (học sinh nghe giáo viên giảng bài một cách thụ động)

- Học theo góc sẽ tạo nhiều không gian hơn cho những thời điểm học tập

mang tính tích cực. Các nhiệm vụ và hình thức học tập được thay đổi tại các góc

tạo động cơ, kích thích tính tích cực của học sinh tránh sự nhàm chán, thụ động

ghi chép lắng nghe.

- Giáo viên có nhiều thời gian để hỗ trợ cá nhân, học sinh có nhiều cơ hội

được trợ giúp, do đó tạo ra sự tương tác tích cực giữa giáo viên và học sinh, giữa

học sinh với học sinh thay cho độc thoại của giáo viên trong suốt giờ học.

- Với kĩ thuật dạy học theo góc đã phát triển ở học sinh năng lực sáng tạo,

năng lực giải quyết vấn đề, do đó nó đề cao vai trò của học sinh: học bằng hoạt

động, thông qua hoạt động của chính bản thân mình mà học sinh chiếm lĩnh kiến

thức.

- Theo kĩ thuật này, học sinh hoàn toàn chủ động chọn vấn đề mà các em

yêu thích, tự lực nghiên cứu giải quyết vấn đề và trình bày kết quả. Đây cũng là

một đặc trưng của việc dạy học lấy học sinh làm trung tâm.

- Với việc tổ chức dạy học theo góc còn tạo điều kiện cho học sinh được

tham gia đánh giá lẫn nhau, phát triển kĩ năng tự đánh giá.

pdf36 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 1182 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng kĩ thuật dạy học theo góc ở tiết ôn tập học kỳ I chương trình Sinh học 11 nhằm phát huy tính tích cực của học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiếp nhận kiến thức, các hoạt động giao viên tổ chức nhằm tích cực
hóa hoạt động học phát triển các kĩ năng tư duy hầu hết chỉ một vài học em tham
gia còn lại không làm việc hoặc ngồi chơi, điều đó cho làm giáo viên gặp rất
nhiều khó khăn thậm chí bỏ cuộc quay về với phương pháp dạy học truyền
thống. Bên cạnh đó chương trình giáo dục hiện hành còn nặng về kiến thức do
đó việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực còn gặp nhiều khó khăn. 
 Điểm mới ở đây là bản thân chúng tôi áp dụng và tự tổ chức dạy học ôn
tập kiến thức chương I, II sinh học lớp 11 bằng kỹ thuật dạy học theo góc tại
trường THPT Kỳ Sơn nơi có điều kiện kinh tế - xã hội còn gặp rất nhiều khó
khăn các em học sinh có trình độ nhận thức, các kĩ năng tư duy hạn chế, việc
tiếp nhận kiến thức còn thụ động nhưng kết quả sau khi áp dung kỹ thuật dạy
học tích cực hiệu quả học tập của học sinh đã tiến bộ cho thấy, thể hiện học sinh
hứng khởi, thích thú, tham gia nhiệt tình các hoạt động giáo viên tổ chức, hoàn
thành đầy đủ các bài tập của nhóm. Đặc biệt các em nhớ sâu kiến thức, phát
triển được các kĩ năng tư duy, vận dụng được kiến thức lý thuyết vào đời sống. 
4. Khả năng ứng dụng
 Dạy học theo góc yêu cầu người dạy cần tạo ra môi trường học tập đa phong 
cách, có tính khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy học sinh tích cực tham gia hoạt động
học tập. Học sinh được học sâu và hiệu quả bền vững; học sinh được tìm hiểu 
13
một nội dung theo những cách khác nhau: nghiên cứu lí thuyết, thí nghiệm, quan
sát và áp dụng, đó kỹ thuật này có thể áp dụng ở hầu hết các môn học cũng như tiết 
học lý thuyết và bài tập môn Sinh học của 3 khối 10, 11, 12.
5. Kết quả
- Kết quả thử nghiệm với bài kiểm tra học kì I năm 2019 – 2020 và 2020 –
2021 trên 4 lớp có lực học tương đương có kết quả như sau như sau:
+ Kết quả bài kiểm tra học kì I ở lớp đối chứng năm 2019 -2020:
Lớp Sĩsố
Điểm từ 8 đến
10
Điểm từ 6,5
đến dưới 8
Điểm từ 5 đến
dưới 6,5 Điểm dưới 5
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Số
lượn
g
Tỉ lệ
%
11A1 35 9 25,7% 14 40% 12 34,3% 0 0%
11A2 32 7 21,9% 11 34,4% 12 37,5% 2 6,2%
11A3 28 5 17,8% 8 28,6% 11 39,3% 4 16,3%
11A4 31 4 12,9% 10 32,2% 12 38,7% 5 16,2%
- Kết quả bài kiểm tra học kì I ở lớp thực nghiệm năm 2020 – 2021:
Lớp Sĩsố
Điểm từ 8 đến
10
Điểm từ 6,5
đến dưới 8
Điểm từ 5 đến
dưới 6,5 Điểm dưới 5
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Số
lượn
g
Tỉlệ %
11A1 33 15 45,5% 13 39,3% 5 15,2% 0 0%
11A2 29 10 34,5% 12 41,3% 7 24,2% 0 0%
11A3 28 7 25% 9 32% 11 39,3% 1 3,7%
11A4 28 8 28,6% 11 39,3% 9 32,1% 0 0%
Kết quả trên cho thấy học sinh được học kĩ thuật dạy học theo góc có kết
quả cao hơn hẳn
- Một số sản phẩm của học sinh khi thực hiện hoạt động học tập:
+ Một số hình ảnh về sản phẩm của học sinh:
14
15
16
Sản phẩm của một nhóm về chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật
Sản phẩm của một nhóm về cảm ứng 17
Sản phẩm của một nhóm về chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật
+ Một số hình ảnh ghi lại hoạt động của học sinh trong tiết học ôn tập:
18
Các nhóm trình bày sản phẩm của mình 
19
20
Giáo viên theo giõi các nhóm trình bày sản phẩm của mình
21
Bốn nhóm đang thảo luận, trao đổi trong nhóm của mình
22
23
Một góc học tập ở lớp 11A2
24
GIÁO ÁN TIẾT ÔN TẬP HỌC KỲ I
MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Mô tả được mối liên hệ gắn bó của các chức năng dinh dưỡng (trao đổi nước,
hấp thụ nước và các chất dinh dưỡng khoáng, quang hợp và sự vận chuyển vật
chất) trong cây và các cấu trúc đặc hiệu thực hiện các chức năng đó trong cơ thể
thực vật.
- Trình bày được mối liên hệ gắn bó phụ thuộc lẫn nhau giữa 2 quá trình chuyển
hóa vật chất và năng lượng (quang hợp và hô hấp) xảy ra trong cơ thể thực vật.
- Trình bày được mối liên quan về chức năng của các hệ tuần hòan, hô hấp tiêu
quá và bài tiết của cơ thể động vật.
- So sánh những điểm giống và khác nhau về chuyển hóa vật chất và năng
lượng của cơ thể động vật và thực vật.
- Nắm được các quá trình cảm ứng về hướng động và ứng động ở thực vật.
- Các vấn đề về cảm ứng ở động vật, cơ chế của sự cảm ứng, sự dẫn truyền xung
thần kinh trong cung phản xạ và tập tính ở động vật. 
2. Kỹ Năng
- Biết vận dụng lý thuyết vào đời sống thực tiễn.
- Rèn luyện thao tác tư duy, trong đó chủ yếu kaf hệ thống hóa, so sánh và tổng
hợp.
3. Thái độ
Có thái độ đúng đắn trong việc chăm sóc cây trồng, động vật và việc ứng dụng
tập tính của động vật trong sản xuất nông nghiệp và huấn luyện xiếc.
4. Phát triển năng lực
a. Năng lực kiến thức: 
- Học sinh xác định được mục tiêu học tập tiết ôn tập là gì?
- Rèn luyện và phát triển năng lực tư duy phân tích, khái quát hoá.
- Học sinh đặt ra được nhiều câu hỏi về các chủ đề học tập.
b. Năng lực sống: 
- Năng lực thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Năng lực trình bày suy nghĩ/ý tưởng; hợp tác; quản lí thời gian và đảm nhận
trách nhiệm, trong hoạt động nhóm.
- Năng lực tìm kiếm và xử lí thông tin.
25
- Quản lí bản thân: Nhận thức được các yếu tố tác động đến bản thân: tác động
đến quá trình học tập như bạn bè phương tiện học tập, thầy cô
- Quản lí nhóm: Lắng nghe và phản hồi tích cực, tạo hứng khởi học tập...
II. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC:
1.Phương pháp dạy học.
- Phương pháp dạy học theo nhóm.
2.Kĩ thuật dạy học.
-Kỹ thuật dạy học theo góc.
III. CHUẨN BỊ:
-Hình vẽ do các nhóm chuẩn bị, câu hỏi, phiếu học tập.
Câu hỏi 1: Tại sao về mua đông ở nước ta khi có các đợt rét đậm, rét hại thì 1
số cây trồng( ví dụ: mạ) thường bị chết? Cần áp dụng biện pháp gì để chống rét
cho cây?
Đáp án:
* Cây chết rét do:
- Khi nhiệt độ hạ thấp -> độ nhớt nguyên sinh chấ tăng -> cản trở di chuyển của
nước -> cản trở quá trình hấp thụ nước ở rễ
- Hô hấp của rễ giảm -> giảm hút nước
- Sự bốc hơi nước ở bề mặt lá giảm -> hút nước giảm -> thoát hơi nước giảm
- Rễ giảm khả năng sinh trưởng, nếu nhiệt quá thấp thì hệ thống lông hút bị chết
và hồi phục rất chậm.
* Biện pháp:
 - che chắn bằng polietilen.
- bón tro bếp.
- gieo đúng thời vụ.
Câu hỏi 2: Nhà An trồng một luống rau muống, gần trưa bạn ấy định ra vườn
hái rau bạn ấy định ra vườn hái rau để nấu canh. Thấy vậy, mẹ An liền bảo đừng
hái vì mẹ vừa bón phân đạm cho rau chiều hôm trước. Hãy giải thích và cho biết
chúng ta nên sử dụng rau sau khi bón đạm bao nhiêu ngày để đảm bảo an toàn?
Đáp án:
Nitrat chủ yếu có nguồn gốc từ phân đạm. Nếu bón phân đạm quá nhiều lên rau
thì sẽ để lại hàm lượng nitrat nhiều. Nitrat tồn dư vượt ngưỡng cho phép trong
thực vật, nếu ăn liên tục sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, ảnh
26
hưởng đến gan, thận. Tác hại của nitrat là ngấm lâu dài và có thể chuyển hoá
thành nitrit, rồi kết hợp với một số chất là nguyên nhân gây ung thư.
Sau khi tưới đạm từ 15 – 20 ngày ta mới thu hoạch rau để đảm bảo an toàn
nhất cho sức khỏe.
Câu hỏi 3: Tại sao da của giun đất đáp ứng được nhu cầu trao đổi khí của cơ
thể? Khi bắt giun đất để nơi khô ráo thì giun sẽ bị chết, tại sao?
Đáp án:
Da của giun đất đáp ứng được nhu cầu trao đổi khí của cơ thể vì:
- Tỉ lệ giữa diện tích và thể tích cơ thể khá lớn nhờ cơ thể có kích thước nhỏ, do
đó, bề mặt trao đổi khí rộng.
- Da của giun đất mỏng, luôn ẩm ướt đảm bảo cho CO2 và O2 dễ dàng khuếch
tán.
- Dưới da có mao mạch và sắc tố hô hấp giúp vận chuyển khí.
* Nếu bắt giun đất để lên mặt đất khô ráo giun sẽ nhanh bị chết vì: Trong điều
kiện khô ráo, da giun bị khô, không còn ẩm ướt. Khi đó O2 và CO2 không
khuếch tán qua da, giun không thể hô hấp nên bị chết.
Câu hỏi 4: Huyết áp là gì? Đơn vị tính huyết áp là gì? Phân biệt huyết áp huyết
áp tâm thu - huyết áp tâm trương, huyết áp cao - huyết áp thấp.
Đáp án:
- Huyết áp là áp lực máu tác dụng lên thành mạch. Đơn vị đo huyết áp là mmHg.
- Huyết áp tâm thu là áp lực của máu lên động mạch khi tim co bóp. Con số này
luôn được quan tâm hơn cả, vì thể hiện được khả năng bơm máu của tim cung
cấp đến các cơ quan. Huyết áp tâm trương là áp lực máu lên thành động mạch
khi tim giãn ra. Không được như huyết áp tâm thu.
- Huyết áp thấp là tình trạng người có chỉ số huyết áp là 90/60 mmHg hoặc giảm
hơn 20mmHg so với trị số huyết áp bình thường trước đó, được dùng để chỉ
những người có thể trạng huyết áp thấp, họ có sức khỏe tốt nhưng đo huyết áp
lại thấp hơn những người cùng lứa tuổi.
- Huyết áp cao thì ngược lại, trị số huyết áp từ 140/90mmHg trở lên và thấp khi
trị số huyết áp nhỏ hơn 90/60mmHg thường xuyên.
Câu hỏi 5: Hoàn thành phiếu học tập tìm hiểu về các kiểu hướng động.
Các kiểu 
hướng động
Khái niệm Tác nhân Biểu hiện 
hướng động
Cơ chế chung
Hướng đất 
Hướng sáng
Hướng nước
Hướng Hóa
27
 ĐÁP ÁN
Khái niệm Tácnhân
Biểu hiện hướng
động Cơ chế
Hướng
sáng
Là sự sinh 
trưởng của thực
vật hướng về 
phía ánh sáng
Ánh 
sáng
- Thân hướng sáng 
dương
- Rễ hướng sáng âm
Tốc độ sinh trưởng ở 
phía chiếu sáng chậm 
hơn so với phía không
chiếu sáng
Hướng
trọng
lực
Là phản ứng 
của cây đối với 
trọng lực
Trọng 
lực
- Rễ hướng trọng lực
dương
- Thân hướng trọng 
lực âm
Tốc độ sinh trưởng ở 
chóp rễ nhanh
Hướng
hoá
Là phản ứng 
của cây đối với 
các hợp chất 
hoá học
Hoá chất
- Hướng hoá dương: 
Thực vật sinh trưởng
hướng tới nguồn 
chất dinh dưỡng
- Hướng hoá âm: 
Thực vật sinh trưởng
theo hướng tránh xa 
nguồn chất độc
Phía có hoá chất tác 
động có tốc độ sinh 
trưởng nhanh hay 
chậm so với phía đối 
diện của rễ
Hướng
nước
Là sự sinh 
trưởng của rễ 
cây hướng tới 
nguồn nước
Nước Rễ cây sinh trưởng 
mạnh về phía nguồn 
nước
Tốc độ sinh trưởng 
của chóp rễ ở phía có 
nước nhanh
Hướng
tiếp xúc
Là phản ứng 
của cây đối với 
sự tiếp xúc
Gía thể 
tiếp xúc
Tua quấn vươn thẳng
cho đến khi tiếp xúc 
với giá thể và quấn 
quanh giá thể
Tốc độ sinh trưởng ở 
phía không tiếp xúc 
nhanh hơn phía tiếp 
xúc
Câu hỏi 6: Phân biệt ứng động không sinh trưởng và ứng động sinh
trưởng? Nêu vai trò của ứng động đối với đời sống của thực vật?
Đáp án
1. Phân biệt ứng động không sinh trưởng và ứng động sinh trưởng:
- Ứng động sinh trường là kiểu ứng động, trong đó các tế bào ở hai phía đối diện
nhau ở cơ quan (lá, cánh hoa,...) có tốc độ sinh trường khác nhau do tác động
cùa các kích thích không định hướng cùa tác nhân ngoại cảnh.
- Ứng động không sinh trường là kiểu ứng động không có sự phân chia và lớn
lên cùa các tế bào của cây.
2. Ứng động giúp cây thích nghi đa dạng đổì với sự biến đổi của môi trường,
bảo đảm cây tồn tại và phát triển.
Câu hỏi 7: 
a) Đặt 10 quả trứng vịt vào lồng cho gà mái ấp. Hỏi sau khi trứng nở thành vịt
28
con thì các con vịt con sẽ đi theo vịt đẻ trứng hay gà ấp? Tại sao?
b) Đây là loài động vật nào? Có những dạng tập tính nào của loài đó được nhắc
tới trong câu đố sau?
Thân em nửa chuột nửa chim
Ngày treo chân ngủ, tối tìm mồi bay Trời cho tai mắt giỏi thay
Tối đen tối mịt cứ bay vù vù
ĐÁP ÁN
a) Vịt con sẽ đi theo gà ấp vì do ở động vật có tập tính in vết
b) Con dơi, tập tính kiếm ăn săn mồi.
Câu hỏi 8: Khi nói về sự di cư của các loài chim, các nhà khoa học đã tìm ra
được rất nhiều nguyên nhân di cư của chúng, những phát hiện nào sau đây là
đúng?
1. Tránh rét 2. Tránh nóng
3. Tránh cạnh tranh nơi ở 4. Tìm kiếm nguồn thức ăn
5. Tăng tìm kiến bạn tình 6. Mở rộng lãnh thổ
7. Tránh thiên địch
ĐÁP ÁN
 Nguyên nhân di cư của các loài chim: 1, 3, 4.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định lớp 
2. Vào bài mới 
A. KHỞI ĐỘNG
* Mục tiêu : 
- Kích thích học sinh hứng thú tìm hiểu bài mới.
* Phương pháp: hoạt động tập thể hít vào thở ra và nhảy theo điệu nhạc vui
nhộn.
* Định hướng năng lực: năng lực nhận thức.
* SP cần đạt sau khi kết thúc hoạt động: Học sinh tập trung chú ý, cảm thấy
thoải mái chuản bị tâm thế cho hoạt động học tập.
Giáo viên khởi động lớp bằng hoạt động hít vào thở ra 5 lần, sau đó nhảy theo
điệu nhạc baby shark.
29
Học sinh tiến hành tập trung hít vào thở ra thật sâu và sau đó nhảy cùng điều
nhạc.
B: LUYỆN TẬP
Mục tiêu: - Luyên tập để học sinh củng cố những gì đã biết .
- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết
vấn đề cho học sinh.
Phương pháp dạy học: Dạy học theo góc và hoàn thành phiếu học tập.
Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng
lực nhận thức.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO
VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH NỘI DUNG
- Giáo viên thông báo sơ đồ luân
chuyển góc học tập trong quá
trình học để học sinh có thể thuận
tiện luân chuyển khi học
- Giáo viên thành lập nhóm
chuyên gia mới yêu cầu các
thành viên có thẻ số 1, 2, 3, vào
nhóm I, các thành viên có thẻ số
4, 5, 6, vào nhóm II, các thành
viên có thẻ số 7, 8, 9, vào nhóm
III, các thành viên còn lại thuộc
nhóm IV, sao cho trong mỗi
nhóm chuyên gia mới đều có
thành viên của nhóm cũ. Sau đó
giáo viên phát phiếu đánh giá
cho từng học sinh.
- Giáo viên nhắc lại mục tiêu và
nhiệm vụ từng góc
* Góc nhóm 1 ( Thực vật)
Học sinh nhận thông báo
và biết vị trí nhóm mình
trong không gian lớp
học.
Học sinh xác định nhóm
mình cần đến và di
chuyển về khu vực phân
công cảu giáo viên.
các bức tranh
mà các em
chuẩn bị
30
Góc nhóm 
1
Góc nhóm 
2
Góc nhóm 
4
Góc nhóm 
3
- Mục tiêu: Hệ thống hóa kiến
thức chuyển hóa vật chất và năng
lượng ở thực vật.
 - Nhiệm vụ: Vẽ một bức tranh
có nội dung nói về quá trình
chuyển hóa vật chất và năng
lượng ở thực vật.
* Góc nhóm 2 ( Động vật)
- Mục tiêu: Hệ thống hóa kiến
thức chuyển hóa vật chất và năng
lượng ở thực vật.
- Nhiệm vụ: Vẽ một bức tranh có
nội dung nói về quá trình chuyển
hóa vật chất và năng lượng ở
động vật.
* Góc nhóm 3 ( Cảm ứng ở
thực vật)
- Mục tiêu: Hệ thống hóa kiến
thức cảm ứng ở thực vật.
- Nhiệm vụ: Vẽ một bức tranh có
nội dung nói về cảm ứng ở thực
vật.
* Góc nhóm 4 ( Cảm ứng ở
động vật)
- Mục tiêu: Hệ thống hóa kiến
thức cảm ứng ở động vật.
- Nhiệm vụ: Vẽ một bức tranh có
nội dung nói về cảm ứng ở động
vật.
Giáo viên yêu cầu thành viên của
nhóm chuyên gia khi đến góc
của mình thì có trách nghiệm
thuyết trình cho các bạn nhóm
khác nghe về nội dung của nhóm
mình đã chuẩn bị. Các thành
viên còn lại nghe bạn thuyết
trình và hoàn thành phiếu đánh
giá.
- Mỗi góc các em có 6 phút
thuyết trình, hết 6 phút các nhóm
Học sinh lắng nghe để
biết nhiệm vụ góc mình
làm việc.
Học sinh tiến hành
thuyết trình, các thành
viên còn lại đánh giá,
31
sẽ di chuyển đến góc khác theo
chiều kim đồng hồ.
khi hết thời gian 6 phút
các góc tiến hành di
chuyển theo sơ đồ giáo
viên thông báo.
D: VẬN DỤNG (8’)
Mục tiêu: -Tạo cơ hội cho học sinhvận dụng kiến thức và kĩ năng có được vào
các tình huống, bối cảnh mới ,nhất là vận dụng vào thực tế cuộc sống.
-Rèn luyện năng lực tư duy, phân tích.
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm.
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát,
nănglực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
Yêu cầu:
+ Thời gian cho mỗi nhóm 5 phút chuẩn bị và trình bày kết quả.
+ Không gian: Trao đổi, thảo luận ở khu vực nhóm đã phân công.
 + Các nhóm chuẩn bị giấy A0, bút dạ.
Giáo viên yêu cầu: Nhóm 1 ( Nhóm thực vật) hoàn thành câu hỏi và phiếu học
tập sau:
Câu hỏi 1: Tại sao về mua đông ở nước ta khi có các đợt rét đậm, rét hại thì 1
số cây trồng( ví dụ: mạ) thường bị chết? Cần áp dụng biện pháp gì để chống rét
cho cây?
Câu hỏi 2: Nhà An trồng một luống rau muống, gần trưa bạn ấy định ra vườn
hái rau bạn ấy định ra vườn hái rau để nấu canh. Thấy vậy, mẹ An liền bảo đừng
hái vì mẹ vừa bón phân đạm cho rau chiều hôm trước. Hãy giải thích và cho biết
chúng ta nên sử dụng rau sau khi bón đạm bao nhiêu ngày để đảm bảo an toàn?
Nhóm 2 ( Nhóm động vật) hoàn thành câu hỏi và phiếu học tập sau:
Câu hỏi 3: Tại sao da của giun đất đáp ứng được nhu cầu trao đổi khí của cơ
thể? Khi bắt giun đất để nơi khô ráo thì giun sẽ bị chết, tại sao?
Câu hỏi 4: huyết áp là gì? Đơn vị tính huyết áp là gì? Phân biệt huyết áp huyết
áp tâm thu - huyết áp tâm trương, huyết áp cao - huyết áp thấp.
Nhóm 3 ( Nhóm cảm ứng ở thực vật) hoàn thành câu hỏi và phiếu học tập sau:
Câu hỏi 5: Hoàn thành phiếu học tập tìm hiểu về các kiểu hướng động
Các kiểu 
hướng động
Khái niệm Tác nhân Vai trò Cơ chế chung
Hướng đất 
Hướng sáng
Hướng nước
32
Hướng Hóa
Câu hỏi 6: Phân biệt ứng động không sinh trưởng và ứng động sinh
trưởng? Nêu vai trò của ứng động đối với đời sống của thực vật?
 Nhóm 4 ( Nhóm cảm ứng động vật) hoàn thành câu hỏi và phiếu học tập sau:
Câu hỏi 7: 
a) Đặt 10 quả trứng vịt vào lồng cho gà mái ấp. Hỏi sau khi trứng nở thành
vịt con thì các con vịt con sẽ đi theo vịt đẻ trứng hay gà ấp? Tại sao?
b) Đây là loài động vật nào? Có những dạng tập tính nào của loài đó được
nhắc tới trong câu đố sau?
Thân em nửa chuột nửa chim
Ngày treo chân ngủ, tối tìm mồi bay Trời cho tai mắt giỏi thay
Tối đen tối mịt cứ bay vù vù
Câu hỏi 8: Khi nói về sự di cư của các loài chim, các nhà khoa học đã tìm ra
được rất nhiều nguyên nhân di cư của chúng, những phát hiện nào sau đây là
đúng?
1. Tránh rét 2. Tránh nóng
3. Tránh cạnh tranh nơi ở 4. Tìm kiếm nguồn thức ăn
5. Tăng tìm kiến bạn tình 6. Mở rộng lãnh thổ
7. Tránh thiên địch
Học sinh tiến hành trao đổi thảo luận và thống nhất đưa ra sản phẩm trình bày.
Giáo viên tiến hành quan sát, theo dõi và hướng dẫn các nhóm gặp khó khăn.
Hết thời gian thảo luận trao đổi, giáo viên yêu cầu các nhóm trình bày câu trả lời
của nhóm mình.
Học sinh tiến hành trình bày sản phẩm của mình. Các thành viên nhóm khác
lắng nghe và nhận xét.
Giáo viên: Sau khi các nhóm trình bày giáo viên nhận xét và yêu cầu các nhóm
cho điểm 
33
PHẦN III. KẾT LUẬN.
1. Nhận định chung
Định hướng mục tiêu giáo dục là đào tạo con người phát triển toàn diện,
phát triển những phẩm chất và năng lực đáp ứng với đòi hỏi của sự phát triển
kinh tế và xã hội. Quan điểm chỉ đạo này về giáo dục phù hợp với những quan
điểm hiện đại, phổ biến và tiến bộ về khoa học giáo dục trong phạm vi quốc tế
cũng như phù hợp với những yêu cầu của sự phát triển kinh tế và xã hội đối với
việc đào tạo đội ngũ lao động mới. Cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới
hoạt động học tập chủ động, chống thói quen học tập thụ động, trong đó dạy học
theo góc sẽ khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy HS tích cực tham gia hoạt động học
tập đảm bảo cho HS học sâu và hiệu quả
2. Những điều kiện áp dụng, sử dụng giải pháp
Kĩ thuật dạy học theo góc bên cạnh những lợi ích thì vẫn có những hạn chế
như:
- Cần có không gian lớp học phù hợp với tổ chức học theo góc vì nếu
không gian lớp học hẹp thì khi cùng thực hiện hoạt động học tại các góc, góc
này sẽ ảnh hưởng đến góc kia khiến các em mất tập trung khi học tại góc của
mình. 
- Cùng một nội dung nhưng học sinh được tiếp cận theo những cách khác
nhau nên cần thời gian nhiều hơn. Ngoài ra cần có thời gian hướng dẫn học sinh
chọn góc, thời gian học sinh luân chuyển góc.
- Trong giờ học, khi học sinh học tại các góc, giáo viên không chỉ quan sát
hướng dẫn học sinh cách học tại góc mà phải quản lí việc chọn góc, di chuyển
góc của học sinh để tránh lộn xộn, đảm bảo tất cả học sinh đều được học và học
tích cực ở đủ các góc. Đồng thời phải quản lí chặt chẽ thời gian để không mất
nhiều thời gian trong việc chọn góc, di chuyển và ổn định tổ chức tại các góc.
3. Đề xuất
Trên đây là đề tài “ Sử dụng kĩ thuật dạy học theo góc ở tiết ôn tập học
kỳ I chương trình sinh học 11 nhằm phát huy tính tích cực của học sinh” mà
chúng tôi đã áp dụng khá thành công khi dạy các tiết ôn tập và đem lại hiệu quả
khá tốt. Nhưng việc áp dụng như thế nào thì còn tùy thuộc vào đối tượng học
sinh và nội dung từng bài.
Do thời gian có hạn nên chắc chắn nội dung chúng tôi trình bày ở trên
không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự thông cảm của đồng nghiệp và mong
đồng nghiệp đóng góp thêm ý kiến để đề tài trên được hoàn thiện.
34
Xin chân thành cảm ơn!
Chúng tôi xin cam đoan đây là sáng kiến của bản thân chúng tôi viết,
không sao chép nội dung của người khác. 
35

File đính kèm:

  • pdfskkn_su_dung_ki_thuat_day_hoc_theo_goc_o_tiet_on_tap_hoc_ky.pdf
Sáng Kiến Liên Quan