SKKN Quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe thể chất cho trẻ ở trường Mầm non Thị trấn Ninh Giang huyện Ninh Giang

Các luận điểm, các quan điểm khoa học về sự cần thiết phải quản lý tốt hoạt động chăm sóc sức khỏe thể chất cho trẻ ở trường Mầm non

 Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội, là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để đảm bảo cho sự tăng trưởng của xã hội mai sau, việc phát triển nhân tố con người, nguồn lực con người phải tiến hành không ngừng ngay từ khi trẻ mới sinh, thậm chí ngay từ khi trẻ còn là bào thai trong bụng mẹ. Vì vậy, công tác chăm sóc - GD trẻ đặc biệt là GD thể chất cho trẻ ở trường mầm non có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của trẻ nói riêng và nguồn lực nói chung.

 GD thể chất là một bộ phận quan trọng của GD phát triển toàn diện. Đó là quá trình tác động chủ yếu vào cơ thể trẻ thông qua việc rèn luyện cơ thể và hình thành các kỹ xảo vận động, tổ chức sinh hoạt và giữ gìn vệ sinh nhằm làm cho cơ thể phát triển hài hòa cân dối, sức khỏe được tăng cường làm cơ sở cho sự phát triển toàn diện nhân cách.

 

doc28 trang | Chia sẻ: Hải Thượng | Ngày: 05/05/2023 | Lượt xem: 298 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe thể chất cho trẻ ở trường Mầm non Thị trấn Ninh Giang huyện Ninh Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 lý hay không? Vì khẩu phần ăn của trẻ cân đối, hợp lý sẽ giúp cho quá trình tiêu hóa, vận chuyển, trao đổi các chất được tốt hơn.  
 * Tóm lại: - Đảm bảo khoảng cách giữa các bữa ăn của trẻ trong ngày sao cho 2 bữa ăn của trẻ không quá gần nhau, kịp thời bổ sung năng lượng cho cơ thể trẻ không để trẻ bị đói mới cho ăn hoặc vẫn còn no lại cho ăn tiếp gây lên sự chán ăn ở trẻ.
- Đảm bảo tốt chế độ vệ sinh an toàn thực phẩm, biết cách lựa chọn thực phẩm tươi ngon, không bị dập nát ôi thiu, kém chất lượng. Biết cách thay thế thực phẩm theo đúng nhóm, đúng định lượng, phù hợp với thực phẩm sẵn có của địa phương.
   	- Hợp đồng mua thực phẩm sạch tại những cơ sở có uy tín, chất lượng đáp ứng được yêu cầu, rõ nguồn gốc, tươi sạch, phù hợp với điều kiện, khả năng của nhà trường 
- Thực hiện tốt chế độ vệ sinh nhà bếp, vệ sinh cá nhân, vệ sinh đồ dùng dụng cụ nhà bếp, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Chế biến món ăn đúng qui trình, đúng nguyên tắc bếp ăn một chiều, hợp lý, vệ sinh.
- Thực hiện nghiêm túc việc lưu mẫu thức ăn hàng ngày.
- Quản lý tốt quỹ tiền ăn của trẻ:
+ Thực hiện tốt việc báo ăn, điểm danh hàng ngày, kế toán đối chiếu số xuất ăn trên các lớp với số tiền ăn thu được trong ngày.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản thu - chi liên quan đến vấn đề ăn uống của trẻ. Thực hiện tài chính công khai hàng ngày, có sự thống nhất giữa sổ báo ăn của kế toán, sổ giao nhận của tiếp phẩm và sổ tính khẩu phần ăn hàng ngày.
+ Không dùng quĩ tiền ăn của trẻ vào các hoạt động khác hoặc mua sắm những đồ dùng không phải là lương thực, thực phẩm sử dụng trong các bữa ăn của trẻ
4.5. Biện pháp 5: Xây dựng môi trường đảm bảo an toàn trong sạch
Trẻ em là lứa tuổi đang hình thành và phát triển rất mạnh về mọi mặt, cơ thể còn non nớt nên vấn đề môi trường có tác động mạnh mẽ và ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ, do vậy việc xây dựng một môi trường đảm bảo an toàn trong sạch là vấn đề vô cùng quan trọng trong các nhà trường mầm non. Với người CBQL thì việc xây dựng một môi trường nhà trường đảm bảo “ xanh – sạch – đẹp”, công tác vệ sinh trường lớp, vệ sinh các thiết bị đồ dùng luôn sạch sẽ, ngăn nắp; công tác vệ sinh an toàn thực phẩm khi tổ chức các bữa ăn cho trẻ được đảm bảolà các điều kiện tiên quyết và quan trọng đối với công tác quản lý của mình và điều đó giúp nhà trường nâng cao được uy tín, chất lượng trong CSGD trẻ.
 * Cách thức thực hiện biện pháp
- Tổ chức quán triệt chủ trương và phối hợp thực hiện: Nội dung xây dựng môi trường đảm bảo an toàn trong sạch là một trong 5 nội dung của phong trào “xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” vì vậy ngay sau khi thành lập Ban chỉ đạo cấp trường do Hiệu trưởng nhà trường làm trưởng ban, từ đó xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của trường nhằm thực hiện từng nội dung và triển khai thực hiện ngay từ đầu năm học, phân công cụ thể cho thành viên trong ban chỉ đạo để chủ trì, phối hợp trong các hoạt động của phong trào.
- Tăng cường công tác tuyên truyền GD ý thức môi trường: Tuyên truyền GD là một phương pháp không thể thiếu trong quá trình GD, nó có vai trò và tác dụng lớn góp phần thực hiện thành công nội dung GD. Công tác tuyên truyền GD thực hiện phong trào xây dựng môi trường đảm bảo an toàn trong sạch được thực hiện với các hình thức cụ thể như: Tập trung vào hai nội dung để ráo riết chỉ đạo thực hiện đó là: Đảm bảo nhà vệ sinh sạch sẽ và giữ gìn sân trường sạch đẹp, không có rác thải vứt bừa bãi.
- Tổ chức lao động thường xuyên, định kỳ. Ngay từ đầu năm học nhà trường xây dựng kế hoạch lao động. Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng lớp phụ trách từng khu vực, GV chủ nhiệm chịu trách nhiệm trước nhà trường về nhiệm vụ được giao.
Các lớp vừa có trách nhiệm lao động, vệ sinh khu vực được phân công hàng ngày, đồng thời cũng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ khu vực của mình. Kịp thời phát hiện và báo cáo với Ban giám hiệu về khu vực của lớp mình quản lý.
Ngoài ra 1 tháng/lần các lớp thực hiện vệ sinh toàn bộ lớp học như lau bàn, lau tủ, đồ dùng, đồ chơi và thực hiện tổng vệ sinh chung toàn trường. Giao cho NV vệ sinh phòng hành chính của nhà trường cũng được chỉ đạo vệ sinh, bố trí sắp xếp hợp lý tủ, bàn, trang trí hoa lá để tạo môi trường thoải mái, sạch đẹp cho cán bộ, GV, các cháu học tập, làm việc.
Tóm lại: - Phải có một bộ phận chuyên trách, theo dõi và thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch về xây dựng môi trường đảm bảo an toàn trong sạch đã đề ra.
- Phải có sự đồng thuận cao và sự phối hợp chặt chẽ  của tất cả các thành viên trong nhà trường và của cha mẹ học sinh .
- Xây dựng môi trường đảm bảo an toàn trong sạch không chỉ trên bài giảng, trong cuộc sống hàng ngày, các cô giáo, NV chăm sóc trẻ phải đi tiên phong trong việc thực hiện về giữ gìn, xây dựng và phát triển môi trường trong sạch, an toàn thì hiệu quả sẽ tăng lên gấp đôi. 
- GV, NV chăm sóc nên khuyến khích các cháu tự giám sát việc xây dựng và bảo vệ môi trường của nhau. Chỉ bằng những hành động nhỏ như nhắc nhở, tuyên dương cũng đã góp phần hình thành ý thức môi trường ở trẻ. 
- Phải tạo được phong trào xã hội hóa để huy động được nguồn tài chính  thông thường là nhờ chính quyền, phụ huynh học sinh và nhân dân địa phương.
- Cán bộ quản lý nhà trường phải thường xuyên quan tâm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung về xây dựng môi trường, coi đó như một hoạt động chuyên môn của trường. 
4.6. Biện pháp 6: Trang bị bổ sung cơ sở vật chất phục vụ cho công tác nuôi dưỡng
Chất lượng CSGD trẻ mầm non phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ GV, NV và điều kiện cơ sở vật chất. Cơ sở vật chất bao gồm trường lớp, thiết bị, đồ dùng, đồ chơilà điều kiện cần thiết trong quá trình nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ mầm non.
Mục đích của biện pháp phải là nhằm làm thế nào để nhà trường luôn có đủ cơ sở vật chất như đủ phòng học, phòng chức năng, phòng làm việc, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi, sân chơitạo nên một môi trường sư phạm có cảnh quan đẹp, thiết bị dạy học đầy đủ, đồng bộ, hiện đại đáp ứng tốt yêu cầu chăm sóc, GD trẻ nói chung vè chăm sóc SKTC nói riêng.
* Cách thức thực hiện biện pháp
- Nghiên cứu các tài liệu về xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị ở bậc học mầm non. Đây là biện pháp đầu tiên và vô cùng quan trọng đối với người quản lý. Người quản lý phải nắm chắc được nội dung những yêu cầu cụ thể, các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường mầm non điều lệ trường mầm non, chương trình đổi mới hình thức, chương trình GD mầm non mới, chương trình chỉnh lý trường mầm non, tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, quyết định về danh mục thiết bị mầm non tối thiểu
- Xây dựng kế hoạch trang bị bổ sung cơ sở vật chất phục vụ cho công tác nuôi dưỡng phù hợp với thực tế của trường
- Tham mưu với các cấp chính quyền và tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng bộ, chính quyền địa phương về công tác xây dựng cơ sở vật chất. Để kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường trở thành hiện thực thì công tác tham mưu của Hiệu trưởng quyết định sự thành công hay thất bại của kế hoạch đó. Vậy Hiệu trưởng cần phải xác định được đối tượng mình cần tham mưu đó là Phòng GD&ĐT, Đảng ủy, hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thị trấn. Khi xác định được đối tượng tham mưu thì Hiệu trưởng cần gửi các văn bản, các quyết định của Nhà nước, của ngành để lãnh đạo địa phương nghiên cứu, đồng thời nhà trường có các đề xuất liên quan đến việc xây dựng, bổ sung cơ sở vật chất cho nhà trường ở các hạng mục còn thiếu, lạc hậu
- Thực hiện tốt công tác xã hội hóa GD mầm non, tuyên truyền vận động các cấp, các ban ngành đoàn thể, hội phụ huynh nhà trường đóng góp công sức, kinh phí xây dựng trường theo yêu cầu đạt chuẩn. Sử dụng hợp lý nguồn ngân sách được cấp và quỹ học phí để đầu tư mua sắm trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi
- Tăng cường công tác quản lý, bảo quản và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất trang thiết bị của nhà trường. Để quản lý tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có của nhà trường trong công tác chỉ đạo, Hiệu trưởng phải xây dựng các qui định về quản lý tài sản công sở, các qui định về cấp phát khấu hao trang thiết bị trong quá trình sử dụng. Định kỳ 1 năm 2 lần tổ chức kiểm kê tài sản.
Tóm lại:
- Công tác xây dựng, trang bị bổ sung thêm cơ sở vật chất là một việc làm khó khăn phức tạp không phải ngày một, ngày hai có thể đầu tư và hoàn thiện được ngay điều này đòi hỏi người Hiệu trưởng phải có lòng kiên trì và nhẫn nại
- Người Hiệu trưởng cần phải tích cực nghiên cứu, học tập, thâm nhập thực tế, tiếp thu cái mới đáp ứng yêu cầu của bậc học. Nắm chắc các văn bản quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị trường mầm non theo hướng đổi mới và biết vận dụng sáng tạo vào trường mình.
- Biết phát huy sức mạnh tổng hợp của các ban ngành đoàn thể, lực lượng toàn xã hội để không ngừng cải tạo, sửa chữa, xây dựng mới làm đẹp cảnh quan cho trường.
- Công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương, tham mưu chọn đúng thời cơ, đúng đối tượng làm cho các cấp lãnh đạo hiểu và nhận thức đúng đắn về vấn đề xây dựng, bổ sung cơ sở vật chất và trang thiết bị trường mầm non. Từ đó đề ra chủ trương sát đúng với thực tế.
- Coi trọng công tác xã hội hóa GD, công tác tuyên truyền là sức mạnh tổng hợp quan trọng đưa lại hiệu quả. Công tác xã hội hóa phải có nội dung công việc cụ thể cho từng đoàn thể tham gia vào việc xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị của trường mầm non.
- Tăng cường kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết bị theo từng học kỳ, từng năm học và có kế hoạch bổ sung bảo quản sử dụng tốt
5. Kết quả đạt được: 
	Các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc SKTC cho trẻ ở trường mầm non được đề xuất dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn của việc quản lý hoạt động chăm sóc nhằm nâng cao chất lượng CSGD trẻ em ở bậc học mầm non, các biện pháp chăm sóc SKTC mà đề tài đề xuất hiệu quả như:
- Nâng cao nhận thức cho GV, NV về vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
- Tuyên truyền về kiến thức chăm sóc, nuôi dưỡng sức khỏe của trẻ theo khoa học cho các bậc phụ huynh
- Tăng cường công tác kiểm tra chế độ ăn và nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ
- Nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ
- Xây dựng môi trường đảm bảo an toàn trong sạch
- Trang bị bổ sung cơ sở vật chất phục vụ cho công tác nuôi dưỡng
Các biện pháp trên có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình nâng cao chất lượng quản lý hoạt động chăm sóc SKTC cho trẻ. Nội dung của việc triển khai các biện pháp phối hợp phải đảm bảo được các nguyên tắc chủ yếu như: Đảm bảo tính mục đính; đảm bảo tính thực tiễn, tính hiệu quả và tính khả thi. Thực hiện tốt nội dung của các biện pháp sẽ giúp cho CBQL, GV, NV nắm vững và cụ thể hóa được các biện pháp góp phần đổi mới nâng cao chất lượng chăm sóc SKTC cho trẻ nói riêng và chất lượng CSGD trẻ nói chung 
Với các biện pháp đã đề xuất và được khảo nghiệm qua ý kiến của các CBQL, GV, NV đã khẳng định tính khoa học, khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc SKTC cho trẻ. Mỗi biện pháp được đề xuất đều đảm bảo các nguyên tắc khoa học và phù hợp với các đặc trưng riêng đối với công tác CSGD trẻ ở trường mầm non. 
6. Kết luận:
 Giáo dục mầm non là giai đoạn khởi đầu đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ em, thời kỳ mầm non còn được gọi là thời kỳ vàng của cuộc đời. Quản lý hoạt động chăm sóc SKTC hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện trẻ ở lứa tuổi mầm non.
Từ các căn cứ lý luận và thực tiễn đã nêu, đề tài đề xuất 06 biện pháp đổi mới quản lý hoạt động chăm sóc SKTC cho trẻ có tính chất cốt lõi, có tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động CSGD trẻ ở trường mầm non. Với đề tài sáng kiến: Quản lý hoạt động chăm sóc SKTC cho trẻ ở trường mầm non Thị trấn Ninh Giang Huyện Ninh Giang, đã thu được một số kết quả sau:
- 100% CBGV, NV đã có nhận thức đúng đắn về vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, đặc biệt là về công tác chăm sóc sức khỏe thể chất cho trẻ.
Qua quá trình áp dụng sáng kiến, tôi nhận thấy công tác quản lý hoạt động chăm sóc SKTC cho trẻ ở trường mầm non đã được nâng lên rõ rệt.
- Công tác Tuyên truyền về kiến thức chăm sóc, nuôi dưỡng sức khỏe của trẻ theo khoa học cho các bậc phụ huynh đã đến được tới 100% các bậc cha mẹ trẻ từ nhiều hình thức như: Tuyên truyền miệng, qua băng rôn khẩu hiệu, qua hệ thống loa truyền thanh bảng biểu.....Từ đó đã tạo được sự thống nhất giữa gia đình và nhà trường về việc CSGD trẻ, tạo được sự thống nhất về nội dung phương pháp cách thức tổ chức CSGD trẻ ở lớp học cũng như ở gia đình, tránh được những mâu thuẫn về cách CSGD trẻ giữa gia đình và nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành thói quen và các phẩm chất nhân cách tốt ở trẻ.
- Thông qua công tác kiểm tra thường xuyên định kỳ, kiểm tra đột xuất chế độ ăn và nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ. Năm học 2015-2016 này chất lượng bữa ăn của nhà trường được nâng cao. Không xảy ra tình trạng mất ATVSTP. Tỷ lệ trẻ ăn bán trú tại trường đạt 100%.
- Quang cảnh trường lớp, khu vực phòng ăn bếp ăn đảm bảo sạch sẽ. Xây dựng môi trường đảm bảo an toàn trong sạch tốt cho sự phát triển của trẻ và được cha mẹ trẻ hết sức tin tưởng.
- Quá trình đầu tư, xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị CSGD trẻ đã được CBQL nhà trường quan tâm, việc xây dựng dự án, lập kế hoạch đầu tư, triển khai đúng qui trình, phù hợp chương trình CSGD. Đặc biệt, nhà trường đã xây dựng được kế hoạch khai thác, sử dụng CSVC, trang thiết bị nên rất thuận lợi trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng của CSVC, trang thiết bị. Trong năm từ nguồn tiết kiệm chi cùng với nguồn xã hội hóa từ cha mẹ trẻ nhà trường đã lắp được hệ thống điều hòa cho các lớp, trang bị tủ hấp cơm, máy xay các loại, bếp ga... cho công tác chăm sóc và nuôi dưỡng với trị giá hơn 200 triệu đồng.
 Với từng biện pháp được đề xuất đều chứa đựng những vấn đề, những nội dung cơ bản có tính hệ thống, có sự tương hỗ, tác động qua lại lẫn nhau dựa trên nền tảng lý luận về CSGD trẻ em mầm non và xuất phát từ thực đòi hỏi của ngành GD, xã hội. Từng biện pháp đề xuất đều được phân tích và nêu lên một cách đầy đủ cách thực hiện cụ thể và những điều kiện chủ yếu đảm bảo cho các biện pháp có tính khả thi được áp dụng vào thực tiễn quản lý hoạt động chăm sóc SKTC cho trẻ trong thời gian tới.
7. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng: 
 7.1. Đối với Đảng, Nhà nước
	- Đảng, Nhà nước cần quan tâm đầu tư hơn nữa cho GD mầm non, xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng kinh phí cho các hoạt động GD nói chung và hoạt động chăm sóc SKTC cho trẻ nói riêng
	- Đảng và Nhà nước cần có chính sách, chế độ đãi ngộ đặc thù với giáo viên mầm non theo quy định của nhà nước giúp cho cuộc sống của GV được đảm bảo hơn, các GV có thời gian chuyên tâm vào việc CSGD trẻ hơn.
 7.2. Đối với Phòng giáo dục và Đào tạo
	- Tạo điều kiện cho các cán bộ, giáo viên, nhân viên có cơ hội tham gia học tập, bồi dưỡng kiến thức, năng lực để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình.
	- Cần có sự chỉ đạo, kiểm tra công tác CSGD đồng bộ từ Bộ, Sở, Phòng và các trường mầm non.
	- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương để huy động tốt sự tham gia của xã hội vào công tác xây dựng CSVC tạo điều kiện cho các nhà trường thực hiện tốt mục tiêu CSGD, tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân cùng chung tay chăm lo cho sự nghiệp GD mầm non để các nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, góp phần vào việc thực hiện mục tiêu chung của Đảng, Nhà nước đã đề ra.
7.3. Đối với trường mầm non
	- Cần có các biện pháp để nâng cao nhận thức của CB, GV, NV về vấn đề CSGD trẻ mỗi CB, GV, NV trong trường cần phải ý thức rằng: Công tác CSGD trẻ là công việc chung của nhà trường, mỗi một thành viên trong trường đều phải có quyền và trách nhiệm tham gia thực hiện công tác này để góp phần đưa phong trào và chất lượng của trường ngày càng đi lên.
	- Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và địa phương về công tác GD mầm non.
	+ Không ngừng đầu tư thêm cơ sở vật chất và tuyên truyền nâng cao nhận thức của các bậc phụ huynh và toàn xã hội về tầm quan trọng của GD thể chất nói riêng và của GD mầm non nói chung đối với sự phát triển của trẻ.
	+ Bồi dưỡng kiến thức về CSGD trẻ cho các bậc phụ huynh để trẻ được CSGD trong điều kiện tốt hơn.
- Nhà trường chú trọng đến chất lượng bữa ăn của trẻ, ký hợp đồng thực phẩm đầy đủ, đúng luật, thực hiện tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong trong trường mầm non
- Tổ chức bữa ăn giấc ngủ của trẻ đúng cách, đúng giờ theo quy định.
- Ban giám hiệu cần tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức các hoạt động chăm sóc SKTC của đội ngũ GV, NV.
- Ban giám hiệu thường xuyên tổ chức bồi dưỡng tại chỗ, tổ chức hội giảng tại trường, theo cụm, và dự giờ lẫn nhau để  nâng cao chất lượng CSGD nhằm góp ý, rút kinh nghiệm.
- Tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên những kiến thức cơ bản về cách giữ vệ sinh và vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường. Tuyên truyền GD các bậc cha mẹ học sinh về nội dung và hình thức giữ gìn vệ sinh, an toàn thực phẩm, đặc biệc chú trọng thông qua các Hội thi về chủ đề: "Dinh dưỡng và VSATTP” do các cấp tổ chức.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Ngọc Ái, Nguyễn Tố Mai (1999), Một số vấn đề chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, môi trường cho trẻ từ 0 -6 tuổi, NXB Giáo dục.
Phạm Thị Châu, Trần Thị Sinh (2000), Một số vấn đề về quản lý giáo dục mầm non, NXB ĐHQG Hà Nội.
Bộ GD & ĐT (2011), Thông tư ban hành quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục mầm non, 07/2011/TT-BGDĐT.
Bộ GD & ĐT (2001), Giáo dục dinh dưỡng trẻ em, NXB ĐHQG Hà Nội.
Bộ GD & ĐT 2009), Chương trình GD mầm non, NXB GD Việt Nam.
Bộ GD & ĐT (2009), Đề án phát triển GD mầm non 2006-2015, NXB GD Việt Nam.
Bộ GD & ĐT (1997), Một số vấn đề về quản lý giáo dục mầm non, Hà Nội.
Bộ GD & ĐT (2010), Thông tư ban hành quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non, 13/2010/TT-BGDĐT.
 Phạm Mai Chi, Lê Minh Hà (1999), Chăm sóc sức khỏe trong trường mầm non, NXB Giáo dục, Hà Nội.
 Chính Phủ (2011), Đề án phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030, Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011.
 Điều lệ trường mầm non. 
 Vũ Định (2000), Khoa học trong ăn uống, NXB Phụ Nữ. 
 Lê Thị Mai Hoa (2002), Giáo trình dinh dưỡng trẻ em, NXB ĐHQG Hà Nội.
 Học viện Quản lý Giáo dục (2013), Quản lý trường mầm non, NXB Giáo dục, Hà Nội.
 Nghị quyết số 35/2009/NQ-QH ngày 19/6/2009 “Về chủ trương định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong GD&ĐT từ năm học 2010-2011 đến 2014 - 2015...”.
 Quyết định số 36/2008-QĐ- BGD ngày 16/7/2008 của Bộ GD và Đào tạo ban hành Quy chế đối với trường đạt chuẩn quốc gia.
 Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23/6/2006 về Phê duyệt đề án “Phát triển GD mầm non giai đoạn 2006 -2015 ”. 
 Quyết định số 02/2008/QĐ-BGD&ĐT “Ban hành qui định chuẩn nghề nghiệp GV mầm non...”.
 Quyết định 239/QĐ-TTg phê duyệt, đề án phổ cập GD mần non cho trẻ ở 5 tuổi giai đoạn 2010-2015.
 Luật GD 2005.
 Hà Thành Book (2011), Cẩm nang chăm sóc sức khỏe và nuôi dạy con – dành cho trẻ từ 0 – 6 tuổi, NXB Văn hó thông tin.
 Trường ĐH Y Hà Nội (1996), Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, NXB Y học.
 UNICEF, Bộ GD và Đào tạo, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam (2003), tài liệu tập huấn: truyền thông GD người chăm sóc trẻ về phát triển toàn diện trẻ thơ (dành cho giảng viên), Hà Nội.
 Vụ giáo dục Mầm non - Bộ GD&ĐT (1997), Chiến lược phát triển mầm non từ nay đến năm 2020, Viện nghiên cứu và phát triển GD, Hà Nội.
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
 1. Thông tin chung về sáng kiến
01
 2. Tóm tắt sáng kiến
02
 3. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
05
 4. Cơ sở lý luận của vấn đề
06
 5. Thực trạng hoạt động quản lý chăm sóc SKTC cho trẻ ở trường Mầm non thị trấn Ninh Giang, Huyện Ninh Giang
08
 6. Biện pháp thực hiện
- Nâng cao nhận thức cho GV, NV về vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
- Tuyên truyền về kiến thức chăm sóc, nuôi dưỡng sức khỏe của trẻ theo khoa học cho các bậc phụ huynh
- Tăng cường công tác kiểm tra chế độ ăn và nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ
- Nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ
- Xây dựng môi trường đảm bảo an toàn trong sạch
- Trang bị bổ sung cơ sở vật chất phục vụ cho công tác nuôi dưỡng
11
 7. Kết quả
23
 8. Kết luận và khuyến nghị
 24
 9. Tài liệu tham khảo
 29

File đính kèm:

  • docskkn_quan_ly_hoat_dong_cham_soc_suc_khoe_the_chat_cho_tre_o.doc
Sáng Kiến Liên Quan