SKKN Phát triển năng lực tự học, năng lực sáng tạo cho học sinh qua dạy học chủ đề “Virut và bệnh truyền nhiễm” trong chương trình Sinh học 10
Đặc điểm quan trọng nhất của dạy học phát triển năng lực là đo được “năng
lực” của học sinh hơn là thời gian học tập và cấp lớp. Học sinh thể hiện sự tiến bộ
bằng cách chứng minh năng lực của mình, điều đó có nghĩa là chúng phải chứng
minh mức độ làm chủ/nắm vững kiến thức và kỹ năng, khả năng vận dụng kiến
thức kĩ năng trong bối cảnh thực tiễn của cuộc sống (được gọi là năng lực). Thực
hiện nội dung đổi mới giáo dục với phương pháp chuyển từ tiếp cận nội dung (học
sinh học được gì) sang tiếp cận năng lực của người học (học sinh làm được gì
thông qua việc học), lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên giữ vai trò tổ chức, chỉ
dẫn các hoạt động chiếm lĩnh tri thức cho học sinh.
Nếu chương trình giáo dục trước đây chú trọng đến định hướng nội dung, đề
cao vai trò độc tôn của người thầy thì chương trình dạy học định hướng phát triển
năng lực chú trọng đến khai thác khả năng sáng tạo của người học, hướng đến
khuyến khích người học bộc lộ sự trải nghiệm, tư duy và quan điểm cá nhân, xem
học sinh là trung tâm của hoạt động dạy học. Chương trình giáo dục định hướng
phát triển năng lực còn làm thay đổi mối quan hệ GV – HS theo hướng cộng tác có
ý nghĩa quan trọng để phát triển năng lực xã hội. Quá trình dạy - học tạo ra sự
tương tác giữa GV và HS góp phần tạo dựng môi trường nhận thức, sáng tạo cho
người học, từ đó rèn luyện được những năng lực, phẩm chất cụ thể cho người học.
Mục tiêu cuối cùng của dạy học phát triển năng lực là trang bị cho HS năng
lực xử lý, thực hành các vấn đề của cuộc sống và công việc, chú trọng kiến thức
phương pháp. Điều này cũng đồng nghĩa với việc người dạy cần phải có sự đầu tư
công phu hơn trong lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học, tránh tình trạng vận
dụng một cách thiên lệch dẫn đến những lỗ hổng tri thức cơ bản, thiếu tính hệ
thống trong cung cấp tri thức. Chất lượng giáo dục có đạt đến mục tiêu còn phụ
thuộc vào quá trình thực hiện chương trình.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng
lực được hiểu là “khả năng làm chủ và vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ
năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các
tình huống đa dạng của cuộc sống” (Theo Quebec – Ministere de I Education, 2004).
Chương trình giáo dục tổng thể năm 2018 (Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐTngày26tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo)Hà Nội, 2018) đều hướng đến phát triển năng lực chung và năng lực đặc
thù cho HS. Chương trình giáo dục mới đã đưa ra những yêu cầu chung, khái quát
về đổi mới phương pháp dạy học: Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của
người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe,
7ghi chép, tìm kiếm thông tin,.), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất như linh
hoạt, độc lập, sáng tạo trong quá trình tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt
các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Mục
tiêu của các phương pháp này hướng tới là “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ
nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của GV”.
ghiên cứu bài 30 SGK sinh học 10 trang 119 để tìm hiểu kiến thức - Tìm thêm sách, báo cũng như mạng internet về những nội dung có liên quan đến HIV. - Học sinh nghiên cứu bài 31 sách giáo khoa sinh 10 trang 121 để hoàn thành nhiệm vụ mà giáo viên yêu cầu. 15 trùng - Phân biệt được bệnh sốt rét, sốt xuất huyết và viêm não nhật bản bệnh nào do virút gây nên? Cách phòng tránh - Tìm hiểu một số ứng dụng của virút trong thực tiễn. + Nhóm 4: Tìm hiểu về tình hình bệnh truyền nhiễm và tiêm vacxin tại địa phương. - Tìm hiểu một số bệnh truyền nhiễm do virút gây nên cũng như các phương thức lây truyền của chúng (Có thể tìm hiểu virút corona và virút viêm gan B) - Giải quyết vấn đề: Xung quanh có rất nhiều các vi sinh vật gây bệnh nhưng vì sao chúng ta vẫn sống khỏe mạnh. Lưu ý: Thời gian để học sinh các nhóm thực hiện nội dung là 2 tuần Học sinh nghiên cứu bài 32 bệnh truyễn nhiễm và miễn dịch để tìm hiểu kiến thức và tìm hiểu trên mạng interet. Tiết 2-Hoạt động 2: Thảo luận và báo cáo tiến độ - Mục đích: GV tập trung lớp để giải đáp thắc mắc (cách làm,nội dung thực hiện, khó khăn gặp phải). Tạo cơ hội để cho các nhóm giao lưu chia sẻ cách học với nhau. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Kiểm tra tiến độ của các nhóm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ - Gv định hướng kiến thức cho từng nhóm phải đạt được khi tự học + Virut là gì? Tại sao virut phải kí sinh nội bào bắt buôc + Cấu tạo virut, nhận xét về bộ gen của virut khác với bộ gen của tế bào. Vai trò của bộ gen virut. + Trong thực tế có thể nuôi cấy virut giống vi khuẩn không? Câu hỏi tình huống: Khi nghiên cứu thí nghiệm của Franken-Conrat.Một bạn học sinh thắc mắc “Vì sao virut phân lập được không phải là virut chủng B”? Em hãy giúp bạn giải - Đại diện các nhóm nêu ý tưởng của mình - Nhóm 1: Cách tiến hành: làm mô hình về virut và hình thái của các loại virut. 16 thích thắc mắc đó? + Mô tả được các giai đoạn nhân lên của virut + Vì sao mỗi loại virut chỉ có thể xâm nhập vào một số loại virut nhất định. + Phân biệt chu trình tan và chu trình tiềm tan Câu hỏi tình huống: Câu 1:Một bạn học sinh thắc mắc”vì sao virut viêm gan B chỉ xâm nhập vào tế bào gan. Còn HIV chỉ xâm nhập vào tế bào bạch cầu. Câu 2: Tìm hiểu thông tin về HIV/AIDS và trả lời các câu hỏi sau: - Hãy cho biết những nhóm người nào có nguy cơ lây nhiễm HIV cao? - HIV/AIDS lây truyền qua những con đường nào?HIV tấn công vào loại tế bào nào trong cơ thể người? - Hãy cho biết khả năng tồn tại của HIV bên ngoài cơ thể người như thế nào? Làm thế nào để xử lí an toàn đối với những vật dụng có chứa virut HIV. - Giả sử nơi em đang sinh sống có một người bị nhiễm HIV.Em sẽ đối xử với người đó như thế nào? + Hoàn thành nội dung phiếu học tập giáo viên đã cho phát + Nêu được một số ứng dụng về sản phẩm chế phẩm trừ sâu. - Tìm hiểu thông tin về virut Zika trả lời các câu hỏi: + Đây có phải là một loại virut mới? + Chuyện gì sẽ xảy ra nếu bị nhiễm zika? + Phụ nữ có thai phải làm gì với zika? + Zika lây nhiễm qua những con đường nào? + Làm thế nào để ngăn chặn đại dịch Zika? + Tìm hiểu một số phương thức lây truyền của các bệnh truyền nhiễm + Giải thích được tại sao hàng ngày con người Nhóm 2: Cách tiến hành: Chiếu phim về sự nhân lên của virut,kết hợp tổ chức một trò chơi nhỏ từ các mảnh ghép tự tạo ra. Thuyết trình kết hợp hỏi đáp về virut HIV/AIDS. -Nhóm 3: Cách tiến hành: Sưu tầm các hình ảnh về các loại bệnh do virut kí sinh. Tìm hiểu về virut zika cũng như các biện pháp phòng trừ. Xem phim về vai trò của virut trong việc tạo ra chế phẩm virut trừ sâu. - Nhóm 4: Cách tiến hành: Tổ chức một phóng sự nhỏ về các bệnh truyền 17 tiếp xúc rất nhiều tác nhân gây bệnh nhưng cơ thể vẫn khỏe mạnh. Từng nhóm báo cáo tiến độ thực hiện, thông báo những mục tiêu đã đạt được, những mục tiêu chưa đạt được. Điều chỉnh thời gian, cách làm, chia sẻ cộng tác với các nhóm khác để đạt mục đích đã đề ra . nhiễm hiện nay ở địa phương và tham quan một buổi tiêm vacxin tại trạm y tế địa phương. Tiết 3,4-Hoạt động 3: Báo cáo, tổng kết + Phiếu đánh giá hoạt động nhóm Tiêu chí điểm của nhóm Tên nhóm:. Nội dung Yêu cầu Điểm tối đa Điểm đạt được Mức độ hợp tác - Đoàn kết, phân công nhiệm vụ hợp lí để cùng thực hiện công việc 0-3 điểm Chất lượng về nội dung của sản phẩm Đầy đủ (theo yêu cầu), chính xác, rõ ràng. 0-3 điểm Hình thức trình bày, phong cách báo cáo Rõ ràng, đẹp, thu hút được người nghe, làm rõ được các nội dung chính. 0-2 điểm Khả năng trả lời các câu hỏi phản biện từ các học sinh và giáo viên. Trả lời đúng câu hỏi 0-2 điểm + Tiến trình báo cáo: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Gv: Bố trí chỗ ngồi phù hợp cho việc báo cáo và thảo luận giữa các nhóm: - Ổn định chỗ ngồi,phân công nhiệm vụ cho các thành viên tổ mình - Ghi chép nội dung đầy đủ - Thảo luận và góp ý bổ sung kiến thức cho các nhóm còn lại 18 - Thời gian tiến hành:2 tiết - Nội dung: Đã được Gv phân công về nhà tự nghiên cứu trong thời gian 2 tuần. - Hình thức:Thuyết trình,diễn kịch,tổ chức trò chơi, powpoi, tranh ảnh. Kết quả đạt được của từng nhóm 19 Hình ảnh làm mô hình virut và các dạng hình thái virut của nhóm 1 20 Hình ảnh nhóm 1 báo cáo bằng mô hình tự làm Hoạt động của nhóm 2 21 Hình ảnh lắp ghép chu trình nhân lên của virut của các đội bạn 22 Hình ảnh thuyết trình về virut HIV/AIDS nhóm 2 Hình ảnh nhóm 3 23 Hình ảnh virut kí sinh ở vi sinh vật và côn trùng 24 Thuyết trình về virut Zika của nhóm 3 25 26 Một số hình ảnh về phòng chống virut zika ở địa phương và gia đình 27 Ứng dụng của virut Quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm virus trừ sâu Hình ảnh sâu bị nhiễm virut 28 Hoạt động của nhóm 4 Phỏng vấn về tình hình dịch bệnh do virut gây ra ở địa phương trong thời gian qua Thuyết trình về virut viêm gan B 29 Một số hình ảnh phòng chống virut Covid-19 tại Trường THPT Quỳnh Lưu 2 30 Một số hình ảnh tiêm phòng vacxin tại trạm y tế xã Quỳnh Văn 31 Nhận xét, tổng kết của giáo viên Nhóm Ưu điểm Hạn chế Điểmđánh giá Nhóm 1 - Sáng tạo trong quá trình làm mô hình về virut và hình thái của virut - Tinh thần làm việc nhóm tốt, kế hoạch phân công nhiệm vụ rõ ràng, điểm chấm của các thành viên phù hợp. - Cách sắp xếp trong khi trình bày chưa hợp lí 9 điểm Nhóm 2 -Chuẩn bị công phu, trình bày lưu loát, rõ ràng - Phiếu đánh giá các thành viên giống nhau. - Số thành viên tham gia nhóm chưa đầy đủ. 8 điểm Nhóm 3 - Sản phẩm nhóm 3 có nhiều hình dạng phong phú. - Tinh thần hợp tác nhóm tốt. - Câu trả lời thực tiễn của nhóm 3 chính xác, giải thích rõ ràng. - Video của nhóm dài, chưa biết khái quát nội dung cần làm. 9 điểm Nhóm 4 - Kịch bản hay, diễn tự nhiên,nắm rõ kiến thức, liên hệ thực tiễn tốt. - Phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa các thành viên. - Video thiết kế sôi động 10 điểm III. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM. 1. Phân tích về mặt định lượng. Học kỳ II năm học 2019 – 2020 tôi được phân công 3 lớp 10A1, 10A2, 10A3. Tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm và tiến hành kiểm tra 15 phút đề tài của mình phần Virut và bệnh truyền nhiễm, kết quả thu được thống kê ở bảng sau: 32 Bảng III.1: Thống kê xếp loại trình độ HS qua các lần kiểm tra. Lần kiểm tra Phương án Số bài Yếu, kém (%) Trung bình (%) Khá (%) Giỏi (%) 1 TN 106 5.66 28.30 44.34 21.70 ĐC 104 15.38 41.35 33.65 9.62 2 TN 106 6.60 25.47 40.57 27.36 ĐC 104 14.42 39.42 34.62 11.54 Tổng hợp TN 212 6.13 26.89 42.45 24.53 ĐC 208 14.90 40.39 34.13 10.58 6.13 14.9 26.89 40.39 42.45 34.13 24.53 10.58 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 % Yếu, kém Trung bình Khá Giỏi Thực nghiệm Đối chứng Qua bảng và đồ thị cho thấy, tỉ lệ % điểm khá, giỏi nhóm TN luôn có tỉ lệ cao hơn lớp ĐC, đặc biệt là tỉ lệ % điểm giỏi. 2. Phân tích về mặt định tính Qua quá trình ứng dụng phương pháp hướng dẫn học sinh tự học trong giảng dạy và kiểm tra 15 phút ở 2 đối tượng TN và ĐC, tôi thấy: - Ở lớp ĐC: HS ít phát biểu, ít hứng thú trong tiết học. Trả lời các câu hỏi trong bài kiểm tra còn lan man, lúng túng. Khả năng tư duy, khái quát, hệ thống kiến thức của HS chưa cao. - Ở lớp TN: HS hưởng ứng với phương pháp dạy học này, thể hiện qua quá trình hoạt động nhận thức một cách tích cực, sôi nổi. Trong giờ kiểm tra HS trả lời 33 Đồ thị III.1. Biểu diễn kết quả xếp loại trình độ HS qua 2 bài kiểm tra nhanh, ngắn gọn và súc tích các câu hỏi. Điều này chứng tỏ chất lượng bài dạy được nâng cao. Như vậy, qua việc phân tích kết quả về mặt định lượng và định tính các kết quả thu được trong thực nghiệm đã thể hiện được tính hiệu quả của phương pháp hướng dẫn học sinh tự học trong chủ đề” Virut và bệnh truyền nhiễm”-sinh học 10. ĐỀ KHẢO SÁT: * Yêu cầu : Khoanh tròn đáp án đúng cho 15 câu hỏi trắc nghiệm sau: Câu 1: Phát biểu nào không đúng khi nói về virut? A. Dạng sống không có cấu tạo tế bào B. Là dạng sống đơn giản nhất C. Là dạng sống phức tạp, có cấu tạo tế bào D. Cấu tạo từ 2 thành phần cơ bản là Prôtêin và axit nuclêic Câu 2: Chu trình nhân lên của virut gồm 5 giai đoạn theo trình tự A. Hấp phụ → xâm nhập → sinh tổng hợp → lắp ráp → phóng thích B. Hấp phụ → xâm nhập → lắp ráp → sinh tổng hợp → phóng thích C. Hấp phụ → lắp ráp → sinh tổng hợp → xâm nhập → phóng thích D. Hấp phụ → lắp ráp → xâm nhập → sinh tổng hợp → phóng thích Câu 3: Virút được tạo ra rời tế bào chủ ở giai đoạn nào sau đây? A. Giai đoạn tổng hợp B. Giai đoạn phóng thích C. Giai đoạn lắp ráp D. Giai đoạn xâm nhập Câu 4: Mục đích của việc tiêm phòng vacxin phòng bệnh là gì? A. Đưa kháng thể vào cơ thể để tiêu diệt tác nhân gây bệnh B. Đưa kháng nguyên vào cơ thể, kích thích cơ thể hình thành kháng thể C. Đưa kháng nguyên vào cơ thể để tiêu diệt tác nhân gây bệnh D. Đưa kháng thể vào cơ thể để tiêu diệt vật trung gian truyền bệnh Câu 5: Bệnh nào dưới đây không phải do virút gây ra? A. Bại liệt B. Sốt xuất huyết C. Viêm não ngựa D. Lang ben 34 Câu 6: Bệnh nào sau đây không phải là bệnh truyền nhiễm? A. Bệnh lao B. Bệnh cúm C. Bệnh bạch tạng D. Bệnh dại Câu 7: Khi nói về miễn dịch không đặc hiệu, phát biểu nào sau đây đúng? A. Miễn dịch không đặc hiệu chỉ xảy ra khi có kháng nguyên xâm nhập B. Miễn dịch không đặc hiệu có sự tham gia của các kháng thể nằm trong dịch thể của cơ thể C. Miễn dịch không đặc hiệu có sự tham gia của tế bào limpho T bình thường D. Miễn dịch không đặc hiệu mang tính chất bẩm sinh, nhờ có các yếu tố bảo vệ tự nhiên của cơ thể Câu 8: Bệnh viêm não nhật bản có vật trung gian truyền bệnh là A. Muỗi B. Ruồi C. Chuột D. Chim di cư Câu 9: Virút gây nên bệnh truyền nhiễm trên người, thông qua vết muỗi đốt xâm nhập vào người. Trong trường hợp này, muỗi được gọi là: A. Vật chủ B. Ổ chứa C. Vật chủ trung gian D. Tác nhân gây bệnh Câu 10: Nhóm virút kí sinh trên côn trùng thường được ứng dụng trong? A. Sản xuất thực phẩm B. Sản xuất thuốc kháng sinh C. Làm sạch môi trường D. Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học Câu 11: Virút HIV có trong máu người bệnh nhiễm HIV/AIDS. Tuy nhiên, muỗi đốt người bệnh sau đó sang đốt người khỏe mạnh lại không làm người đó mắc bệnh. Vì sao HIV/AIDS không truyền từ người sang người qua đường muỗi đốt. A. Vì cơ thể của người khỏe mạnh có hệ miễn dịch có khả năng chống lại virút mới xâm nhập. 35 B. Vì người mắc bệnh không phải ổ chứa virút. C. Vì khi xâm nhập cơ thể người, virút đã giảm hoạt tính, không còn khả năng lây nhiễm. D. Vì virút không thể tồn tại quá lâu trong nước bọt và ống tiêu hóa của muỗi. Câu 12: Điểm nào sau đây là đúng khi nói về việc phòng trừ bệnh do HIV gây ra? A. Chưa có vacxin phòng HIV B. Chưa có thuốc đặc trị C. Chưa có thuốc đặc trị và vacxin phòng HIV hữu hiệu D. Cả A,B,C Câu 13: Trong các đối tượng sau đây, đối tượng nào có nguy cơ lây nhiễm HIV cao? 1. Người nghiện ma túy 2. Xe ôm 3. Gái mại dâm 4. Người làm nghề bốc vác 5. Bác sĩ 6. Người thường xuyên hiến máu nhân đạo A. 1,3 B. 1,2,3,6 C. 1,3,6 D. 2,4,5 Câu 14: Trong các trường hợp sau, trường hợp nào tác nhân gây bệnh lan truyền theo phương thức truyền dọc: A. Truyền qua các sol khí B. Truyền qua động vật cắn C. Truyền qua đường tiêu hóa D. Truyền từ mẹ sang con Câu 15: Tại sao khi đã phát bệnh do nhiễm virút, con người chỉ ngăn chặn sự phát triển của nó mà không chữa được bệnh? A. Vì virút có cấu tạo quá đơn giản còn thuốc có công thức quá phức tạp. B. Vì virút thích nghi với mọi môi trường. C. Vì virút sống kí sinh trong tế bào. D. Vì virút rất khỏe mạnh và sinh sản nhanh. ĐÁP ÁN 1C 2A 3B 4B 5D 6C 7D 8D 9C 10D 11D 12C 13A 14D 15C 36 - Để kiểm tra tính khả thi của đề tài tôi đã hướng dẫn một số giáo viên ở các trường lân cận tiến hành thực nghiệm đề tài. Cụ thể : Cô Hồ Thị Thúy Vân - Trường THPT Quỳnh lưu 1 Và cô Nguyễn Thị Thanh Nhàn - Trường THPT Nguyễn Đức Mậu. Các cô đã tiến hành thực nghiệm ở một số lớp thuộc khối 10 sau đó lựa chọn một số học sinh ở các lớp đã thực nghiệm làm bài trắc ngiệm khảo sát ở trên (đề khảo sát do tôi cung cấp) Kết quả thu được như sau: Bảng III.2: Thống kê kết quả thực nghiệm tại 2 trường THPT Quỳnh lưu 1 và Trường THPT Nguyễn Đức Mậu (khi thực hiện đề tài) Tên Trường Số HS lựa chọn Kết quả (%) Điểm 5 → 6 Điểm 6,5 → 7,5 Điểm 8 → 10 THPT Quỳnh lưu1 70 7.1%( 5 HS) 20% ( 14 HS ) 72.9% (51 HS) THPT Nguyễn Đức Mậu 125 9.6%( 12 HS ) 30.4% (38 HS) 60% ( 75 HS ) - Trong bảng thực nghiệm cho thấy điểm kiểm tra của nhóm thực nghiệm có sự tăng đồng đều lên rất nhiều so với lớp đối chứng sau khi tác động chứng tỏ sự đồng đều hơn trong các bài kiểm tra đã có hiệu quả. - Vậy kết quả về điểm trung bình và tỷ lệ đạt loại khá giỏi khi dạy bằng phương pháp mới áp dụng sẽ tốt hơn so với kết quả dạy bằng phương pháp cũ. Điều này khẳng định thêm sự tiến bộ tích cực do tác động mang lại. + Kết luận về thực nghiệm Quá trình thực nghiệm cùng những kết quả rút ra sau thực nghiệm cho thấy mục đích thực nghiệm đã được hoàn thành, tính khả thi và hiệu quả của phương pháp dạy học phần nào được được khẳng định. Phương pháp mới được sự quan tâm không chỉ riêng học sinh, giáo viên mà cả những nhà quản lý giáo dục, xã hội. Nếu trong quá trình dạy học sinh học, giáo viên quan tâm, giúp học sinh liên hệ các kiến thức với thực tiễn, thì sẽ hình thành và rèn luyện ý thức học, vận dụng thực tiễn, tìm ra các biện pháp để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Đồng thời góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả dạy học môn sinh học và hoàn thành nhiệm vụ giáo dục toàn diện của trường THPT. Phương pháp giảng dạy phát huy tính tự học,tính sáng tạo của học sinh là một trong những định hướng đổi mới quan trọng về phương pháp dạy học của Đảng, Nhà nước và của nghành giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời là sự kế thừa và phát huy những kinh nghiệm dạy học tiên tiến trên thế giới. 37 PHẦN 3:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN: Qua nghiên cứu đề tài này tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Qua nghiên cứu tài liệu và thực tiễn giảng dạy, chúng tôi nhận thấy dạy học theo chuyên đề có những lợi thế hơn so với cách dạy truyền thống ở những điểm sau: Các nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh, các em chủ động tìm hướng giải quyết vấn đề. Kiến thức không bị dạy riêng lẻ mà được tổ chức lại theo một hệ thống nên kiến thức các em tiếp thu được là những khái niệm trong một mạng lưới quan hệ chặt chẽ. Mức độ đạt được của các em sau phần học không chỉ là hiểu, biết, vận dụng mà còn biết phân tích, tổng hợp, đánh giá. Góp phần thực hiện được mục tiêu GD-ĐT những con người tích cực, năng động, vừa thực hiện được chủ trương giảm tải, tránh được sự trùng lặp gây nhàm chán cho người học, giúp học sinh có khả năng tổng hợp lượng kiến thức đã học, đảm bảo được thời gian tổ chức dạy học của giáo viên. 2. Đối với học sinh từ chỗ các em chưa có ý thức phòng chống các bệnh về virút như vi rút ZiKa,virút corona, virút HIV. đến có ý thức trách nhiệm của mình trước cộng đồng trong việc chung tay bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình bằng những việc làm thiết thực như: Giữ gìn vệ sinh quanh trường lớp, quanh nhà ở, khơi thông cống rãnh, không để chum vại chứa nước lâu ngày, diệt loăng quăng, bọ gậy, tự giác đi ngủ mắc màn... Thông qua việc hình thành ý thức mà hình thành cho học sinh kỹ năng bảo vệ sức khỏe bản thân, xây dựng thói quen sống khoa học. 3. Trên cơ sở đó nhen nhóm dần cho học sinh lòng ham mê, yêu thích bộ môn giúp thầy cô định hướng nghề nghiệp cho các em học sinh khi còn ngồi trên ghế nhà trường, đồng thời các em cũng là các tuyên truyền viên ở gia đình, làng xóm. Đối với giáo viên tự tìm tòi, nghiêm cứu học hỏi kiến thức có liên quan đến vấn đề, luôn cập nhật thông tin là kiến thức có liên quan trực tiếp tới môn học. Từ đó giáo viên cũng nhận thấy bảo vệ sức khỏe và hình thành ý thức, kỹ năng tự chăm sóc bản thân không chỉ là vấn đề riêng của bất kì ai mà là kiến thức thực tế mang tính chất toàn cầu. 2. KIẾN NGHỊ Từ việc thực hiện đề tài, chúng tôi mạnh dạn trình bày kiến nghị đề xuất: 2.1. Đối với Sở Giáo Dục đào tạo Nghệ An: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho HS đang từng bước được hoạch định trong chương trình vào SGK mới, vì vậy cần tăng cường bồi dưỡng giáo viên. Tổ chức tập huấn, nhất là tập huấn ở cơ sở trường học để GV có cơ hội cọ xát, trao đổi và tiếp cận cụ thể nhất về các phương pháp dạy học mới, hướng dạy học phát triển năng lực. Từ đó, GV có ý thức tích cực trong giảng dạy, đổi mới, xây dựng giáo án... nhằm phát huy các năng lực ở người dạy và nhờ thế khai thác được triệt để các năng lực cần hình thành cho HS trong bối cảnh mới. 38 2.2. Đối với Ban giám hiệu - Trang bị thêm cơ sở vật chất: máy chiếu, thiết bị để đáp ứng cho quá trình dạy học - Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, câu lạc bộ để học sinh có thêm nhiều cơ hội vận dụng các vấn đề sinh học vào thực tiễn. Có nguồn kinh phí hỗ trợ các hoạt động tự học tập tự nghiên cứu của học sinh. 2.3. Đối với giáo viên - Trong các giờ học cần tăng cường cho học sinh các hoạt động sáng tạo, liên tưởng, liên hệ với cuộc sống hàng ngày và thực tiễn xung quanh nhà trường, để các em thấy rõ hơn ý nghĩa của những tri thức và hứng thú hơn trong học tập. - Cần thay đổi phương pháp và nội dung kiểm tra đánh giá năng lực người học theo hướng gắn với các hoạt động trải nghiệm, các vấn đề của thực tiễn đời sống. 2.4. Đối với học sinh - Tích cực tham gia các tiết học ngoại khóa, các yêu cầu học tập mà giáo viên tổ chức - Thường xuyên có ý thức liên hệ các vấn đề sinh học với thực tiễn và các môn học khác để thấy được tầm quan trọng của việc học sinh, từ đó có thêm động lực và hứng thú đối với việc học sinh. - Tăng cường hoạt động nhóm, trao đổi với bạn học để học hỏi cái hay, cái tốt của bạn. Đối với tôi, mặc dù đã dành rất nhiều thời gian suy nghĩ về vấn đề này nhưng quả thật khi đặt bút để viết nên đề tài tôi mới cảm nhận được sự khó khăn, phức tạp của vấn đề. Tôi chỉ mong góp một ý kiến nhỏ của mình tích luỹ được trong quá trình giảng dạy ở trường phổ thông. Với tâm huyết và tấm lòng của mình tôi muốn đóng góp cho công việc dạy học một đề tài nhỏ để nâng cao hiệu quả dạy học. Chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót, hạn chế rất mong được sự chỉ dẫn, góp ý và đồng cảm của đồng nghiệp và bạn đọc để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa sinh học 10: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. 2. Sách giáo viên sinh học 10 bộ Giáo Dục và Đào Tạo 3. Tạp chí Giáo Dục số đặc biệt 2017 4. Bồi dưỡng học sinh giỏi sinh học 10. Huỳnh Quốc Thành. Nhà xuất bản tổng hợp Thành Phố Hồ Chí Minh 5. Tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường trung học phổ thông, Môn Sinh Học Bộ giáo dục và đào tạo (2014) Tài liệu tập huấn. 6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tích cực.Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn (2008),. NXB Giáo dục. 7. Các trang website..: 40
File đính kèm:
- skkn_phat_trien_nang_luc_tu_hoc_nang_luc_sang_tao_cho_hoc_si.pdf