SKKN Phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia phát triển kinh tế xã hội cho học sinh thông qua giảng dạy phần công dân với kinh tế Giáo dục công dân 11
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
Với cách hiểu như trên về năng lực, việc dạy học thay vì chỉ dừng ở
hướng tới mục tiêu dạy học hình thành kiến thức, kĩ năng và thái độ tích cực ở
HS thì còn hướng tới mục tiêu xa hơn đó là trên cơ sở kiến thức, kĩ năng được
hình thành, phát triển khả năng thực hiện các hành động có ý nghĩa đối với
người học. Nói một cách khác việc dạy học định hướng phát triển năng lực về
bản chất không thay thế mà chỉ mở rộng hoạt động dạy học hướng nội dung
bằng cách tạo một môi trường, bối cảnh cụ thể để HS được thực hiện các hoạt
động vận dụng kiến thức, sử dụng kĩ năng và thể hiện thái độ của mình. Như vậy
việc dạy học định hướng phát triển năng lực được thể hiện ở các trong các thành
tố quá trình dạy học như sau:
- Về mục tiêu dạy học: Mục tiêu kiến thức: ngoài các yêu cầu về mức độ
như nhận biết, tái hiện kiến thức cần có những mức độ cao hơn như vận dụng
kiến thức trongcác tình huống, các nhiệm vụ gắn với thực tế. Với các mục tiêu
về kĩ năng cần yêu cầu HS đạt được ở mức độ phát triển kĩ năng thực hiện các
hoạt động đa dạng. Các mục tiêu này đạt được thông qua các hoạt động trong và
ngoài nhà trường.
- Về phương pháp dạy học: Ngoài cách dạy học thuyết trình cung cấp kiến
thức cần tổ chức hoạt động dạy học thông qua trải nghiệm, giải quyết những
nhiệm vụ thực tiễn. Lấy người học làm trung tâm. Như vậy thông thường, qua
một hoạt động học tập, HS sẽ được hình thành và phát triển không phải một loại
năng lực mà là được hình thành đồng thời nhiều năng lực hoặc nhiều năng lực
thành tố mà ta không cần (và cũng không thể) tách biệt từng thành tố trong quá
trình dạy học.
- Về nội dung dạy học: Cần xây dựng các hoạt động, chủ đề, nhiệm vụ
đa dạng gắn với thực tiễn.
- Về kiểm tra đánh giá: Về bản chất đánh giá năng lực cũng phải thông
qua đánh giá khả năng vận dụng kiến thức và kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của
HS trong các loại tình huống phức tạp khác nhau.
Tóm lại, dạy học theo định hướng phát triển năng lực là dạy học theo chuẩn
và định hướng kết quả sản phẩm đầu ra. Kết quả đầu ra cuối cùng của quá trình
dạy học là học sinh vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết tình
huống trong cuộc sống, nghề nghiệp.
đầy thú vị không chỉ đối với môn GDCD mà kể cả các môn khoa học xã hội khác. Đặc biệt, với mục tiêu phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia phát triển kinh tế cho các em học sinh thì lại càng thiết thực hơn, nó không chỉ là gây hứng thú, tính tò mò, sự sinh động trong tiết dạy mà nó còn cho các em tự khẳng định mình, tự khám phá tìm tòi, được trải nghiệm thực tế để khẳng định bản. Cho nên, thông qua cách thức dạy học trên tôi tin rằng giáo viên nào, bộ môn nào, nhà trường nào cũng có thể tổ chức hoạt động dạy học và mang lại hiệu quả thiết thực như mong đợi. Đề tài góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, là nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành trong những năm gần đây, góp phần thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông mới : 5 phẩm chất, 10 năng lực cho học sinh 34 theo chương trình giáo dục mà Bộ đã ban hành. Đồng thời, hướng tới những tiết dạy tạo nên lớp học hạnh phúc. Với khả năng ứng dụng tính thực tiễn cao, đề tài sẽ góp phần vào kho tài liệu giảng dạy môn GDCD cho các đồng nghiệp trong việc phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia phát triển kinh tế xã hội cho học sinh phù hợp với lứa tuổi khi dạy phần Công dân với kinh tế lớp 11. 3. Kiến nghị đề xuất * Đối với nhà trường: - Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, hỗ trợ một phần về chi phí cho những tiết dạy trải nghiệm hướng nghiệp cùng với giáo viên dạy và học sinh (vì không phải điều kiện kinh tế gia đình học sinh vùng miền nào cũng giống nhau). - Khuyến khích, động viên giáo viên kịp thời trong việc : Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học để họ có động lực đổi mới và phát huy, góp phần tạo nên môi trường dạy học thân thiện, thực tế, hứng thú, hạnh phúc cho học sinh. * Đối với Giáo viên : - Với đặc thù của môn học GDCD là môn học khô khan, hơn nữa lại là phần kinh tế nên đòi hỏi giáo viên phải không ngừng trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, mày mò sáng tạo, tâm huyết với bộ môn để tạo ra nhiều ý tượng hay, thú vị, phù hợp với từng đối tượng học sinh mình dạy nhằm đưa lại hiệu quả cao nhất. - Lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình dạy học. Vì thế, người giáo viên là người nghệ sĩ, người hướng dẫn hoc sinh để làm sao các em không chỉ đơn thuần dừng lại ở việc tiếp thu kiến thức khoa học mà các em còn được vận dụng những kiến thức được học đó vào thực tiễn cuộc sống. Các em được khám phá, được khẳng định bản thân mình, được giao lưu học hỏi để mỗi tiết dạy các không chỉ là học mà còn thấy vui, hạnh phúc thỏa mãn với tiết học đó. Cho nên, giáo viên phải không ngừng đổi mới, không ngừng tìm hiểu để đáp ứng như cầu thiết thực của học trong giai đoạn dạy học hiện nay. - Không ngừng sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học phù hợp. Nhuần nhuyễn trong việc sử dụng kết hợp các kỹ thuật dạy học cùng với các phương pháp dạy học mới nhằm phát triển các phẩm chất năng lực cho học sinh. * Đối với học sinh: - Phải có ý thức, thái độ nghiêm túc trong học tập. Môn GDCD là một trong những môn nằm trong tổ hợp thi tốt nghiệp nên các em phải thấy được vị trí của môn học, để từ đó các em phải thật sự học (đồ dùng sách vở đầy đủ, ghi chép nội dung học bài bản, tìm tòi ứng dụng thực tế, chuẩn bị bài mới bằng việc tìm hiểu những câu chuyện, tình huống hoặc giao cho các em những dự án hay 35 lên kế hoạch cho những hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp...), yêu và hứng thú thật sự với môn học này. - Không ngừng trau dồi, rèn luyện những kỹ năng, năng lực mà trong quá trình dạy học giáo viên đã trang bị cho mình. Mạnh dạn trao đổi với giáo viên về những kiến thức chưa hiểu hay vướng mắc trong nhiệm vụ học tập được giao. Với những kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tôi đúc rút được trong quá trình dạy học. Nó đã đưa lại những tiết dạy bổ ích, hiệu nghiệm cho học sinh ở trường THPT Nghi Lộc 2 nói riêng và ở các trường THPT Nghi Lộc 5, Nguyễn Duy Trinh nói chung và tin rằng nó sẽ được áp dụng rộng rãi ở các trường THPT. Với những kinh nghiệm chủ quan, cùng với những hạn chế về thời gian, kiến thức, phạm vi...đề tài chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót. Để đề tài hoàn thiện hơn, bản thân tôi rất mong được đón nhận sự góp ý từ Ban chuyên môn cấp ngành, giáo viên cốt cán cùng các đồng nghiệp và học sinh thân yêu. 36 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GDCD 11, Mai Văn Bính (chủ biên), NXB Giáo dục, 2017 2. GDCD 11, Mai Văn Bính (chủ biên), - Sách giáo viên, NXB Giáo dục, 2017 3. Bài tập tình huống GDCD 11, Hồ Thanh Diện và Vũ Xuân Vinh, nhà xuất bản giáo dục. 4. Giáo dục kĩ năng sống trong môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông- NXB Giáo dục Việt Nam 2010. 5. Hướng dẫn ôn tập môn Giáo dục công dân, Bùi Tiến Dũng (chủ biên), nhà xuất bản Đại học Vinh, năm 2018 6. Hướng dẫn ôn tập môn Giáo dục công dân, Bùi Tiến Dũng (chủ biên), nhà xuất bản Đại học Vinh, năm 2019 7. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng môn GDCD THPT, Nguyễn Hữu Khải (chủ biên), NXB Giáo dục Việt Nam, 2009 8. Phương pháp Giảng dạy GDCD, PGS Vương Tất Đạt (chủ biên), NXB Đại học sư phạm, 2008 9. Tài liệu tập huấn GDCD. 10. Tình huống giáo dục công dân, Trần Văn Thắng ( chủ biên), Nhà xuất bản Giáo dục, năm 2008 11. Từ điển Tiếng việt, Bùi Đức Tịnh (chủ biên), Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, năm 2002. 12. Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2006, Quyết định số 16/2006/ QĐ - BGDĐT ngày 5/5/2006 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, Hà Nội. 13. Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2016, Công số 5842/ BGDĐT - VP ngày 01/9/2011 về việc Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ thông, Hà Nội. 14. Nguồn Internet, báo Giáo dục Thời đại. 15. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Giáo dục công dân 11, nhà xuất bản giáo dục. 37 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Giáo án minh họa CHỦ ĐỀ XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN VÀ QUÁ ĐỘ ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM I. Mục đích yêu cầu 1. Kiến thức. - Nêu được thế nào là thành phần kinh tế. - Nêu được sự cần thiết khách quan của nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta. - Biết phân biệt các thành phần kinh tế ở địa phương. - Nêu được những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở nước ta. - Nêu được tính tất yếu khách quan đi lên chủ nghĩa xã hội và đặc điểm thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Phân biệt được sự khác nhau cơ bản giữa chủ nghĩa xã hội với các chế độ xã hội trước đó ở Việt Nam. - Tin tưởng vào thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ở nước ta, có ý thức sẵn sàng tham gia xây dựng và bảo vệ đất nước, bảo vệ chủ nghĩa xã hội. - Xác định được trách nhiệm của mỗi công dân trong việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta. - Tin tưởng, ủng hộ đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước. - Tích cực tham gia phát triển kinh tế gia đình phù hợp với điều kiện của gia đình và khả năng của bản thân. 2. Năng lực Học xong bài học này, học sinh có khả năng phát triển các năng lực cơ bản như Năng lực tự học và tự chủ: Tự tìm hiểu và biết được vai trò và sự đóng góp của các thành phần kinh tế đang diễn ra ở địa phương mình sinh sống Năng lực giao tiếp và hợp tác: Cùng làm việc trong nhóm được phân công để hoàn thành các nhiệm vụ học tập giáo viên đặt ra Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Vận dụng các kiến thức đã học để lý giải các hiện tượng kinh tế đang diễn ra, tích cực học tập tìm kiếm việc làm sau này 38 Năng lực tìm hiểu và tham gia phát triển kinh tế xã - hội: Thấy được sự cần thiết của việc tham gia vào hoạt động của các thành phần kinh tế ở địa phương. 3. Phẩm chất: Thông qua việc giảng dạy sẽ góp phần hình thành, phát triển cho học sinh các phẩm chất như: Chăm chỉ: Tích cực học tập, tham gia vào các hoạt động kinh tế của gia đình và địa phương Trách nhiệm: Có trách nhiệm với bản thân trong việc học tập và lao động, tích cực tham gia vào xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần ở địa phương. Trung thực: Có ý thức tham gia các hoạt động kinh tế đúng pháp luật, tuyên truyền mọi người tham gia sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. 4. Mô tả các mức độ nhận thức và năng lực hình thành Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần - Nêu được thế nào là thành phần kinh tế. - Nêu được sự cần thiết khách quan của nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta. - Biết phân biệt các thành phần kinh tế ở địa phương. - Xác định được trách nhiệm của mỗi công dân trong việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta. - Tin tưởng, ủng hộ đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước. - Tích cực tham gia phát triển kinh tế gia đình phù hợp với điều kiện của gia đình và khả năng của bản thân. Con đường đi lên CNXH ở Việt Nam - Nêu được những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở nước ta. - Nêu Phân biệt được sự khác nhau cơ bản giữa chủ nghĩa xã hội với các chế độ xã hội trước đó ở Việt Nam. - Xác định được trách nhiệm của mỗi công dân trong việc tham gia xây dựng đất nước - Tin tưởng vào thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ở nước ta, có ý thức sẵn sàng tham gia xây dựng và bảo vệ đất 39 được tính tất yếu khách quan đi lên chủ nghĩa xã hội và đặc điểm thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. nước, bảo vệ chủ nghĩa xã hội. Bài tập và liên hệ thực tiễn Trả lời được câu hỏi lí thuyết và làm được các bài tập trong sách giáo khoa Giải thích được một số hiện tượng trong đời sống xã hội Giải quyết vấn đề thông qua các bài tập tình huống. Vận dụng, liên hệ thực tế tại địa phương II. Thiết bị dạy học và học liệu - Sách giáo khoa, sách giáo viên Giáo dục công dân 11. - Thiết kế bài giảng Giáo dục công dân , NXB. Hà Nội, 2007, Hồ Thanh Diện: - Vũ Hồng Tiến - Trần Văn Thắng - Nguyễn Thị Hoa: Tình huống Giáo dục công dân, NXB. Giáo dục, TP. Hồ Chí Minh, 2008. - Nguồn Internet. - Dùng các dụng cụ dạy học trực quan như sơ đồ tư duy, máy chiếu, bảng phụ, bút dạ. - Băng đĩa, vi deo về một số nội dung liên quan đến bài học - Các thông tin kinh tế xã hội của đất nước và địa phương III. Tiến trình dạy học TIẾT 29 Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu nội dung: Các thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay. a) Mục đích: Học sinh tự hiểu được được khái niệm, hình thức sở hữu, vai trò, ví dụ và mối quan hệ của từng thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay b) Nội dung: Học sinh kẻ được bảng mô tả 4 thành phần kinh tế cơ bản ở nước ta hiện nay. Trên bảng đó phải thể hiện được đầy đủ nội dung, yêu cầu và vai trò của các thành phần kinh tế. Lấy ví dụ về các thành phần kinh tế hiện nay 40 c) Sản phẩm: Học sinh chỉ ra được hình thức sở hữu của mỗi thành phần kinh tế, nội dung của từng thành phần kinh tế cũng như vai trò và biểu hiện của các thành phần kinh tế d) Cách thức tiến hành: Các bước Hoạt động của GV Hoạt động của HS Chuyển giao nhiệm vụ GV sử dụng phương pháp dự án Với nội dung tìm hiểu các thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay ở các khía cạnh (khái niệm, nội dung, vai trò, ví dụ) ; giáo viên chia lớp thành 4 nhóm để tìm hiểu vấn đề, học sinh thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp giữa lí thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc ngoài giờ học trên lớp, thời gian 1 tuần, sản phẩm có thể là một bài thu hoạch hoặc là video, tranh ảnh: + Nhóm 1: Thành phần kinh tế nhà nước. + Nhóm 2: Thành phần kinh tế tập thể. + Nhóm 3: Thành phần kinh tế tư nhân. + Nhóm 4: Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Với nội dung đó, học sinh sẽ xây dựng đề cương, kế hoạch, phân công nhiệm vụ trong quá trình thực hiện dự án, cả nhóm cùng nhau tìm hiểu, tiến hành thu thập tài liệu xử lý thông tin, và báo cáo sẩn phẩm. + Học sinh nhận nhiệm vụ học tập + Tiến hành phân chia các nhóm theo yêu cầu của giáo viên + Chuẩn bị các dụng cụ học tập để thực hiện nội dung thảo luận nhóm Thực hiện Giáo viên: - Cùng học sinh đề xuất, xác định đề tài và mục đích dự án,(giáo viên đề Học sinh thực hiện nhiệm vụ - Tiếp nhận, xác định đề tài. 41 nhiệm vụ xuất theo hướng trên). - Hướng dẫn học sinh xây dựng đề cương, kế hoạch cho việc thực hiện dự án. - Xây dựng đề cương, kế hoạch cho việc thực hiện dự án (những công việc cần làm, thời gian dự kiến, cách tiến hành, giao nhiệm vụ...). - Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đề ra. Báo cáo và thảo luận Giáo viên tổ chức điều hành - Đánh giá quá trình thực hiện, kết qảu. - Nhận xét, rút kinh nghiệm cho các dự án tiếp theo. + HS: Cử đại diện nhóm lên báo cáo dự án. - Sản phẩm dự án được trình bày giữa các nhóm học sinh (các em có thể đánh giá chéo lẫn nhau) Kết luận, nhận định - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Giáo viên yêu cầu học sinh các nhóm tự rút ra kết luận về từng thành phần kinh tế - Giáo viên kiểm tra quá trình chuẩn bi của HS - Gợi ý, đinh hướng một số nội dung có thể học sinh trình bày còn thiếu - HS tự rút ra kết luận - Kinh tế nhà nước. + Hình thức sở hữu: nhà nước về tư liệu sản xuất.. +Vai trò: Giữ vai trò chủ đạo, vị trí then chốt. + Loại hình: Các doanh nghiệp nhà nước, ngân sách quốc gia, quỹ dự trữ, ngân hàng nhà nước, hệ thống bảo hiểm. +Ví dụ: Ngân hàng Nông nghiệp Agibank, Trường THPT Nghi lộc 2... - Kinh tế tập thể. + Hình thức sở hữu: tập thể về tư liệu sản xuất. + Vai trò: Cùng với kinh tế nhà nước hợp thành nền tảng kinh tế quốc dân. + Loại hình: hợp tác đa dạng. 42 + Ví dụ: Hợp tác xã Nông nghiệp Nghi Lâm... - Kinh tế tư nhân. + Hình thức sở hữu: tư nhân về tư liệu sản xuất. + Vai trò: là động lực thúc đẩy kinh tế nhà nước phát triển. + Loại hình: kinh tế cá thể tiểu chủ. Kinh tế tư bản tư nhân. + Ví dụ: Tôn Tâm Chính, Đại lý tạp hóa Lý Trung... - Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. + Hình thức sở hữu: 100% vốn của nước ngoài + Vai trò: Thu hút vốn, trình độ công nghệ cao, kinh nghiệm quản lý sản xuất, kinh doanh va giải quyết thêm việc làm cho người lao động + Loại hình: Xí nghiệp, công ty có vốn nước ngoài 100%. + Ví dụ: Vũng Áng, khu Công nghiệp Nam Cấm Hoạt động 2: Luyện tập: Làm bài tập trắc nghiệm để củng cố nội dung các thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay a) Mục đích: Giúp học nắm vững, hiểu sâu sắc hình thức sở hữu, vai trò và vị trí của từng thành phần kinh tế, biết vận dụng các kiến thức đã học để làm bài tập và giải quyết tình huống thực tiễn. b) Nội dung: Học sinh trả lời các câu hỏi trắc nghiệm do giáo viên đưa ra, làm các câu hỏi này vào vở ghi 43 c) Sản phẩm: Học sinh đưa ra đáp án, dựa trên sự hiểu biết của bản thân và kiến thức vừa học d) Cách thức tiến hành: - Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên giao bài tập trắc nghiệm cho học sinh, hướng dẫn học sinh làm bài tập + Nội dung câu hỏi trắc nghiệm: Câu 1: Doanh nghiệp cà phê Trung Nguyên thuộc thành phần kinh tế nào sau đây? A. kinh tế nhà nước. B. kinh tế tư nhân. C. kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. D. kinh tế tập thể. Câu 2: Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, thành phần kinh tế nào giữ vai trò chủ đạo, nắm giữ các vị trí, các lĩnh vực then chốt? A. Có vốn nước ngoài. B. Nhà nước. C. Tập thể. D. Tư nhân. Câu 3: Thành phần kinh tế nào sau đây ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân? A. Kinh tế tư nhân. B. Kinh tế tư bản Nhà nước. C. Kinh tế tập thể. D. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Câu 4: Trong thành phần kinh tế tập thể hình thức kinh tế nào là nòng cốt? A. Doanh nghiệp. B. Hợp tác xã. C. Công ty. D. Nhà máy. Câu 5: Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là thành phần kinh tế dựa trên A. hình thức sở hữu vốn của nước ngoài. B. hình thức sở hữu hỗn hợp về tư liệu sản xuất. C. hình thức sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất. D. hình thức sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Câu 6: Kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế dựa trên A. hình thức sở hữu tư bản nhà nước về tư liệu sản xuất. B. hình thức sở hữu nhà nước về tư liệu sản xuất. C. hình thức sở hữu hỗn hợp về tư liệu sản xuất. D. hình thức sở hữu của nhân dân về tư liệu sản xuất. Câu 7: Những tiểu thương bán hàng ở chợ thuộc thành phần kinh tế nào dưới đây? A. Kinh tế nhà nước B. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 44 C. Kinh tế tư nhân D. Kinh tế tập thể Câu 8: Thành phần kinh tế nào bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ dự trữ quốc gia, các quỹ bảo hiểm, tài sản nhà nước có thể đem vào sản xuất kinh doanh A. Kinh tế tư nhân. B. Kinh tế tư bản Nhà nước. C. Kinh tế tập thể. D. Kinh tế nhà nước. Câu 9: Các quỹ dự trữ quốc gia thuộc thành phần nào dưới đây ? A. Kinh tế tư nhân B. Kinh tế nhà nước C. Kinh tế tập thể D. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài Câu 10: Lực lượng nòng cốt của kinh tế tập thể là A. tài sản thuộc sở hữu tập thể. B. hợp tác xã. C. công ty nhà nước. D. doanh nghiệp nhà nước. Câu 11: Kinh tế nhà nước có vai trò nào sau đây? A. Quan trọng. B. Then chốt. C. Cần thiết. D. Chủ đạo. Câu 12: Thành phần kinh tế nào sau đây có vai trò thu hút vốn đầu tư, khoa học công nghệ hiện đại, quản lí tiên tiến, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế? A. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. B. Kinh tế tập thể. C. Kinh tế tư bản Nhà nước. D. Kinh tế tư nhân. Câu 13: Thành phần kinh tế nào có quy mô vốn lớn, trình độ quản lí hiện đại, trình độ công nghệ cao? A. Tư nhân. B. Có vốn đầu tư nước ngoài. C. Tập thể. D. Nhà nước. Câu 14: Tập đoàn Macdonan xin cấp phép để thành lập công ty tại Việt Nam, kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm. Doanh nghiệp này thuộc thành phần kinh tế nào dưới đây? A. Nhà nước. B. Tư nhân. C. Tập thể. D. Có vốn đầu tư nước ngoài. - Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh tiến hành làm bài tập trắc nghiệm vào vở ghi, chú ý vận dụng các kiến thức đã học trả lời, cũng như thời gian quy định do giáo viên đặt ra - Báo cáo, thảo luận: Giáo viên có thể gọi mỗi học sinh trả lời một câu, hoặc nhiều học sinh cùng lên trình bày kết quả để có cơ sở so sánh và đối chiếu cũng như đánh giá mức độ nhận thức chung của các học sinh với bài học 45 - Kết luận, nhận định: Giáo viên đưa ra các kết quả chính xác nhất, nhận xét, đối chiếu và so sánh kết quả của cả lớp để từ đó có căn cứ điều chỉnh nội dung dạy học Hoạt động 3: Vận dụng: Vận dụng kiến thức về các thành phần kinh tế để giải thích một số tình huống cụ thể a) Mục đích: Học sinh vận dụng các kiến thức đã học để biết giải quyết một tình huống cụ thể, từ đó có cách giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn b) Nội dung: Học sinh chủ động giải quyết tình huống theo kiến thức và hiểu biết của bản thân. Khuyến khích đề xuất các cách giải quyết hợp lý c) Sản phẩm: Học sinh viết thành một bài viết hoàn chỉnh trình bày cách giải quyết của mình đối với tình huống đó d) Cách thức tiến hành: Giáo viên giao nhiệm vụ học sinh làm bài tập sau Câu 1: Thành phần kinh tế nhà nước là gì? Phân tích vai trò của thành phần kinh tế nhà nước. Theo em cần phải làm gì để tăng cường vai trò của thành phần kinh tế nhà nước hiện nay ở nước ta? Câu 2: Thành phần kinh tế tập thể là gì? Vai trò và mối quan hệ giữa nó với thành phần kinh tế nhà nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta Học sinh làm bài tập vào vở ghi 46 Phụ lục 2: Một số hình ảnh của tiết dạy 47 Phụ lục 3: Học sinh Nghi Lộc 2 tham gia lao động giúp đỡ các hộ gia đình vùng mưa lụt ở Nghi Công, Nghi Đồng, Nghi Hưng. 48 Phụ lục 4: Học sinh Nghi lộc 2 hưởng ứng tết trồng cây 49 Phụ lục 5: Học sinh tham gia lao động dọn vệ sinh, chăm sóc bồn hoa cây cảnh ở địa phương 50 Phụ lục 6: Học sinh tham gia nạo vét kênh mương 51 Phụ lục 7: Học sinh tham gia chương trình hướng nghiệp do thầy, cô môn GDCD giảng dạy tư vấn 52 Phụ lục 8: Học sinh tham gia lao động dọn vệ sinh khuôn viên của nhà trường 53 Phụ lục 9: Học sinh Nghi lộc 2 tham quan trại dê sinh sản ở xóm 6, Nghi Công Nam, Nghi Lộc, Nghệ An 54
File đính kèm:
- skkn_phat_trien_nang_luc_tim_hieu_va_tham_gia_phat_trien_kin.pdf