SKKN Nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng trực quan, phát huy tính tích cực trong dạy học Toán cho học sinh Lớp 1

Thực trạng việc sử dụng đồ dùng trực quan trong công tác dạy và học môn Toán ở lớp 1 trường Tiểu học Nhân Hoà.

 a. Về phía nhà trường:

- Nhà trường đã tạo điều kiện, mua sắm đồ dùng dậy học cần thiết cho giảng dạy. Mỗi lớp học đều được trang bị máy tính, máy chiếu hoặc ti vi. Mỗi lớp Một được trang bị 01 bộ đồ dùng dạy học Toán. Học sinh được trang bị mỗi em 01 bộ đồ dùng học Toán.Trường đã động viên giáo viên tự làm đồ dùng, thi sử dụng đồ dùng cấp trường.

 - Chương trình hiện nay có cấu trúc đồng tâm, logic, thuật ngữ Toán học chính xác, rõ ràng phù hợp với tư duy của trẻ.Vì vậy học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới và áp dụng để làm bài tập. Sách giáo khoa mới có các kênh hình rất đẹp, sinh động gần gũi với đời sống của trẻ (ước tính kênh hình nhiều gấp đôi kênh chữ và số).

- Tuy đồ dùng dạy học môn Toán lớp 1 được trang bị nhiều nhưng chưa đáp ứng hết sự phù hợp với từng bài dạy, chưa đủ để phục vụ nhu cầu cần thiết cho môn Toán.

 b. Về phía giáo viên:

 Qua thực tế một số năm giảng dạy tại trường Tiểu học Nhân Hoà, bản thân tôi thấy được những ưu điểm cũng như một số tồn tại khó khăn cần được khắc phục khi sử dụng các thiết bị, đồ dùng trực quan trong dạy học môn Toán như sau:

- Hầu hết giáo viên đã nhận thức được tác dụng của các thiết bị, đồ dùng trực quan cũng như sử dụng các phương pháp dạy học trực quan trong dạy học các môn ở Tiểu học nói chung cũng như trong môn Toán nói riêng, nên hầu hết giáo viên đã sử dụng trong các tiết dạy học. Đồ dùng được sử dụng trong tiết dạy đơn giản, gần gũi với học sinh, song để thực hiện và vận dụng như thế nào cho có hiệu quả thì đây là một vấn đề đang cần tìm hướng giải quyết bởi vì nếu sử dụng không đúng các phương pháp sẽ vô tình làm cho chất lượng giờ học kém đi, phi khoa học.

- Trong các tiết Toán, một số giáo viên vẫn quan niệm học sinh lớp 1, chủ yếu nhận biết số và tính cộng, trừ là được nên bỏ qua phần trực quan mà giới thiệu luôn số và phép tính. Vì vậy, dẫn đến việc học sinh tiếp thu kiến thức máy móc, không hiểu bản chất của vấn đề nên chóng quên kiến thức.

 - Sử dụng phương tiện trực quan giống nhau dẫn đến sự nhàm chán đối với học sinh. Đôi khi giáo viên sử dụng đồ dùng trực quan một cách hình thức, đối phó, nhiều khi chưa tuân thủ các yêu cầu căn bản khi sử dụng đồ dùng trực quan.

 

docx27 trang | Chia sẻ: Mạc Dung | Ngày: 14/01/2025 | Lượt xem: 21 | Lượt tải: 0Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng trực quan, phát huy tính tích cực trong dạy học Toán cho học sinh Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
 MỤC LỤC
 NỘI DUNG TRANG
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 3
PHẦN II: NỘI DUNG 4
1. Thực trạng việc sử dụng đồ dùng trực quan trong công tác dạy 4
và học môn Toán lớp 1. 
2. Các biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy. 6
 2.1. Biện pháp 1: Nắm vững bản chất dạy học trực quan và một 6
số yêu cầu khi sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học.
 2.2. Biện pháp 2: Nâng cao hiệu quả cách sử dụng đồ dùng 8
trực quan khi dạy các dạng bài cụ thể.
 2.3. Biện pháp 3: Ứng dụng công nghệ thông tin tạo bài giảng 16
điện tử nhằm nâng cao chất lượng dạy học và gây hứng thú cho HS 
trong học tập.
3. Thực nghiệm sư phạm 18
4. Kết luận 21
5. Kiến nghị, đề xuất. 20
 a. Đối với tổ, nhóm chuyên môn 21
 b. Đối với Lãnh đạo nhà trường 21
 c. Đối với Phòng GDĐT, Sở GDĐT 22
PHẦN III: TÀI LIỆU THAM KHẢO 22
PHẦN IV: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP
PHẦN V: CAM KẾT
 3
 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
 Trong các môn học ở Tiểu học, môn Toán có một vị trí hết sức quan trọng. 
Môn Toán trang bị cho các em kiến thức, kỹ năng để ứng dụng trong đời sống. 
Môn Toán đóng góp một phần rất quan trọng trong việc rèn luyện suy nghĩ, 
phương pháp suy luận logic, phương pháp giải quyết vấn đềNó đóng góp vào 
việc phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo, hình 
thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động như: cần cù, cẩn 
thận, có ý chí vượt khó, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học.
 Định hướng chung của đổi mới chương trình GDPT 2018 là hướng đến phát 
triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Để thực hiện theo yêu cầu đổi mới của 
chương trình GDPT, bộ sách Cùng học và phát triển năng lực đã xây dựng chương 
trình sách mới cho môn Toán lớp 1. Chính vì vậy, để đạt được mục tiêu của bộ 
giáo dục cũng như phù hợp với nội dung chương trình sách giáo khoa, các trường 
Tiểu học cần có sự đổi mới toàn diện về mọi mặt, đặc biệt là đổi mới phương pháp 
dạy học. 
 Lớp Một là lớp đầu cấp ở bậc học Tiểu học. Tư duy của trẻ lớp Một là tư duy 
trực quan cụ thể, đó là kiểu tư duy được hình thành trong quá trình trẻ vui chơi. Ở 
lứa tuổi này, các em rất dễ xúc cảm, thích cái đẹp, cái mới lạ, tích cực ham muốn 
gần gũi với thiên nhiên, nhạy cảm với các hoạt động văn học nghệ thuật. Bởi vậy, 
việc sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học, đặc biệt là đồ dùng trực quan trong dạy học 
nói chung, trong dạy học toán nói riêng là điều rất cần thiết. 
 Bản thân là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Toán lớp Một, qua thực tế 
giảng dạy và dự giờ thăm lớp của đồng nghiệp, tôi nhận thấy việc sử dụng đồ 
dùng trực quan còn có những bất cập và hạn chế. Việc sử dụng đồ dùng dạy học 
trực quan chưa có sự linh hoạt, sáng tạo dẫn đến sự nhàm chán đối với học sinh. 
Bên cạnh đó, một số giáo viên vẫn quan niệm học sinh lớp 1 chủ yếu nhận biết số 
và tính toán cộng, trừ là được nên bỏ qua việc sử dụng đồ dùng trực quan để giảng 
dạy hoặc sử dụng một cách một cách hình thức, đối phó. Bởi vậy, tôi suy nghĩ 5
 b. Về phía giáo viên:
 Qua thực tế một số năm giảng dạy tại trường Tiểu học Nhân Hoà, bản thân 
tôi thấy được những ưu điểm cũng như một số tồn tại khó khăn cần được khắc 
phục khi sử dụng các thiết bị, đồ dùng trực quan trong dạy học môn Toán như 
sau:
 - Hầu hết giáo viên đã nhận thức được tác dụng của các thiết bị, đồ dùng 
trực quan cũng như sử dụng các phương pháp dạy học trực quan trong dạy học 
các môn ở Tiểu học nói chung cũng như trong môn Toán nói riêng, nên hầu hết 
giáo viên đã sử dụng trong các tiết dạy học. Đồ dùng được sử dụng trong tiết dạy 
đơn giản, gần gũi với học sinh, song để thực hiện và vận dụng như thế nào cho có 
hiệu quả thì đây là một vấn đề đang cần tìm hướng giải quyết bởi vì nếu sử dụng 
không đúng các phương pháp sẽ vô tình làm cho chất lượng giờ học kém đi, phi 
khoa học.
 - Trong các tiết Toán, một số giáo viên vẫn quan niệm học sinh lớp 1, chủ 
yếu nhận biết số và tính cộng, trừ là được nên bỏ qua phần trực quan mà giới thiệu 
luôn số và phép tính. Vì vậy, dẫn đến việc học sinh tiếp thu kiến thức máy móc, 
không hiểu bản chất của vấn đề nên chóng quên kiến thức.
 - Sử dụng phương tiện trực quan giống nhau dẫn đến sự nhàm chán đối với 
học sinh. Đôi khi giáo viên sử dụng đồ dùng trực quan một cách hình thức, đối 
phó, nhiều khi chưa tuân thủ các yêu cầu căn bản khi sử dụng đồ dùng trực quan.
c.Về phía học sinh:
 - Hầu hết học sinh có hứng thú học tập trong các giờ học có sử dụng đồ dùng trực 
quan.
 - Học sinh lớp 1 còn nhỏ, việc tiếp thu kiến thức ở bậc học mới gặp khó 
khăn đặc biệt là trong thời gian đầu năm học mới.
 - Một số học sinh khi được giáo viên giới thiệu kiến thức bằng đồ dùng 
trực quan thấy lạ thì tập trung chú ý vào đồ dùng của cô, quên nhiệm vụ học tập. 7
sách Cùng học và phát triển năng lực với mong muốn giáo viên và học sinh cải 
thiện kỹ năng trong việc sử dụng trực quan để nâng cao hiệu quả học tập. 
2. Các biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy.
2.1. Biện pháp 1: Nắm vững bản chất dạy học trực quan và một số yêu cầu 
khi sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học.
Thứ nhất: Nắm vững bản chất của việc sử dụng đồ dùng trực quan: 
 Dạy học trực quan (hay còn gọi là trình bày trực quan) là phương pháp dạy 
học sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật dạy học trước, 
trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, khi củng cố, hệ thống hóa và kiểm 
tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Phương pháp dạy học trực quan được thể hiện dưới 
hình thức là minh họa và trình bày. 
 Những đồ dùng trực quan có tính chất minh họa như bản mẫu, bản đồ, bức 
tranh, tranh chân dung, hình vẽ trên bảng, ... 
 Trình bày thường gắn liền với việc trình bày thí nghiệm, những thiết bị kĩ 
thuật, chiếu phim đèn chiếu, phim điện ảnh, băng video. Trình bày thí nghiệm là 
trình bày mô hình đại diện cho hiện thực khách quan được lựa chọn cẩn thận về 
mặt sư phạm. Nó là cơ sở, là điểm xuất phát cho quá trình nhận thức - học tập của 
học sinh, là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn. Thông qua sự trình bày của giáo 
viên mà học sinh không chỉ lĩnh hội dễ dàng tri thức mà còn giúp học tập được 
những thao tác mẫu của giáo viên, từ đó hình thành kĩ năng, kĩ xảo, ...
 Khi sử dụng đồ dùng học tập, học sinh phải huy động mọi giác quan (tay 
cầm, mắt nhìn, tai nghe, ...) và đặc biệt là phải hoạt động trên các đồ dùng học 
tập đó để nhận biết, tìm tòi, củng cố kiến thức mới.
Thứ 2: Vận dụng linh hoạt quy trình sử dụng đồ dùng trực quan.
 Giáo viên phải nắm rõ quy trình thực hiện khi sử dụng đồ dùng trực quan để 
sử dụng linh hoạt và phù hợp trong các tiết dạy toán: 
 + Giáo viên treo những đồ dùng trực quan có tính chất minh họa hoặc giới 
thiệu về các đồ vật ... và nêu yêu cầu định hướng cho sự quan sát của học sinh.
 + Giáo viên trình bày nội dung các đồ dùng trực quan đó. 9
để làm tính mà tập nói ngay kết quả phép tính, chỉ khi nào học sinh quên công 
thức thì mới dùng đến que tính, ngón tay,  để hỗ trợ trí nhớ.
 Với việc sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học một cách hợp lí như 
vậy, tôi thấy rằng học sinh lớp tôi tự tin hơn nhiều khi tính toán, không bị lệ thuộc 
quá nhiều vào đồ dùng trực quan mà vẫn nhẩm ngay được kết quả một cách nhanh 
chóng.
 GV đang giúp đỡ HS lớp 1A- Trường Tiểu học Nhân Hoà sử dụng đồ dùng. 11
tác trên phương tiện trực quan ở mức độ trừu tượng hóa tăng dần để hình thành 
khái niệm số từ 1 đến 10. Hình thành khái niệm số thông qua phép đếm.
Ví dụ: Khi tôi dạy Toán: Bài 2: Số 1, Số 2, số 3.
 (Chủ đề 1: Trang 10 SGK Toán 1 - bộ sách Cùng học và phát triển năng lực)
 Tôi hướng dẫn học sinh nhận ra đặc điểm chung các hình ảnh đều có số lượng 
là một. Ta dùng số 1 để chỉ số lượng của mỗi đồ vật đó, số một được viết bằng 
con số một, tôi viết lên bảng: “1”. Tương tự để hình thành số 2, 3 tôi cũng giới 
thiệu các nhóm đồ vật có số lượng 2, 3 để học sinh tự giác đếm trên hình ảnh số 
lượng của nhóm đồ vật. Sau đó tôi hướng dẫn học sinh rút ra số mới được hình 
thành: 2 và 3. 
 Để hình thành khái niệm các số từ 4 đến 10, tôi cũng dùng phương pháp trực 
quan như trên nhưng mức độ trừu tượng hoá cao dần, chủ yếu dựa vào kênh hình 
để hình thành khái niệm số. Làm được như vậy, tôi thấy rằng học sinh không 
những nắm vững cấu tạo số mà còn kích thích óc sáng tạo, suy luận của học sinh 
khi tìm tòi kiến thức mới. 13
Hướng dẫn cho học sinh thao tác và tự tìm kết quả. Tôi hướng dẫn cho tất cả học 
sinh đều hiểu chứ không hướng cho các em thuộc lòng nhưng không hiểu bản chất 
của phép cộng đó.
 Khi đồ dùng của các em trùng với đồ dùng học tập của giáo viên và với sách 
giáo khoa thì việc tiến hành hình thành phép cộng, phép trừ thuận lợi hơn. Nhưng 
khi phương tiện trực quan của các em không giống với giáo viên thì tôi đã linh 
động thay đổi đồ dùng dạy học của mình để phù hợp với học sinh, điều đó đã giúp 
các em tự tin hơn khi sử dụng đồ dùng, các em sử dụng ngay bộ đồ dùng của mình 
để tìm ra kết quả.
b. Dạy phép cộng, trừ trong phạm vi 100.
* Mục tiêu:
 - Thông qua mô hình số, HS hiểu cách cộng (trừ) các số trong phạm vi 100, 
hiểu cách cộng (trừ): cộng (trừ) đơn vị với đơn vị, chục trừ chục.
 - HS thành thạo kĩ thuật đặt tính cộng (trừ) theo theo cột dọc.
* Cách tiến hành:
 Dạy cộng, trừ trong phạm vi 10 để làm tiền đề cho việc dạy phép cộng trừ 
trong phạm vi 100. Cũng như với phép cộng trừ trong phạm vi 10, dạy phép cộng, 
trừ trong phạm vi 100, tôi cũng dùng phương tiện trực quan để giúp HS lập được 
phép cộng hay phép trừ.
 Ngoài sử dụng phương pháp trực quan bằng đồ dùng trực quan, tôi còn thực 
hiện phương pháp trực quan bằng cách hướng dẫn thuật toán đặt tính và tính 
theo cột dọc theo các bước sau: GV trình bày lên bảng (vừa nói vừa viết).

File đính kèm:

  • docxskkn_nang_cao_hieu_qua_su_dung_do_dung_truc_quan_phat_huy_ti.docx