SKKN Nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua dạy học trải nghiệm Bài 13: Công dân với cộng đồng - Chương trình Giáo dục công dân Lớp 10 Trung học Phổ thông
Kỹ năng sống
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS:
- Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), KNS là khả năng để có hành vi thích
ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và
thách thức của cuộc sống hàng ngày.
- Theo UNICF, KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi
mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái
độ và kỹ năng.
- Theo tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO),
KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là học để biết gồm các kỹ năng tư duy như:
tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được
hậu quả.; Học làm người gồm các kỹ năng cá nhân như: ứng phó với căng thẳng,
kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin.; Học để sống với người khác gồm các kỹ
năng xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc nhóm.;
Học để làm gồm kỹ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ như: kỹ năng đặt mục
tiêu, đảm nhận trách nhiệm.
KNS đóng vai trò rất quan trọng:
- Kỹ năng sống thúc đẩy sự phát triển của cá nhân và xã hội. KNS chính là
những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen
tích cực, lành mạnh. Người có KNS phù hợp sẽ luôn vững vàng trước khó khăn,
thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ thường
thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của mình.
Ngược lại người thiếu KNS thường bị vấp váp, dễ thất bại trong cuộc sống. Không
những thúc đẩy sự phát triển cá nhân, KNS còn góp phần thúc đẩy sự phát triển
của xã hội, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con người.
- Giáo dục KNS rất cần thiết đối với thế hệ trẻ bởi vì các em chính là chủ
nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ quyết định sự phát triển của đất
nước trong những năm tới. Mặt khác, lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành
những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá, song
còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích
động. Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường như hiện
nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và
tiêu cực. Nếu không được giáo dục KNS, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu
cực, bạo lực và lối sống ích kỷ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về
nhân cách. Vì vậy việc giáo dục KNS cho thế hệ trẻ là rất cần thiết.5
- Giáo dục KNS còn nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và
phù hợp với xu thế phát triển giáo dục thế giới.
năng lực điều chỉnh hành vi bản thân, năng lực phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và tham gia vào đời sống xã hội. 2. Về phẩm chất - Phẩm chất: Yêu gia đình, yêu quê hương đất nước; nhân ái, khoan dung; trung thực, tự trọng, chí công vô tư; Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó; Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên. 24 III. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC CÓ THẾ SỬ DỤNG 1. Phương pháp dạy học: Tổ chức hoạt động thảo luận nhóm, đóng vai, dạy học hợp tác, xử lí tình huống, đàm thoại, kể chuyện. 2. Hình thức dạy học chính: làm việc theo nhóm, làm việc cá nhân học sinh nghiên cứu tự học, tự làm dưới sự hướng dẫn của giáo viên, dạy học trên lớp là chủ yếu, kết hợp làm việc tại nhà và tìm hiểu trên các kênh thông tin khác nhau. 3. Kỹ thuật dạy học: Kỹ thuật phòng tranh, kỹ thuật mảng ghép. IV. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - SGK, SGV môn GDCD lớp 10 - Bài tập tình huống GDCD 10 - SGK GDCD 10, SGV GDCD 10 - Máy chiếu, bút dạ, giấy A0... V. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC 1. Khởi động (5p) * Mục tiêu: - Kích thích HS tự tìm hiểu xem các em đã biết sống hòa nhập và hợp tác trong cộng đồng và trách nhiệm đạo đức của bản thân đối với cộng đồng. - Rèn luyện năng lực tự nhận thức, NL tư duy phê phán cho HS. * Cách tiến hành: - GV: Cho HS cho học sinh chơi trò chơi tiếp sức. - GV: Chia cả lớp thành 2 đội chơi, trong vòng 2 phút hãy kể những tên thường gọi khác của Bác Hồ trong quá trình hoạt động cách mạng? * GV chốt lại: Trong cuộc đời hoạt động của Bác Hồ, mặc dầu trải qua nhiều tên gọi khác nhau, bôn ba trên nhiều nước trên thế giới, nhưng dù có đi đâu, ở nơi nào, làm việc bất cứ đâu Bác cũng được mọi người yêu quý như người thân trong gia đình, tại sao lại như vậy? Để trả lời cho câu hỏi đó, hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu nội dung tiếp theo của bài 13. 2. Hình thành kiến thức mới Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt Hoạt động 1: Tiến hành hoạt động trải nghiệm đóng vai với tình huống giả định và giải quyết vấn đề, đàm thoại để tìm hiểu khái niệm hoà nhập và trách nhiệm của cá nhân để trở thành người sống hoà nhập. (10p) 2. Trách nhiệm của công dân đối với cộng đồng b. Hòa nhập 25 * Mục tiêu: - HS hiểu được khái niệm hoà nhập, ý nghĩa của hòa nhập và nêu được trách nhiệm của bản thân. - Rèn luyện năng lực tư duy phê phán, năng lực giải quyết vấn đề, NL hợp tác. * Cách tiến hành: - GV: Trình chiếu tình huống lên lên bảng. NỘI DUNG TÌNH HUỐNG Trong lớp có bạn Nam bị nhiễm HIV từ mẹ. Vào học, Nam luôn là sự chú ý của cả lớp, mọi người hay bàn tán về căn bệnh của bạn ấy. Mỗi ngày đến lớp, Nam luôn cảm thấy buồn vì không biết chơi với ai cả, dần dần bạn ấy trở nên mặc cảm, học hành thì sa sút và hoàn toàn thu mình với những người xung quanh. Bạn rất đau lòng, chán nản, bất lực. Nam: Trời ơi! Tôi phải làm thế nào đây? Cả lớp: Hai học sinh xung phong đóng vai giáo viên chủ nhiệm, cán bộ lớp, một người bạn đưa ra cách giải quyết phù hợp. Đại diện của các bạn nhóm 2 đóng vai tình huống. Cả nhóm đưa ra thông điệp: “Hãy xóa bỏ bức tường phân biệt, kì thị đối xử đối với người bị nhiễm HIV”. - GV gọi HS đọc tình huống. - GV đặt câu hỏi: Em có nhận xét gì về nhân vật Nam trong tình huống trên? - Học sinh trả lời ý kiến cá nhân. - Học sinh cả lớp trao đổi, góp ý kiến. - Khái niệm: Sống hòa nhập là sống gần gũi, chan hòa, không xa lánh mọi người; không gây mâu thuẫn, bất hoàn với người khác; có ý thức tham 26 - Giáo viên nhận xét, bổ sung, kết luận. - Giáo viên giúp học nắm được kiến thức hòa nhập bằng phương pháp đàm thoại theo các câu hỏi. - Thế nào là sống hòa nhập? - Khi chúng ta sống hòa nhập với cộng đồng, xã hội sẽ đem lại ý nghĩa gì? - Học sinh cần phải làm gì để sống hòa nhập với cộng đồng, xã hội? - HS trả lời ý kiến cá nhân. - HS cả lớp trao đổi, góp ý kiến. - Giáo viên nhận xét, bổ sung, kết luận. * GV chính xác hoá ý kiến của HS và kết luận. Hoạt động 2 : Hoạt động trải nghiệm tìm kiếm thông tin, thiết kế và trình bày nội dung qua video trên phần mềm power point để tìm hiểu nội dung về hợp tác. (15p) * Mục tiêu : - HS hiểu được khái niệm hợp tác, biểu hiện, ý nghĩa và nguyên tắc của hợp tác, các loại hợp tác và trách nhiệm của bản thân. - Rèn luyện năng lực hợp tác, năng lực tự chịu trách nhiệm, NL hợp tác. * Cách tiến hành : - GV yêu cầu các nhóm trình bày sản phẩm hoạt động tình nguyện thu gom phế liệu “Biến rác thải thành việc làm có ích” thông qua video được trình chiếu trên phần mềm power point. - GV đặt câu hỏi: - Công việc các em vừa làm được gọi là gì? - Tai sao các em lại có được kết quả như vậy? gia các hoạt động chung của cộng đồng. - Ý nghĩa: Sẽ có thêm niềm vui, niềm tin và sức mạnh vượt qua khó khăn trong cuộc sống. - Học sinh cần phải: + Tôn trọng, đoàn kết, giúp đỡ, vui vẻ, chan hòa với bạn, thầy cô, mọi người xung quanh. + Tích cực tham gia vào các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội, vận động mọi người cùng tham gia. c. Hợp tác - Khái niệm : Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung. 27 - Thế nào là hợp tác? - GV chính xác hoá ý kiến của HS. - GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm, duy trì nhóm như cũ; GV giao câu hỏi cho từng nhóm. Nhóm 1: Theo em, hợp tác có những biểu hiện cơ bản nào ? Khi chúng ta thực hiện tốt hợp tác thì sẽ đem lại ý nghĩa gì? Nhóm 2:Trong hợp tác chúng ta phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản nào, có các loại hợp tác nào? Nhóm 3: Để thực hiện tốt tinh thần hợp tác học sinh cần phải làm gì? - Học sinh tiến hành thảo luận nhóm theo câu hỏi. - Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận. - Đại diện các nhóm trình bày kết quả. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung (nếu có) - Giáo viên ghi ý kiến của học sinh lên bảng sau đó nhận xét, kết luận. * GV kết luận: GV kết luận toàn bài: Hoà nhập là để chung sống và hợp tác là để phát triển. Muốn hợp tác tốt cần phải có sự hoà nhập. Vậy sống nhân nghĩa, hoà nhập, hợp tác không chỉ là trách nhiệm mà còn là yêu cầu của mỗi công dân trong xã hội hiện đại. - Biểu hiện của hợp tác: + Cùng nhau bàn bạc. + Phối hợp nhịp nhàng. + Hiểu biết về nhiệm vụ của nhau. + Sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ. - Ý nghĩa của hợp tác: + Tạo nên sức mạnh tinh thần và thể chất. + Đem lại chất lượng và hiệu quả công việc. + Phẩm chất của con người mới đó là biết hợp tác. - Nguyên tắc hợp tác: + Tự nguyện, bình đẳng. + Các bên cùng có lợi. + Không làm phương hai đến lợi ích của nhau. - Các loại hợp tác. + Hợp tác song phương và đa phương + Hợp tác từng lĩnh vực hoặc hợp tác toàn diện. + Hợp tác giữa các cá nhân, các nhóm, giữa các cộng đồng, dân tộc, quốc gia. - Học sinh phải : + Cùng nhau bàn bạc, xây dựng kế hoạch, phân công cụ thể. + Nghiêm túc thực hiện. + Phối hợp nhịp nhàng, chia sẻ, đóng góp sáng kiến cho nhau. + Đánh giá, rút kinh nghiệm. 3. Hoạt động luyện tập: Tiến hành hoạt động trải nghiệm tập làm họa sỹ và nhà hùng biện để củng cố kiến thức của bài học (7p) * Mục tiêu: 28 - Luyện tập để HS cũng cố bài học, kiểm tra khả năng nhận biết, thông hiểu các kiến thức trong bài, vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Rèn luyện năng lực tự học, hợp tác, giải quyết vấn đề, NL tư duy phê phán. * Cách tiến hành: - GV yêu cầu HS trình bày sản phẩm của nhóm đã được giao chuẩn bị trước ở nhà thông qua đại diện của nhóm sẽ hùng biện về bức tranh của nhóm. - Nhóm 1: Thể hiện ý tưởng về cộng đồng và vai trò của cộng đồng đối với cuộc sống của con người. - Nhóm 2: Thể hiện ý tưởng về nhân nghĩa. - Nhóm 3: Thể hiện ý tưởng về hòa nhập. - Nhóm 4: Thể hiện ý tưởng về hợp tác. 4. Hoạt động vận dụng (5p) * Mục tiêu: - Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức, kỹ năng có được vào các tình huống nhất là vận dụng vào thực tế cuộc sống. - Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. * Cách tiến hành: 1, GV nêu yêu cầu a, Tự liên hệ: - Hằng ngày ở lớp, ở trường và ở địa phương em đã sống và làm việc với cộng đồng như thế nào? Em đã sống hoà nhập, hợp tác với mọi người xung quanh chưa? - Nêu những việc em đã làm được và những việc em chưa làm được đối với cộng đồng? - Hãy nêu hướng phát huy những việc đã làm được và cách khắc phục những việc chưa làm được? b, Nhận diện xung quanh Em hãy nêu một số tấm gương sống có trách nhiệm với cộng đồng mà em biết? c, GV định hướng HS - HS hãy sống có trách nhiệm, biết hợp tác với mọi người xung quanh 5. Hoạt động mở rộng (3p) - GV yêu cầu HS sưu tầm những câu ca dao, tục ngữ nói về hợp tác, hoà nhập - Việt Nam hiện nay có quan hệ ngoại giao với bao nhiêu nước trên thế giới? Những hoạt động đó có ý nghĩa gì? IV. Kết quả thực nghiệm 29 1. Bảng đánh giá kĩ năng đạt được của học sinh trường THPT 1-5 TT Các kĩ năng Số học sinh đạt được các kĩ năng (Số HS đạt/Tổng số HS) Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng 10A1 SS 42 Tỷ lệ % 10A2 SS 42 Tỷ lệ % 10A5 SS 42 Tỷ lệ % 10A4 SS 44 Tỷ lệ % 1 - KN tự nhận thức 40/42 95,2 37/40 92,5 15/42 35,7 25/44 56,8 2 - KN tìm kiếm và xử lí thông tin 38/42 90,5 36/40 85,7 15/42 35,7 20/44 45,4 3 - KN xác định giá trị 42/42 100 38/40 95 10/42 23,8 22/44 50 4 - KN kiểm soát cảm xúc 35/42 83,3 33/40 82,5 18/42 42,9 21/44 47,7 5 - KN ứng phó với căng thẳng 37/42 88,1 33/40 82,5 10/42 23,8 15/44 34,1 6 - KN thể hiện sự tự tin 38/42 90,5 35/40 87,5 15/42 35,7 15/44 34,1 7 - KN giao tiếp 40/42 95,2 36/40 90 20/42 47,6 23/44 52,2 8 - KN lắng nghe tích cực 42/42 100 40/40 100 12/42 28,6 17/44 38,6 9 - KN trình bày suy nghĩ, ý tưởng 37/42 88,1 35/40 87,5 10/42 23,8 15/44 34,1 10 - KN cảm thông chia sẻ 40/42 95,2 38/40 95 15/42 35,7 24/44 54,5 11 - KN giải quyết mâu thuẫn 38/42 90,5 34/40 85 15/42 35,7 16/44 36,3 12 - KN hợp tác 40/42 95,2 37/40 92,5 25/42 59,5 18/44 40,9 13 - KN ra quyết định 38/42 90,5 37/40 92,5 7/42 16,6 15/44 34,1 14 - KN tư duy sáng tạo 40/42 95,2 36/40 90 12/42 28,6 17/44 38,6 15 - KN giải quyết vấn đề 38/42 90,5 36/40 90 15/42 35,7 15/44 34,1 16 - KN đảm nhận trách nhiệm 40/42 95,2 36/40 90 12/42 28,6 20/44 45,4 17 - KN đặt mục tiêu 42/42 95,2 34/40 85 12/42 28,6 15/44 34,1 18 - KN quản lí mục tiêu 38/42 90,5 37/40 92,5 8/42 19 10/44 22,7 2. Nhận xét kết quả thực nghiệm Qua quá trình thực nghiệm, với thời gian như nhau, việc dạy học bài 13: “Công dân với cộng đồng” theo phương pháp tổ chức HĐTNST đã phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, rèn luyện được nhiều KNS đã có và nhiều KNS mới được hình thành và phát triển. Qua bảng kết quả đánh giá cho thấy, ở lớp thực nghiệm hầu như tất cả các tiêu chí đánh giá kỹ năng đều có tỷ lệ học sinh đạt rất cao còn tỷ lệ học sinh chưa đạt rất ít. Còn ở lớp đối chứng thì ngược lại tỷ lệ học sinh chưa đạt ở các tiêu chí còn rất cao. Kết quả trên đã phản ánh được hiệu quả của việc giáo KNS cho học sinh bằng phương pháp tổ chức HĐTNST. 30 PHẦN III. KẾT LUẬN I. Kết luận Sau nhiều năm áp dụng giáo án bài 13 “Công dân với cộng đồng” có tổ chức các HĐTNST nhằm giáo dục KNS cho HS trên địa bàn trường THPT 1-5, tôi thấy hiệu quả mang lại rất cao. Tôi đã chia sẻ giáo án này với bạn bè, đồng nghiệp cùng trường cũng như bạn bè, đồng nghiệp đang giảng dạy tại một số trường THPT trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An (Trường THPT Thái Hòa; THPT Cờ Đỏ, THPT Tây Hiếu, THPT Đông Hiếu). Bạn bè đồng nghiệp cảm thấy việc tổ chức các HĐTNST góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống ở bài này rất phù hợp, dễ thực hiện, tốn ít chi phí mà hiệu quả cao nên đã áp dụng trong quá trình giảng dạy. Theo phản ánh của đồng nghiệp, ở các lớp được áp dụng giáo án này, HS hoạt động rất tích cực, chủ động, sáng tạo đồng thời rèn luyện được rất nhiều KNS như kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng kiểm soát cảm xúc, kỹ năng tự nhận thức Nhờ vậy, HS có khả năng làm chủ bản thân, luôn vững vàng trước khó khăn, thử thách. Có thể khẳng định việc sử dụng phương pháp tổ chức HĐTNST để giáo dục kỹ năng sống cho HS trong qua bài 13 “Công dân với cộng đồng” nói riêng và môn GDCD nói chung thực sự rất cần thiết. Môn GDCD trong nhà trường THPT có một vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị hành trang trí tuệ, nhân cách cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống tương lai. Để làm được điều đó, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD cũng nằm trong bức tranh chung của cuộc cách mạng về phương pháp trong nhà trường. Việc tổ chức các HĐTNST nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là vô cùng cần thiết và hết sức phù hợp với xu thế hiện nay. Dạy học theo xu hướng này không chỉ góp phần nâng cao khả năng tư duy độc lập, tăng cường khả năng sáng tạo trong học tập, kích thích lòng ham muốn tìm tòi khám phá những kiến thức mới của người học mà còn góp phần hoàn thiện khả năng chuyên môn và năng lực sư phạm của người dạy học trong quá trình chuẩn bị và đồng hành cùng người học khám phá kiến thức mới. Tôi hy vọng đề tài sẽ là những định hướng có giá trị, là những tư liệu đáng tin cậy giúp giáo viên thiết kế, tổ chức và hướng dẫn có hiệu quả các giờ học GDCD trong chương trình. II. Đề xuất, kiến nghị 1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Sở Giáo Dục và Đào Tạo nên tăng cường tổ chức các buổi tập huấn về giáo dục KNS, về tổ chức các HĐTNST cho giáo viên GDCD ở các trường THPT tham gia nhằm nâng cao nhận thức cũng như kỹ năng thực hành cho GV. 2. Đối với nhà trường - Nhà trường, gia đình và xã hội cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề giáo dục KNS cho học sinh. Coi giáo dục KNS là một yêu cầu quan trọng trong quá trình giáo dục. 31 - Nhà trường cần trang bị đầy đủ trang thiết bị dạy học môn GDCD, đặc biệt là các thiết bị hiện đại như máy chiếu, máy tính để giáo viên và học sinh dễ dàng học tập và trải nghiệm. - Các tổ nhóm chuyên môn ở trường THPT nên phối hợp với các tổ chức đoàn thể khác như đoàn thanh niên tổ chức nhiều hoạt động phong phú như câu lạc bộ để học sinh được trực tiếp trải nghiệm. 3. Đối với giáo viên - Giáo viên phải chuẩn bị bài kỹ càng, phân công nhiệm vụ cụ thể cho học sinh để học sinh được trực tiếp trải nghiệm trong các hoạt động học và từ đó KNS được hình thành. - Ngoài việc tổ chức các hoạt động TNST trong dạy học ở lớp, giáo viên nên tìm hiểu, liên hệ nhiều địa chỉ thích hợp như các tổ chức, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh để học sinh được trải nghiệm ngoài thực địa, từ đó hiệu quả giáo dục KNS sẽ được nâng cao. 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ giáo dục và đào tạo, Sách giáo khoa GDCD, Nxb Giáo dục, 2019. 2. Lê Văn Hồng (Chủ biên), Tâm lí học lứa tuổi và sư phạm, Nxb Đại học sư phạm, 2005. 3. Chiến lược Phát triển Giáo dục 2011 - 2020 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt ngày 13 tháng 6 năm 2012 (Quyết định số 711/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ). 4. Bộ GD&ĐT (2006), Chương trình giáo dục phổ thông - HĐGD ngoài giờ lên lớp. 5. Bộ GD&ĐT, Đề án Đổi mới chương trình và sách giáo khoa sau 2015. 6. Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng (1998), Tổ chức hoạt động giáo dục, NXB Giáo dục. 7. Kỷ yếu hội thảo “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, kinh nghiệm quốc tế và vận dụng vào điều kiện Việt Nam”, Hà Nội ngày 10 tháng 12 năm 2012. 8. Bộ GD&ĐT, Tài liệu tập huấn kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học, Nxb Giáo dục, 2015. 9. Huỳnh Xuân Nhựt, Lê Tấn Huỳnh Cẩm Giang, Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông bằng phương pháp trải nghiệm sáng tạo, Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 5, 2016. 10. Một số trang web có nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 11. Bộ GD&ĐT, Chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018. 12. Bộ GD&ĐT, Chương trình giáo dục phổ thông, hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp năm 2018. PHỤ LỤC Phụ lục 1: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG MÔN GDCD Họ và tên giáo viên:... Trường: Để giúp cho việc nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống (KNS) cho học sinh trong dạy học môn GDCD hiện nay. Xin quý thầy (cô) cho biết một số thông tin sau (đánh dấu X vào ý kiến đồng ý) 1. Theo Thầy (cô), Việc Giáo dục KNS cho học sinh hiện nay là việc làm: a. Rất cần thiết b. Cần thiết c. Không cần thiết 2. Thầy (cô) đã tiếp xúc với cụm từ “HĐTNST” bao giờ chưa? a. Chưa bao giờ b. Rất lâu rồi c. Mới gần đây 3. Theo Thầy (Cô), cơ hội để giáo dục KNS cho học sinh thông qua tổ chức HĐTNST trong dạy học môn GDCD là: a. Rất nhiều b. Nhiều c. Không có cơ hội 4. Thầy (Cô) đã tiến hành giáo dục KNS cho học sinh thông qua dạy học môn GDCD ở mức độ: a. Rất thường xuyên b. Thường xuyên c. Thỉnh thoảng d. Chưa bao giờ 5. Những thuận lợi để tổ chức các HĐTNST trong dạy học GDCD góp phần giáo dục KNS cho học sinh hiện nay theo thầy (cô) là: a. Sự hứng thú cao của HS b. Giáo viên nhiệt tình, tâm huyết c. Sự quan tâm, phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức xã hội khác d. Tất cả các ý kiến trên 6. Theo Thầy (Cô) khó khăn thường gặp hiện nay khi tiến hành giáo dục KNS cho học sinh qua bài dạy GDCD thông qua tổ chức các HĐTNST là: a. Thiếu thời gian b. Thiếu CSVT, kinh phí và phương tiện dạy học c. Thiếu các địa chỉ để tổ chức tham quan, khảo sát, học tập d. Thiếu sự quan tâm, phối hợp của các lực lượng xã hội khác e. Thiếu các hướng dẫn cụ thể 7. Để tổ chức có hiệu quả các HĐTNST trong quá trình dạy học, theo quý thầy (cô) chúng ta cần quan tâm đến những vấn đề: (Ghi vào ô trống thứ tự các vấn đề mà thầy cô quan tâm (1, 2, 3, 4). a. Sắp xếp thời gian hợp lý. b. Kinh phí tổ chức. c. Cơ sở vật chất lớp học. d. Sự góp sức của nhà trường và các tổ chức xã hội khác Phụ lục 2: HS trường THPT1-5 tham gia “Tiếp sức mùa thi” năm học 2019 - 2020 và làm vệ sinh công cộng vì một trường học “Xanh - sạch - đẹp” Phụ lục 3: Một số hình ảnh TNST của HS qua bài 13 “Công dân với cộng đồng” HS tham gia phân loại quần áo trong chương trình “Mùa đông ấm” năm học 2020-2021 HS tham gia chương trình hành động “Biến phế liệu thành việc làm có ích” HS trường THPT1-5 trong buổi giao lưu “Sống - ước mơ - khát vọng” với diễn giả Đào Ngọc Cường HS 10A1 trong giờ học trải nghiệm GDCD bài 13: “Công dân với cộng đồng” HS và GV chủ nhiệm đến thăm và tặng quà cho HS hòa nhập: em Ngọc Anh lớp 10A4 trong chương trình trải nghiệm“Mùa đông ấm” HS và GV chủ nhiệm 10A4 trong chương trình trải nghiệm “Chia sẻ yêu thương” đến hai hoàn cảnh đặc biệt khó khăn của lớp: Bố bị ung thư vòm họng và tai biến Trao quà cho HS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn lớp 10A9 HS tham gia chương trình “Nồi cháo nhân ái” do Huyện Đoàn phát động HS khối 10 trong chương trình trải nghiệm “Tết vì nghười nghèo” năm 2021 Phụ lục 4: Bảng tổng hợp danh sách các lớp khối 10 tham gia thực hiện kế hoạch nhỏ “Biến phế liệu thành việc làm có ích” trong chương trình hoạt động trải nghiệm “Công dân với cộng đồng” TT Lớp Số tiền (Nghìn đồng) 1 10A1 452.000 2 10A2 241.000 3 10A3 237.000 4 10A4 300.000 5 10A5 101.000 6 10A6 182.000 7 10A7 259.000 8 10A8 201.000 9 10A9 205.000 10 10A10 198.000 Tổng: 2.376.000đ (hai triệu ba trăm bảy mươi sáu nghìn đồng) ( Kế hoạch này đã được BGH nhà trường phê duyệt trong Kế hoạch giáo dục của môn GDCD đầu năm học 2020 – 2021. Giáo viên chủ nhiệm khối 10 bình xét 01 HS tiêu biểu của lớp có hoàn cành khó khăn vươn lên trong học tập để trao quà vào dịp tết Nguyên Đán)
File đính kèm:
- skkn_nang_cao_hieu_qua_giao_duc_ky_nang_song_cho_hoc_sinh_th.pdf