SKKN Một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về vấn đề sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên và phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh trường Trung học Phổ thông Nguyễn Duy Trinh
Cơ sở thực tiễn
1. Thực trạng GDSKSSVTN, phòng chống XHTD và nhận thức của học sinh,
CB và GV ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
1.1. Thực trạng của việc giáo dục SKSSVTN và phòng, chống XHTD
+ Thuận lợi:
Trường THPT Nghi Lộc I trước đây và nay là trường THPT Nguyễn Duy
Trinh là trường có truyền thống gần 60 năm xây dựng, là trường trung tâm của
huyện Nghi Lộc và là một trong những trường lớn của tỉnh Nghệ An. Trường có
tập thể sư phạm gồm 90 cán bộ, giáo viên, nhân viên với chất lượng đội ngũ: 100%
đạt chuẩn, trong đó có 43 thạc sỹ, 2 đang học thạc sỹ, 38 giáo viên dạy giỏi cấp
tỉnh. Tập thể cán bộ viên chức nhà trường luôn đoàn kết thống nhất cao trong ý chí
và hành động, luôn tận tâm, yêu nghề, đạt chất lượng cao trong giảng dạy và công
tác. Đó chính là điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường.
Với quy mô trường, lớp học sinh tương đối lớn 36 lớp (Trên 1500 em học
sinh). Học sinh chủ yếu là con em nông dân sống bằng nghề nông, còn lại là con
em viên chức và những người buôn bán nhỏ. Đại đa số các em hoc sinh chăm
ngoan, có ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập.
Phòng học được xây dựng cơ bản, có các phòng chức năng đảm bảo cơ bản cho
việc giảng dạy và học tập. Trang thiết bị và đồ dùng dạy học được cấp theo dự án
phát triển giáo dục, tạo điều kiện thận lợi cho việc sử dụng đồ dùng phục vụ giảng
dạy và học tập đặc biệt là tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Nhà trường có một tập thể sư phạm đoàn kết, nhất trí cao, các tổ chức trong
trường như: Công Đoàn, Đoàn thanh niên, Hội Chữ Thập Đỏ, Hội khuyến học 8
đó phối hợp chặt chẽ, là những tổ chức vững mạnh. Các hoạt động tập thể như:
Thể dục thể thao, văn hoá văn nghệ luôn đứng đầu các trường trong huyện và cấp
tỉnh.
+ Khó khăn:
- Nhà trường chưa có phương pháp giáo dục SKSS tuổi vị thanh niên phù hợp
với học sinh
- Học sinh chưa có hứng thú khi tham gia các hoạt động NGLL, nhà trường
chưa có đầu tư thời gian công sức cho các hoạt động NGLL.
- Tuy nhiên bên cạnh đó do sự tác động của môi trường sống, một số gia đình
do mải mê buôn bán, làm ăn nên thả lỏng con mình ăn chơi lêu lổng, ít quan tâm
đến công tác giáo dục kỹ năng sống cho các em. Đây chính là khó khăn lớn nhất
của những người làm công tác giáo dục hiện nay, đặc biệt là vấn đề giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh.
- Thực tế, giáo dục SKSS VTN lại chứa đựng rất nhiều chủ đề nhạy cảm, tế
nhị, học sinh khó có thể trình bày, trao đổi một cách cụ thể trong môi trường lớp
học, trước mặt thầy cô và bạn bè khác giới.
iên kiến thức về SKSS vị thanh niên và kỹ năng về phòng, chống xâm hại tình dục đề việc giảng dạy truyền đạt cho học sinh một cách đầy đủ và hiệu quả nhất. 3. Đối với Trường THPT Nguyễn Duy Trinh - huyện Nghi Lộc - Để áp dụng được sáng kiến này các nhà trường phổ thông chỉ cần đảm bảo đủ điều kiện cơ sở vật chất ở mức cơ bản như: Phòng học rộng, có máy chiếu, máy tính, Internet, bảng phụ. 23 - Đảm bảo về đội ngũ giáo viên chuyên trách hoặc giáo viên có kinh nghiệm của các môn học như: Sinh học, Địa lý, GDCD 4. Đối với gia đình học sinh - Tham dự đầy đủ và có trách nhiệm các cuộc họp phụ huynh học sinh do nhà trường tổ chức. - Gia đình phải dành thời gian để quan tâm tới con và kịp thời nắm bắt những thay đổi về tâm sinh lý của con để có sự định hướng, điều chỉnh kịp thời, hãy là nơi để con tin tưởng tâm sự khi gặp những vướng mắc trong cuộc sống. - Thường xuyên liên hệ với GVCN lớp để nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện của con em; kịp thời phối hợp với nhà trường để giáo dục học sinh; tuyệt đối không dạy con bằng roi, vọt. - Tích cực sưu tầm, nghiên cứu sách báo về tâm lý giáo dục lứa tuổi học sinh THPT để lựa chọn biện pháp giáo dục, quản lý con em phù hợp với từng học sinh. 24 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dự án lớn lên an toàn (2017), Báo cáo đánh giá kiến thức của trẻ em được tập huấn về giới tính - phòng chống xâm hại tình dục chương trình lớn lên an toàn thực hiện từ tháng 7/2016 đến hết tháng 11/2017, Well-being, Hà Nội. 2. Vị thanh niên và sức khỏe sinh sản vị thanh niên trên báo chí (2013), khoa Báo chí, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đại học Quốc gia hà nội. 3. Chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thanh niên, thanh niên vì tương lai (2019), sở Y tế tỉnh Phú Thọ. 4. Chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thanh niên (2018), sở Y tế tỉnh Nam Định 5. Nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản vị thanh niên cho học sinh ở trường THPT Hồng Đức (2019), sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Lắk 6. Nghiên cứu kiến thức bản địa trong chăm sóc sức khỏe của người Dao và người Thái ở Yên Bái (2017), 7. Bùi thị Bích ngọc, “Thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thanh niên ở trường THPT Yên Dũng I”, trường Đại học Lao động xã hội 8. Nguyễn Minh Phương (2016), Công tác xã hội trong việc phòng ngừa nguy cơ bị lạm dụng tình dục ở trẻ em lao động sớm, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn 9. Sức khỏe sinh sản vị thanh niên, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thành phố Hồ Chí Minh. 10. Tháng 11/2011, Chiến lược Dân số và SKSS Việt Nam giai đoạn 2011-2020 được Chính phủ phê duyệt.“Cải thiện tình hình SKSS của VTN&TN thông qua việc giáo dục, tư vấn và cung cấp các dịch vụ SKSS phù hợp với lứa tuổi” và “Nâng cao sự hiểu biết của phụ nữ và nam giới về giới tính và tình dục để thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm sinh sản, xây dựng quan hệ tình dục an toàn, có trách nhiệm, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau nhằm nâng cao SKSS và chất lượng cuộc sống” 11. Tháng 6 năm 2006, Bộ Y tế đã phê duyệt “Kế hoạch tổng thể Quốc gia về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe vị thành niên và thanh niên Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng 2020”. 12. Tháng 4 năm 2007, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cũng đã đưa ra: “Chương trình hành động chăm sóc sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, thanh niên năm 2006-2010”. “Kế hoạch tổng thể giáo dục HIV và sức khỏe sinh sản trong nhà trường” đã được Bộ Giáo dục - Đào tạo phê duyệt tháng 3 năm 2007 25 PHẦN IV. PHỤ LỤC Phụ lục 1: PHIẾU ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT Ý KIẾN VỀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN VTN VÀ PHÒNG, CHỐNG XHTD CỦA HỌC SINH Mã số: Họ và tên: Lớp: Nội dung điều tra Mức độ Đánh dấu (×) vào ô bạn thấy phù hợp nhất. Ý kiến của bạn về sự cần thiết của việc GD SKSS VTN và phòng, chống XHTD trong nhà trường Rất cần thiết Cần thiết Có cũng được, không có cũng được Không cần thiết 26 Phụ lục 2: PHIẾU ĐIỀU TRA NHẬN THỨC VỀ CÔNG TÁC GD SKSS VTN VÀ PHÒNG CHỐNG XHTD CHO HỌC SINH CỦA CÁN BỘ, GV Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH, HUYỆN NGHI LỘC. Mã số: Họ và tên: Chức vụ: Nội dung điều tra Mức độ Đánh dấu (×) vào ô bạn thấy phù hợp nhất. Ý kiến của bạn về sự cần thiết của việc GD SKSS VTN và phòng, chống XHTD trong nhà trường Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng 27 Phụ lục 3: KẾ HOẠCH TỔ CHỨC LỚP HỌC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG VỀ CSSKSS VÀ PHÒNG CHỐNG XHTD CHO HỌC SINH A: Công tác chuẩn bị • Phương tiện: - Lớp học - Loa đài, micro - Máy tính, máy chiếu hoăc các tranh ảnh - Bút, giấy, tài liệu và các câu hỏi, tình huống về CSSKSS và phòng, chống XHTD • Người dẫn chương trình: • Thời gian, địa điểm - Thời gian: Một buổi từ 14h đến 17h30 ngày 12 tháng 12 năm 2020. - Địa điểm: Trường THPT Nguyễn Duy Trinh • Cách thức tổ chức Tổ chức một buổi giáo dục kỹ năng sống về chăm sóc SKSS VTN và phòng chống, XHTD cho học sinh lớp 10 trường THPT Nguyễn Duy Trinh. • Nội dung Được chia làm 2 phần: Phần 1 với nội dung là: Giới thiệu những vấn đề liên quan đến SKSS VTN (VTN là gì và vì sao cần phải CSSKSSVTN, thế nào là tình dục an toàn, các biện pháp tránh thai hiện nay; hậu quả của việc nào phá thai và cách ứng xử; XHTD là gì; kỹ năng phòng, chống XHTD) Phần 2: Đưa ra các câu hỏi, tình huống về SKSS và XHTD; giải đáp những thắc mắc của học sinh. Phần 3: Đánh giá kết quả thu được. B: Triển khai kế hoạch: Phần 1. Khái niệm • Vị thanh niên là gì? Tuổi vị thanh niên được chia làm 3 giai đoạn: - Giai đoạn vị thành niên sớm tương đương với tuổi thiếu niên: Nam từ 12 - 14 tuổi, nữ từ 10 - 12 tuổi. 28 - Giai đoạn vị thành niên giữa tương đương với lứa tuổi thiếu niên lớn: Nam từ 14 - 16 tuổi, nữ từ 13 - 16 tuổi. - Giai đoạn cuối vị thành niên tương đương với lứa tuổi đầu thanh niên: Nam từ 17 - 19 tuổi, nữ từ 16 - 18 tuổi. • Vì sao phải chăm sóc SKSSVTN - Là giai đoạn phát triển nhanh về thể chất và có nhiều thay đổi trong tâm sinh lý - Là giai đoạn quan trọng trong việc hình thành nhân cách để làm chủ bản thân về những hành vi tình dục, kiến thức chăm sóc sức khỏe sinh sản sau này. - Vị thanh niên có điều kiện để tiếp cận thông tin, kiến thức mới nhưng phải đối mặt với nhiều nguy hiểm về kiến thức như: + Chưa có kỹ năng sống và kinh nghiệm sống + Dễ bị kích động dùng thử thuốc, thử QHTD và có khả năng sinh con. + Không biết các biện pháp tránh thai và các bênh lây truyền qua đường tình dục khi quan hệ tình dục. + Chương trình giáo dục giới tính, tình dục trong gia đình, nhà trường và xã hội còn hạn chế. + Các em còn e ngại khi tìm hiểu những kiến thức về SKSSVTN. 3. Những thay đổi ở tuổi vị thành niên 3.1. Sinh lý - Với trẻ gái + Về thời gian: Bắt đầu từ khi 8 – 13 tuổi, trung bình 15 tuổi và hoàn tất dậy thì vào thời điểm trẻ được 13 – 18 tuổi. + Về phát triển cơ thể: thay đổi ở vú (núm vú nhô lên rõ hơn, hình thành quầng vú và bầu vú, phát triển đầy đủ sau 18 tháng); phát triển xương chậu (khung chậu của nữ tròn hơn và rộng hơn khung chậu của nam); xương đùi, các mô mỡ hình thành đường cong; phát triển chiều cao, cân nặng; bộ phận sinh dục phát triển (âm hộ, âm đạo to ra, tử cung và buồng trứng phát triển); buồng trứng bắt đầu hoạt động bằng việc xuất hiện kinh nguyệt. + Về thay đổi sinh lý: bắt đầu xuất hiện kinh nguyệt. Trong khoảng 1 năm đầu khi có kinh, kinh nguyệt không đều và thời gian hành kinh cũng thay đổi. - Với trẻ trai + Về thời gian: Bắt đầu dậy thì khi trẻ được 10 – 15 tuổi. + Về thay đổi cơ thể: vỡ tiếng; có ria mép xuất hiện và râu ở cằm; phát triển chiều cao và cân nặng; tuyến bã và tuyến mồ hôi phát triển, xương ngực và vai 29 phát triển; các cơ rắn chắc hơn; hình thành trái cổ do sụn giáp phát triển; dương vật và tinh hoàn to lên. + Về thay đổi sinh lý: Tinh hoàn hoạt động sinh ra nội tiết sinh dục nam và tinh trùng; biểu hiện xuất tinh, những lần đầu là mộng tinh. 3.2. Tâm lý Với những đặc điểm sinh lý riêng biệt, trẻ vị thành niên dễ thay đổi tính cách, hành vi ứng xử như sau: - Tính độc lập: trẻ có xu hướng tách ra, ít phụ thuộc vào cha mẹ, chuyển từ sinh hoạt gia đình sang sinh hoạt bạn bè để đạt được sự độc lập. Đôi khi, trẻ có biểu hiện chống đối lại các quan điểm của cha mẹ. - Nhân cách: cố gắng khẳng định mình như một người lớn, có hành vi bắt chước người lớn. - Tình cảm: chuẩn bị cho mối quan hệ yêu đương, học cách biểu lộ tình cảm và điều khiển cảm xúc, phát triển khả năng yêu và được yêu, tỏ thái độ thân mật trong mối quan hệ với người khác. - Tính tích hợp: Thu thập thông tin từ cha mẹ, nhà trường, bạn bè, xã hội,... để tạo ra giá trị của bản thân, tạo sự tự tin và cách ứng xử. - Trí tuệ: trẻ vị thành niên thường thích lập luận, nhìn sự vật theo quan điểm lý tưởng hóa. 4 . Thế nào là QHTD “có trách nhiệm” và QHTD “an toàn”? - QHTD “có trách nhiệm” là QHTD chỉ nên có sau khi kết hôn và nên hạn chế trong giới hạn hôn nhân. - QHTD “an toàn” là QHTD có sử dụng bao cao su khi giao hợp hoặc QHTD mà không giao hợp (thủ dâm), QHTD “an toàn” có khả năng tránh thai ngoài ý muốn và phòng được các bênh lây truyền qua QHTD. • Các bệnh lây truyền qua QHTD: - HIV/AIDS - Bệnh giang mai - Bệnh lậu - Bệnh viêm âm đạo - Bệnh sùi mào gà - Bệnh viêm gan B 5 . Các biện pháp tránh thai hiện nay. + Bao cao su là một biện pháp tránh thai an toàn hiểu quả và rẻ tiền, đồng thời là một biện pháp tích cực phòng chống HIV/AIDS và BLQĐTD. 30 Hiện bao cao su có 2 loại sử dụng cho nam và cho nữ. Ưu điểm: • Phòng được các bệnh lây qua đường tình dục kể cả HIV/AIDS. • An toàn, không có tác dụng phụ. • Hiệu quả cao. • Có thể sử dụng vào bất cứ thời gian nào. • Giúp nam giới có trách nhiệm KHHGĐ. • Tiện lợi khi muốn tránh thai tạm thời. • Đối với bao cao su cho nữ có thêm ưu điểm là người phụ nữ có thể chủ động ngừa có thai được. • Dễ sử dụng, có sẵn, nhỏ gọn có thể mang theo người. • Rẻ tiền. Nhược điểm: • Có thể bị tuột, rách trong khi giao hợp hoặc có thể bị trào dịch ra âm đạo. • Làm giảm mức độ khoái cảm. • Đôi khi có cặp vợ chồng bị dị ứng. • Đối với bao cao su nữ, phải biết cách sử dụng tốt thì mới tránh được thất bại. + Dụng cụ tránh thai trong tử cung thường gọi là “ vòng tránh thai” là một biện pháp tránh thai sử dụng một vật nhỏ đặt vào tử cung chỉ một lần nhưng tác dụng tránh thai trong nhiều năm. Ưu điểm: - Hiệu quả tránh thai cao (97-99%). • Giá thành rẻ hơn so với các biện pháp khác. • Thao tác đặt, tháo dễ dàng. • Có thể giao hợp bất cứ lúc nào. • Không ảnh hưởng đến chức năng nội tiết và tiết sữa để nuôi con. • Hiếm có tai biến nặng. Nhược điểm: - Phải đến cơ sở y tế đề đặt và tháo. • Các bộ y tế phải được tập huấn mới có thể đặt và tháo. 31 • Có thể có các tác dụng phụ như: Đau bụng cơn, kinh nguyệt ra nhiều, kéo dài • Không phòng tránh được các bệnh lây qua đường tình dục. • Không phòng chống được ung thư cổ tử cung, buồng trứng + Viên thuốc tránh thai kết hợp liều thấp là một trong những biện pháp tránh thai tạm thời sử dụng nội tiết tố. Thành phần của thuốc gồm 2 loại hormon estrogen và progestin. Hiệu quả tránh thai cao nếu sử dụng đúng và liên tục. Ưu điểm: • Giúp tránh thai theo thời hạn dài hay ngắn tùy ý. • Hiệu quả cao nếu uống đúng cách. • An toàn cho phần lớn phụ nữ. • Có thể có thai ngay sau khi ngừng thuốc. • Giảm nguy cơ ung thư buồng trứng, cổ tử cung, chửa ngoài tử cung. • Giảm nguy cơ thiếu máu do thiếu sắt. • Có thể sử dụng ở mọi lứa tuổi. • Không ảnh hưởng đến hoạt động tình dục. Nhược điểm: • Phải uống hằng ngày và đúng giờ. • Phải có dịch vụ cung cấp thuốc đầy đủ và đều đặn • Làm giảm tiết sữa khi cho con bú. • Có một số tác dụng phụ trong 3 tháng đầu: ra máu, vô kinh, buồn nôn, đau đầu, sạm da • Không phòng tránh được các bệnh lây qua đường tình dục + Thuốc tráng thai chỉ có PROGESTIN là một biện pháp tránh thai tạm thời. Hiện nay đang phổ biến 3 loại: • Viên thuốc tránh thai (Extuton): Vỉ 28 viên chứa 0,5 mg lynestrenol. • Thuốc tiêm tránh thai (Depot Provera – viết tắt là DMPA) là loại hormon progestin liều 150 mg, có tác dụng tránh thai 3 tháng. • Viên thuốc tránh thai khẩn cấp. Ưu điểm: • Sử dụng được cho phụ nữ cho con bú kể từ tuần thứ 6. 32 • Ít gây các tác dụng phụ. • Có thể ngăn ngừa các bệnh: ung thư vú, buồng trứng Nhược điểm: • Giá thành cao. • Không ngăn ngừa được thai ngoài tử cung. • Không phòng tránh được các bệnh lây qua đường tình dục. + Thuốc diệt tinh trùng là chế phẩm hóa học, đặt vào âm đạo trước khi quan hệ tình dục nhằm mục đích tránh thai. Gồm có nhiều dạng khác nhau: Dạng gel, dạng kem, dạng sủi bọt, dạng viên thuốc, dạng thuốc đạn, dạng màng mỏng. Ưu điểm: • Dễ sử dụng. • Hiểu quả tránh thai cao và an toàn. • Có thể áp dụng bất cứ lúc nào. • Không ảnh hưởng đến sữa mẹ. • Hỗ trợ thêm các BPTT khác. Nhược điểm: • Có thể kích thích và gây dị ứng cho cả nam và nữ, nhất là khi sử dụng nhiều lần trong một ngày. • Có thể làm nhiễm trùng đường tiểu. • Tính hiệu quả phụ thuộc vào việc sử dụng đúng cách. + Triệt sản là một BPTT vĩnh viễn, thực hiện một lần có tác dụng suốt đời. Đối với nam là thắt và cắt ống đẫn tnh, đối với nữ là thắt và cắt ống dẫn trứng. Ưu điểm: • Hiểu quả tránh thai cao trên 99,5%. • Không có ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh lý và sinh hoạt tình dục. • Không có tác dụng phụ. • Thủ tục đơn giản, nhanh chóng. Nhược điểm: • Chỉ áp dụng cho những người muốn tránh thai vĩnh viễn. • Không phòng tránh được các bệnh lây qua đường tình dục. 33 • Đòi hỏi phải được thực hiện bởi bác sỹ chuyên khoa đã được đào tạo. + Biện pháp tránh thai tự nhiên là những BPTT không cần dùng đến dụng cụ, thuốc men hay thủ thuật tránh thai nào đề ngăn cản thụ tinh. Bao gồm : Tính theo vòng kinh, theo sự bài tiết chất nhầy cổ tử cung, theo thân nhiệt, xuất tinh ngoài âm đạo. Ưu điểm: • Không ảnh hưởng đến sức khỏe, không có tác dụng phụ. • Không tốn kém, không bị phụ thuộc. Nhược điểm: • Không được tự do quan hệ tình dục. • Hiệu quả tránh thai thấp. • Cần có kiến thức. • Không thể áp dụng cho những trường hợp vô kinh hay có chu kỳ kinh nguyệt không đều. + Bú vô kinh đóng vai trò quan trọng trong việc kéo dài khoảng cách sinh và tham gia vào việc giảm tỷ suất tử vong mẹ và tử vong trẻ em. Ưu điểm: • Hiệu quả tranh thai trong vòng 6 tháng và có thể lâu hơn. • Áp dụng ngay sau khi sinh. • Không cần cung cấp thêm BPTT hỗ trợ. • Không tốn kém. • Không có tác dụng phụ. Nhược điểm: • Sau 6 tháng hiệu quả tránh thai giảm. • Một số người có thể gặp khó khăn khi cho con bú vì công việc. • Không phòng tránh được các bệnh lây qua đường tình dục. • Nếu mẹ bị nhiễm HIV con có thể bị nhiễm với tỷ lệ thấp. • Nguy cơ nạo phá thai và cách ứng xử như thế nào: - phá thai có thể dẫn đến các tai biến như nhiễm trùng, thủng tử cung, vô sinh, - Không QHTD sớm, an toàn trong QHTD • XHTD là gì và biện pháp phòng, chống 34 - Xâm hại tình dục là việc lôi kéo trẻ em tham gia vào hoạt động tình dục, mà trẻ em đó không hiểu một cách đầy đủ, không có khả năng quyết định ưng thuận một cách hiểu biết, hoặc hoạt động tình dục vi phạm đến luật pháp hay giá trị văn hóa của cộng đồng sở tại. - Xâm hại tình dục là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ trẻ em tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với trẻ em và sử dụng trẻ em vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức. Các biện pháp phòng chống xâm hại tình dục: - Cảnh giác với những thủ đoạn dụ dỗ - Tránh những tình huống không an toàn có thể dẫn tới bị XHTD - Biết tìm kiếm sự giúp đỡ của những người lớn tin cậy khi cần thiết. - Biết nói không, rời bỏ và chia sẽ với người lớn tin cậy khi có nguy cơ hoặc bị xâm hại tình dục. - Sẵn sàng giúp đỡ và chia sẻ với trẻ em khác để phòng ngừa và bảo vệ trẻ em khỏi XHTD. - Phân biệt được những hành vi XHTD và những hành vi không phải XHTD. - Cơ thể em là của em, không ai có quyền ép buộc các em sử dụng cơ thể mình vì những mục đích của họ. Phần 2: Phát phiếu điều tra kiến thức sau khi đã được giáo dục kỹ năng sống về chăm sóc sức khỏe sinh sản và phòng chống xâm hại tình dục. Phần 3. Đánh giá kết quả đạt được - Hầu hết các học sinh tham gia lớp học đã có kiến thức về chăm sóc SKSS vị thanh niên: Hiểu rõ về các biện pháp tránh thai, thế nào là quan hệ tình dục an toàn, các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục. - Biết được thế nào là XHTD và cách phòng chống XHTD 35 Phụ lục 4: PHIẾU KHẢO SÁT KIẾN THỨC VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN VÀ PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC Mã số:. Họ và tên: Lớp:. Giới tính: Nam/Nữ Câu hỏi số 1: Trong những dấu hiệu sau đây, dấu hiệu nào thể hiện bạn gái đã bước vào tuổi dậy thì chính thức? A. Lớn nhanh, mặt nổi mụn B. Bắt đầu có kinh nguyệt C. Ngực phát triển, hông nở rộng, eo thu hẹp D. Bắt đầu rụng trứng Câu hỏi số 2: Đặc điểm nào trong những đặc điểm sau đây là biểu hiện của một tình bạn tốt: A. Biết bao che khuyết điểm cho nhau B. Chân thành, tin cậy và có trách nhiệm với nhau C. Kết thành bè phái để làm bất cứ thứ gì theo ý thích D. Tụ tập những người có cùng những vấn đề khiếm khuyết để cảm thông với nhau Câu hỏi số 3: Vì sao không nên kết hôn và sinh con ở tuổi vị thanh niên A. Vì còn ít tuổi B. Vì cơ thể chưa phát triển đủ độ thuần thục về sinh dục C. Vì chưa được chuẩn bị về tâm lý và các điều kiện D. Vì tất cả lý do trên Câu hỏi số 4: Thời gian bắt đầu dậy thì của bé gái là bao nhiêu: A. 7-8 B. 8-12 C. 8-13 D. 10-12 Câu hỏi số 5: Thời gian bắt đầu dậy thì của bé trai là bao nhiêu: A. 8-12 B. 8-13 36 C. 10-12 D. 10-15 Câu hỏi số 6: Bệnh nào sau đây lây qua đường tình dục A. Bệnh viêm gan A B. Bệnh ung thư, lao C. Bệnh giang mai, lậu, HIV D. Bệnh viêm da Câu hỏi số 7. Nêu tên các biện pháp tránh thai mà bạn biết? . . Câu hỏi số 8. Ở tuổi các em, phương pháp phòng tránh thai nào hiệu quả nhất A. Dùng thuốc tránh thai hàng ngày theo đúng chỉ dẫn của bác sỹ B. Dùng bao cao su C. Không quan hệ tình dục Câu hỏi số 9. Sức khỏe sinh sản là gì? A. Một trạng thải hoàn hảo về thể chất, tinh thần và xã hội. B. Hoạt động giới tính thỏa mãn, an toàn, có khả năng sinh sản và quyết định số con và thời gian sinh con. C. Quyền được hưởng thông tin và các dịnh vụ kế hoạch hóa gia đình an toàn, hiệu quả của phụ nữ và nam giới. D. Tất cả các yếu tố trên. Câu hỏi số 10: Một bạn gái sau khi đã trót lỡ có QHTD lần đầu tiên, hiện đang rất lo lắng. Theo bạn, những nguy cơ nào có thể xẩy ra đối với bạn gái ấy? A. Bạn ấy có thể mang thai. B. Bạn ấy có thể bị nhiễm HIV C. Bạn ấy có thể bị nhiễm các bệnh lây qua đường tình dục. D. Tất cả các nguy cơ trên Câu hỏi số 11: Có phải chỉ phụ nữ có QHTD mới có nguy cơ mắc các bênh viêm nhiễm phụ khoa? A. Đúng B. Sai Câu hỏi số 12: Nếu gặp phải những tình huống xâm hại tình dục, bạn nên làm gì để tự bảo vệ mình? (có thể chọn nhiều đáp án) 37 A. Hét lên thật to cho mọi người xung quanh nghe thấy B. Im lặng và không làm gì cả C. Tìm cách bỏ chạy D. Kể lại, chia sẻ với người lớn mà bạn tin cậy Câu hỏi số 13: Theo bạn XHTD là gì? ( có thể chọn nhiều đáp án) A. Là hành động dụ dỗ, ép buộc trẻ tham gia hoạt động tình dục B. Là hành vi vi phạm pháp luật C. Là hành động bắt tay ôm bạn khi gặp bạn để chào hỏi 38 MỘT SỐ HÌNH ẢNH Buổi thảo luận nhóm về các biện pháp phòng tránh xâm hại tình dục Hình ảnh buổi tập kịch chuẩn bị cho lớp kĩ năng sống chủ đề xâm hại tình dục và cách phòng tránh 39 Hình ảnh học sinh thảo luận và tìm hiểu các biên pháp phòng tránh thai Hình ảnh giáo viên sử dụng phòng học thông minh để tổ chức sinh hoạt cho câu lạc bộ "“Giáo dục sức khỏe tuổi vị thành niên và phòng, chống xâm hại tình dục”
File đính kèm:
- skkn_mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_nhan_thuc_ve_van_de_suc.pdf