SKKN Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học tại trường Trung học Phổ thông Lê Hồng Phong

Cơ sở thực tiễn của công tác kiểm tra nội bộ trường học

Trong những năm qua, dưới sự hướng dẫn của Sở GD&ĐT, các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh đã quan tâm đến công tác kiểm tra nội bộ. Lãnh đạo các trường học đã xem đây là chức năng quản lý cơ bản, là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình quản lý đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên, kịp thời giúp Hiệu trưởng hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong quá trình quản lý nhà trường. Kiểm tra nội bộ trường học đã trở thành một công cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực quản lý trường học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong nhà trường.

Tuy nhiên, công tác kiểm tra nội bộ tại nhiều trường học trên địa bàn tỉnh vẫn vẫn còn một số hạn chế, tồn tại nênchưa đạt hiệu quả như mong muốn,:

Về nhận thức: Chưa thấy rõ tầm quan trọng của công tác kiểm tra nội bộ trường học, coi công việc này chỉ là hoạt động phối hợp nằm trong biện pháp động viên thi đua, là biện pháp để đánh giá.

Về hoạt động: Chưa đầy đủ, chưa thường xuyên, đôi khi còn hình thức trong quá trình kiểm tra, do đó hiệu quả và sự tác động không cao.

Về chỉ đạo: Chưa chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra nội bộ trường học và hướng dẫn cụ thể Ban kiểm tra; chưa có kế hoạch cụ thể hoặc quá ôm đồm nhiều nội dung thiếu trọng tâm, trọng điểm.

Như vậy, nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác kiểm tra nội bộ là vấn đề không chỉ có cơ sở lý luận mà trong cơ sở thực tiễn được đặt ra mang tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Cần thiết đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ qua đúc rút kinh nghiệm thực tiễn tại trường THPT Lê Hồng Phong.

 

doc32 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 1112 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học tại trường Trung học Phổ thông Lê Hồng Phong", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 kiểm tra nội bộ trường học.
Yêu cầu của việc xây dựng lực lượng kiểm tra là:
- Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban KTNB trường học. Thành phần: Hiệu trưởng là Trưởng ban, Phó hiệu trưởng là phó trưởng ban. Các thành viên là: Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn trường, trưởng Ban thanh tra nhân dân, các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn, hành chính, những cán bộ, giáo viên, nhân viên có phẩm chất tốt, có uy tín, nghiệp vụ chuyên môn giỏi.
- Số lượng thành viên, thành phần trong Ban KTNB tùy thuộc vào qui mô nhà trường, kế hoạch kiểm tra trong năm học và do Hiệu trưởng quyết định.
- Thành viên trong Ban KTNB được phân công nhiệm vụ cụ thể, xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn. Các thành viên trong ban kiểm tra cần có đủ năng lực và phẩm chất để thực hiện công tác kiểm tra có hiệu quả. Một số phẩm chất, năng lực cần có của kiểm tra viên là: Có trình độ chuyên môn - nghiệp vụ vững vàng; có năng lực quan sát, phân tích, tổng hợp; ý thức tổ chức kỷ luật và ý thức trách nhiệm cao; có uy tín với đồng nghiệp; trung thực, thẳng thắn; thận trọng; tế nhị trong giao tiếp.
- Trên cơ sở quyết định thành lập Ban kiểm tra nội bộ trường học, đối với từng nội dung, Hiệu trưởng phải thành lập Tổ kiểm tra, phân công nhiệm vụ cho các thành viên chịu trách nhiệm kiểm tra các nội dung cụ thể; định hướng cho các thành viên Ban kiểm tra tìm hiểu, nghiên cứu các văn bản pháp quy, các quy định, hướng dẫn của các cấp để có căn cứ  đối chiếu khi kiểm tra.
4. Thực hiện đảm bảo quy trình kiểm tra (các đợt kiểm tra theo kế hoạch)
4.1. Chuẩn bị kiểm tra
Căn cứ vào kế hoạch KTNB và tùy theo nội dung, tính chất của từng đợt kiểm tra, Hiệu trưởng ra quyết định kiểm tra bằng văn bản, đồng thời thông báo cho đối tượng được kiểm tra biết trước ít nhất 02 ngày (trừ kiểm tra đột xuất); niêm yết công khai lịch, nội dung kiểm tra để mọi người trong trường được biết (trên cơ sở nội dung, thời gian kiểm tra, Tổ trưởng tổ kiểm tra xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể trình Hiệu trưởng phê duyệt).
Để chuẩn bị tốt cho các cuộc kiểm tra, Hiệu trưởng cần chỉ đạo Tổ kiểm tra xây dựng chuẩn kiểm tra phù hợp và liên quan đến nội dung, mục tiêu của cuộc kiểm tra để có cơ sở đo lường, kiểm tra, đánh giá. Những cơ sở để xây dựng chuẩn kiểm tra nội bộ trường học là: Hệ thống các văn bản pháp luật, văn bản pháp quy, hướng dẫn, chế độ chính sách có liên quan (chẳng hạn: Luật giáo dục, Điều lệ trường trung học, Hướng dẫn đánh giá và xếp loại giờ dạy ở bậc trung học, Kế hoạch chuyên môn, Quy chế chuyên môn nhà trường.). Quy trình xây dựng chuẩn là: 
- Dự thảo chuẩn 
- Thảo luận, thống nhất 
- Điều chỉnh 
- Quyết định, Ban hành chuẩn và áp dụng trong thực tế kiểm tra 
Chuẩn kiểm tra cần đảm bảo đầy đủ các yêu cầu:
	- Thích hợp: Có thể đưa ra những phát hiện và kết luận kiểm tra đáp ứng được nhu cầu thông tin của đối tượng sử dụng báo cáo kiểm tra dự kiến.
	- Tin cậy: Có thể đưa ra các kết luận nhất quán khi được sử dụng bởi người kiểm tra khác trong trường hợp tương tự.
	- Đầy đủ: Tất cả các tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá nội dung, hoạt động được kiểm tra đều đã được thiết lập.
	- Khách quan: Không chịu ảnh hưởng bởi bất kì sự thiên vị nào từ người kiểm tra hoặc các cấp quản lý.
	- Dễ hiểu: Rõ ràng, không gây hiểu nhầm theo nghĩa khác.
- So sánh được: Thống nhất với các tiêu chuẩn được sử dụng trong kiểm tra tuân thủ đối với đối tượng được kiểm tra tương tự, với các tiêu chuẩn được sử dụng trong các cuộc kiểm tra tuân thủ trước đó được thực hiện tại đơn vị.
	- Được chấp nhận: Được chấp nhận chung bởi các chuyên gia độc lập trong cùng lĩnh vực, đơn vị được kiểm tra, cơ quan lập pháp, phương tiện truyền thông và dự luận.
- Sẵn có: Tiêu chuẩn cần đảm bảo sẵn có để người sử dụng dự kiến hiểu được tính chất công việc kiểm tra và căn cứ của báo cáo kiểm tra.
4.2. Tiến hành kiểm tra
- Thu thập thông tin, hồ sơ liên quan đến nội dung kiểm tra.
- Kiểm tra thực tế theo các nội dung trong quyết định kiểm tra. 
- Trao đổi, làm rõ nội dung kiểm tra, lấy ý kiến phản hồi của người được kiểm tra.
- Đối chiếu thông tin với chuẩn đánh giá để khẳng định đúng, sai; nhận xét, đánh giá, kiến nghị xử lý những thiếu sót, sai phạm (nếu có).
4.3. Kết thúc kiểm tra
- Khi kết thúc làm việc với đối tượng kiểm tra, Tổ kiểm tra phải hoàn thiện hồ sơ, biểu mẫu, biên bản từng nội dung kiểm tra (biên bản kiểm tra cần ghi đầy đủ, cụ thể, có chữ ký của người kiểm tra và đối tượng được kiểm tra); Tổ trưởng Tổ kiểm tra xây dựng báo cáo kết quả cuộc kiểm tra trình Hiệu trưởng xem xét.
- Căn cứ báo cáo kết quả kiểm tra của Tổ kiểm tra, Hiệu trưởng thông báo kết quả kiểm tra, quyết định xử lý những thiếu sót, sai phạm (nếu có) đến đối tượng kiểm tra tại phiên họp hội đồng gần nhất; chỉ đạo Tổ kiểm tra theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kiến nghị trong thông báo kết quả kiểm tra.
Các kết luận kiểm tra là cơ sở cho nhà quản lý ra các quyết định điều chỉnh nhằm hoàn thiện dần năng lực sư phạm của giáo viên, hoạt động của các cá nhân, bộ phận trong trường; cải tiến công tác quản lý; nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm tra, nâng cao chất lượng dạy học giáo dục của nhà trường, góp phần thúc đẩy sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân.
5. Khuyến khích việc tự kiểm tra, đánh giá của các cá nhân, bộ phận trong nhà trường
	Công tác kiểm tra nội bộ trước hết là công tác tự kiểm tra của các cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong đơn vị về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công để tự điều chỉnh, hoàn thiện cá nhân, tổ chức mình. Việc cán bộ, nhân viên có xu hướng nghiêm khắc với chính mình khi tự đánh giá sẽ làm cho quá trình đánh giá có tác dụng tốt hơn.
	Phân cấp trong kiểm tra là một yêu cầu quản lý khoa học. Trong nhà trường, có thể có sự phân cấp trong kiểm tra như sau: kiểm tra của cấp trường; kiểm tra của tổ chuyên môn/ tổ chức/bộ phận trong trường; tự kiểm tra của các cá nhân trong trường.
	Từ việc khuyến khích việc tự kiểm tra, đánh giá của các cá nhân, bộ phận trong nhà trường, sẽ thay đổi nhận thức thụ động trong kiểm tra, làm cho việc kiểm tra, đánh giá trở thành quá trình tự kiểm tra, đánh giá của mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên; làm cho mỗi tổ chức, bộ phận, cá nhân tham gia tích cực nhất vào hoạt động tự kiểm tra, tự đánh giá được chất lượng, hiệu quả công việc của mình. Đây cũng là mấu chốt của quản lý đảm bảo chất lượng.
	6. Chú trọng công tác xử lý sau kiểm tra. Qua công tác kiểm tra, cần tuyên dương người tốt, việc tốt, chú trọng phổ biến những kinh nghiệm tốt, làm cho những kinh nghiệm đó trở thành tài sản chung của tập thể sư phạm. Công khai rộng rãi kết quả kiểm tra
Tổ chức kiểm tra đúng quy trình quy định, kết luận rõ ràng, chú trọng xử lý kết quả kiểm tra để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác kiểm tra. Việc xử lý sau kiểm tra là hoạt động do Hiệu trưởng tiến hành nhằm xem xét, đánh giá việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm tra của đối tượng kiểm tra và các cấp quản lý, bộ phận, tổ chức và cá nhân có liên quan; từ đó tiến hành các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo thực thi các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm tra. Việc chỉ đạo xử lý kết quả kiểm tra của Hiệu trưởng cần thể hiện rõ thành văn bản, trong đó cần nêu rõ: người được phân công theo dõi, thời gian hoàn thành, những nội dung phải thực hiện, người phải thực hiện (đối tượng kiểm tra) và các cá nhân có liên quan. Tiến hành theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kiến nghị của đối tượng được kiểm tra. Cần quan tâm các kiến nghị chưa thực hiện, có thực hiện nhưng chưa đảm bảo đúng yêu cầu. Cần thiết phải có chỉ đạo việc kiểm tra lại nội dung kiểm tra.Kết quả kiểm tra, xử lý sau kiểm tra hằng tháng được tổng hợp và công khai trong cuộc họp giao ban toàn trường hàng tháng, hàng quý theo quy định của Nghị định 04/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Từ đó, góp phần chấn chỉnh nền nếp, kỷ cương; tháo gỡ kịp thời các khó khăn vướng mắc; góp phần ổn định, thúc đẩy sự phát triển của nhà trường. Kết luận kiểm tra phải phản ánh chính xác, khách quan, đánh giá được những ưu điểm, khuyến khích phát huy các yếu tố tích cực; chỉ rõ những hạn chế, tồn tại, hạn chế, vi phạm (nếu có), làm rõ nguyên nhân và trách nhiệm đối với từng tổ chức, cá nhân có liên quan đến khuyết điểm, hạn chế, tồn tại; kiến nghị kiểm tra cụ thể, rõ ràng. Sau kiểm tra, cần chú ý điều chỉnh đối tượng kiểm tra, lực lượng kiểm tra và công tác quản lý của hiệu trưởng. Đặc biệt, cần tuyên dương người tốt, việc tốt, những cách làm sáng tạo, hiệu quả; chú trọng phổ biến những kinh nghiệm tốt, làm cho những kinh nghiệm đó trở thành tài sản chung của tập thể sư phạm
Thực hiện việc công khai kết luận kiểm tra nhằm tác động vào cả hệ thống, góp phần phòng ngừa, ngăn chặn, hạn chế sai sót, tồn tại, các hiện tượng tiêu cực, nhân rộng điển hình tiên tiến; phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh những vi phạm trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Trong những năm học qua, sau các cuộc kiểm tra, nhà trường đã thông báo rộng rãi kết quả kiểm tra trong hội đồng giáo dục nhà trường qua hội họp hoặc niêm yết công khai, gửi qua email cá nhân, tổ chức.
7. Lưu trữ hồ sơ kiểm tra đầy đủ, khoa học
Hồ sơ kiểm tra nội bộ năm học của đơn vị, gồm:
- Kế hoạch KTNB năm học;
- Quyết định thành lập ban KTNB năm học, phân công nhiệm vụ các thành viên ban KTNB;
- Hồ sơ minh chứng các đợt kiểm tra (đối với các đợt kiểm tra theo kế hoạch cần có: Quyết định kiểm tra của Hiệu trưởng, kế hoạch kiểm tra của Tổ kiểm tra, các loại biên bản kiểm tra, báo cáo kết quả của Tổ kiểm tra, thông báo kết quả kiểm tra của Hiệu trưởng, xử lý kiến nghị sau kiểm tra của Hiệu trưởng nếu có);
- Báo cáo sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra nội bộ trường học.
Hồ sơ kiểm tra nội bộ trường học phải được Trưởng ban kiểm tra nội bộ trường học lưu trữ đầy đủ qua các năm.
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Với việc thực hiện các giải pháp trên, trường THPT Lê Hồng Phong đã đạt được về công tác nội bộ trường học:
- Qua công tác tổ chức tuyên truyền, phổ biến trong toàn trường về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, của ngành nói chung và vai trò, mục đích, ý nghĩa của công tác kiểm tra nội bộ nói riêng đã nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong việc tuân thủ quy chế, quy định. 
- Kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học đã được xây dựng đầy đủ, đúng về nội dung, thể thức, phù hợp với thực tế của trường, có tính khả thi; quy định tiếp công dân, giải quyết KNTC và PCTN.
- Thực hiện đảm bảo các cuộc kiểm tra theo kế hoạch, đúng quy trình, có chất lượng, chú trọng công tác xử lý sau kiểm tra.
- Thực hiện công khai kết quả kiểm tra để có tính tác động đến toàn hệ thống.
- Việc tiếp công dân, giải quyết đơn thư dứt điểm, đúng quy trình, hồ sơ lưu giữ đầy đủ.
- Nhờ làm tốt công tác kiểm tra nội bộ trường học, đã thúc đẩy chất lượng giáo dục toàn diện từng bước được nâng lên. Chất lượng đại trà được giữ vững, chất lượng mũi nhọn có bước tiến, đã có học sinh đạt điểm cao trong Kỳ thi tốt nghiệp THPT được UBND tỉnh khen thưởng. 
Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Kiểm tra nội bộ trường học là chức năng quản lý cơ bản, là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình quản lý đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên, kịp thời giúp hiệu trưởng hình thành cơ chế điều chỉnh trong quá trình quản lý nhà trường. Kiểm tra nội bộ trường học là một công cụ sắc bén có tác dụng đôn đốc, thúc đẩy, hỗ trợ và giúp đỡ các đối tượng kiểm tra làm việc tốt hơn, có hiệu quả hơn, góp phần tăng cường hiệu lực quản lý trường học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo trong nhà trường.
Công tác kiểm tra nội bộ nhằm giúp thủ trưởng đánh giá tiến đô thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ, tìm ra những giải pháp, biện pháp để đôn đốc, giúp đỡ và điều chỉnh đối tượng kiểm tra, góp phần hoàn thiện, củng cố và phát triển nhà trường. Công tác kiểm tra nội bộ phải đảm bảo tính toàn diện, trực tiếp các nội dung và đối tượng trong nhà trường. Đối với giáo viên, thông qua việc kiểm tra, nhà trường đánh giá được thực trạng năng lực của mỗi cá nhân, từ đó tư vấn, thúc đẩy, giúp đỡ đội ngũ từng bước hoàn thiện năng lực sư phạm, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Đối với các tổ chức, bộ phận trong nhà trường, thông qua việc kiểm tra các nội dung, đối chiếu với các quy định để Hiệu trưởng đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, từ đó điều chỉnh kế hoạch, tư vấn, thúc đẩy tổ chức, tập thể tích cực thực hiện nhiệm vụ được giao. 
Đánh giá đúng thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp có vai trò, ý nghĩa trong việc nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ trường học. Những giải pháp được chúng tôi đề xuất là: Thực hiện tốt tuyên truyền, phổ biến, quán triệt về vai trò của công tác kiểm tra nội bộ trường học; tập trung nâng cao chất lượng xây dựng Kế hoạch và đổi mới hình thức, cách thức tổ chức kiểm tra để nâng cao hiệu quả, hiệu lực kiểm tra; chú trọng xây dựng và tổ chức lực lượng kiểm tra; thực hiện đảm bảo quy trình kiểm tra (các đợt kiểm tra định kỳ theo kế hoạch); khuyến khích việc tự kiểm tra, đánh giá của các cá nhân, bộ phận trong nhà trường; kết hợp tốt các hình thức kiểm tra trong kiểm tra nội bộ trường học. Trong quá trình kiểm tra, cần tuyên dương người tốt, việc tốt, chú trọng phổ biến những kinh nghiệm tốt, làm cho những kinh nghiệm đó trở thành tài sản chung của tập thể sư phạm. Quan tâm công tác xử lý sau kiểm tra để tạo hiệu lực, hiệu quả kiểm tra. Công khai kết quả kiểm tra để tạo sự tác động có tính hệ thống. Lưu trữ hồ sơ kiểm tra đầy đủ, khoa học. Những giải pháp này đã được áp dụng có hiệu quả tại nhà trường trong những năm qua và có khả năng áp dụng trong những năm tiếp theo. 
Đề tài đã được áp dụng có hiệu quả tại đơn vị trường THPT Lê Hồng Phong từ năm 2018 đến nay. Ngoài ra, các giải pháp từ đề tài đã được áp dụng có hiệu quả tại các đơn vị: Trường THPT Nghi Lộc 3, THPT Quỳ Hợp 3, THPT Kim Liên, THPT Phan Đăng Lưu, THPT Nguyễn Trường Tộ - HN... và có thể áp dụng được rộng rãi trong các CSGD toàn ngành.
II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Đối với Bộ giáo dục và Đào tạo
- Cần có văn bản hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện kiểm tra nội bộ tại các trường học để đảm bảo tính thống nhất trong quá trình thực hiện.
- Tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ, kĩ năng công tác kiểm tra nội bộ để các cán bộ phụ trách, cán bộ quản lý của các trường phổ thông được học hỏi, trao đổi kinh nghiệm (có thể bằng hình thức trực tuyến để số lượng được tập huấn nhiều hơn).
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra nội bộ trường học đi đôi với tăng quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục; từ đó nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo của thủ trưởng trong công tác quản lý, kiểm tra, đánh giá các hoạt động của cơ quan, đơn vị.
2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An
- Tăng cường hơn nữa việc tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ, kĩ năng, quy trình công tác kiểm tra nội bộ để các trường tham gia học tập, trao đổi kinh nghiệm, áp dụng tại cơ sở (có thể bằng hình thức trực tuyến để số lượng được tập huấn nhiều hơn).
- Giới thiệu các cơ sở làm tốt công tác kiểm tra nội bộ trường học để các trường khác giao lưu học tập, trao đổi kinh nghiệm.
3. Đối với các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Tích cực tuyên truyền hơn nữa về mục đích, ý nghĩa, vai trò của công tác kiểm tra nội bộ trường học đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên để mọi người nâng cao nhận thức, chuyển quá trình kiểm tra của ban kiểm tra nội bộ thành quá trình tự kiểm tra, hoàn thiện bản thân.
- Thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ: Từ việc xây dựng Kế hoạch (hợp lý, có tính khả thi) đến tổ chức thực hiện các cuộc kiểm tra (đúng quy trình, có chất lượng) và lưu giữ hồ sơ đầy đủ; chú trọng việc xử lý kết quả sau kiểm tra, góp phần đảm bảo kỷ cương, nề nếp trong nhà trường.
Trên đây là một số kinh nghiệm được rút ra được trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện công tác kiểm tra nội bộ trường học tại trường THPT Lê Hồng Phong theo sự chỉ đạo trực tiếp của Sở GD&ĐT. 
 Tuy vậy, trong có trình đúc rút kinh nghiệm, chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót, chúng tôi rất mong được sự góp ý chân tình, thẳng thăn, trách nhiệm của các thành viên thẩm định đề tài sáng kiến kinh nghiệm để đề tài này được hoàn thiện hơn. Trong thời gian tới, chúng tôi sẽ tiếp tục hoàn thiện các giải pháp để tiếp tục triển khai hiệu quả các nội dung trên, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác kiểm tra nội bộ trong các cơ sở giáo dục. 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật thanh tra số 56/2010/QH 12.
2. Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra.
3. Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 9/5/2013 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục;
4. Thông tư số 39/2013/TT-BGD&ĐT ngày 04/12/2013 của Bộ Giáo dục và đào tạo về Hướng dẫn Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục;
5. Thông tư số 05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra. 
6. Thông tư số 24/2016/TT-BGD&ĐT ngày 14/11/2016 của Bộ Giáo dục và đào tạo về Ban hành Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ cộng tác viên thanh tra giáo dục;
7. Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT, ngày 15/9/2020 về việc Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phố thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
8. Quyết định số 2213/QĐ-TTg ngày 8/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược phát triển ngành Thanh tra đến năm 2000, tầm nhìn đến năm 2030.
9. Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kế hoạch hành động của ngành Giáo dục triển khai chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghi quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
10. Quyết định số 6181/QĐ-BGDĐT ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về triển khai chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
11. Quyết định số 4450/QĐ-BGD&ĐT ngày 18/10/2017 về việc phê duyệt Đề án ”Tăng cường năng lực thanh tra đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đaò tạo đến năm 20120”.
12. Quyết định số 2692/QĐ-BGDĐT ngày 26/7/2018 của Bộ GDĐT ban hành quy định về công tác kiểm tra của Bộ GDĐT 
13. Chỉ thị số 5972/CT-BGDĐT ngày 20/12/2016 về tăng cường công tác thanh tra giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
14. Thông báo số 47/TB-BGDĐT ngày 23/01/2017 về Kết luận của Thứ trưởng Phạm Mạnh Hùng tại Hội nghị công tác thanh tra giáo dục toàn quốc tổ chức ngày 19/12/2016;
15. Chương trình hành động số 33-CTr/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh triển khai Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
16. Từ điển tiếng Việt Viện ngôn ngữ học NXB TP.HCM, TP.HCM 2002.
17. Từ điển tiếng Việt NXBKHXH Hà Nội, HN 1994.
18. Thông tư số 05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra. 
19. Kế hoạch số 538 /KH-SGD&ĐT ngày 30/03/2017 của Sở GD&ĐT về kế hoạch hành động của ngành Giáo dục Nghệ An triển khai Kế hoạch hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và Chương trình hành động số 33-CTr/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
20. Công văn số 3530/BGDĐT-TTr ngày 11/9/2020 Hướng dẫn công tác thanh tra, kiểm tra năm học 2020 – 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
21. Công văn số 1652/SGD&ĐT-TTr ngày 07/9/2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện công tác kiểm tra nội bộ trường học từ năm học 2019 - 2020

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_cong_tac_kiem_tra_no.doc
Sáng Kiến Liên Quan