SKKN Một số biện pháp quản lý việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Trung học Phổ thông Trung An năm học 2017-2018

Cơ sở lí luận.

 3.1. Khái niệm Công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin ( IT – Information Technology) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin, là ngành sử dụng máy tính và các phần mềm của nó để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu nhập thông tin. Theo Nghị quyết 49/CP của Chính phủ ngày 4 tháng 8 năm 1993 thì “công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”. Như vậy, công nghệ thông tin là tập hợp các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại như ti vi, máy tính, máy chiếu Projector, mạng Internet, các phần mềm để cung cấp nguồn tài nguyên vô cùng phong phú, đa dạng cho mọi lĩnh vực trong đời sống con người và xã hội. Đặc biệt, ngày nay Internet với các kết nối băng tầng rộng đã đi tới tất cả các trường học đã giúp cho việc ứng dụng các kiến thức, kĩ năng và hiểu biết về công nghệ thông tin vào dạy học đã dần trở thành hiện thực.

 

doc24 trang | Chia sẻ: thuphuong25 | Lượt xem: 1312 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp quản lý việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Trung học Phổ thông Trung An năm học 2017-2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 lí và dạy học.
	5.1.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên.
	Đẩy mạnh tuyên truyền cho giáo viên thấy rõ hiệu quả và yêu cầu mang tính tất yếu của ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy thông qua việc triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành về ứng dụng CNTT trong dạy học; thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ khối, hội thảo chuyên đề; thông qua dự giờ thăm lớp và qua việc triển khai các cuộc thi có ứng dụng CNTT do ngành tổ chức.
	Phát động sâu rộng thành phong trào và đề ra yêu cầu cụ thể về số tiết ứng dụng CNTT đối với mỗi giáo viên để chính họ qua áp dụng thấy được hiệu quả và sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, đặc biệt là đối với đổi mới phương pháp dạy học.
	5.1.2 Nâng cao trình độ Tin học cho đội ngũ.
	Tạo điều kiện cho giáo viên học tập nâng cao trình độ Tin học ( 01 giáo viên Tin học của trường được tạo điều kiện về thời gian để tham gia học nâng cao trình độ từ Cao đẳng lên Đại học Tin học).Vận động các bộ, giáo viên tích cực học Tin học, trao đổi kinh nghiệm và kĩ năng sử dụng Tin học.
	Bố trí sắp xếp để cán bộ giáo viên được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng CNTT do ngành tổ chức.
	Hướng dẫn giáo viên kĩ năng sử dụng Văn Phòng trực tuyến (office) hoặc sử dụng Email để gởi, nhận thông tin, làm việc tương tác trực tiếp trên hệ thống Website của đơn vị. (Phụ lục 1)
	5.1.3 Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT.
	Muốn ứng dụng CNTT vào công tác quản lí và dạy học hiệu quả thì ngoài những hiểu biết căn bản về nguyên lý hoạt động của máy tính và các phương tiện hỗ trợ, đòi hỏi cán bộ quản lí, giáo viên cần phải có kỹ năng thành thạo (thực tế cho thấy nhiều người có chứng chỉ hoặc bằng cấp cao về Tin học nhưng nếu ít sử dụng thì kỹ năng sẽ mai một, ngược lại chỉ với chứng chỉ A –Tin học văn phòng nhưng nếu bạn chịu khó học hỏi, thực hành thì việc ứng dụng CNTT vào quản lí và giảng dạy sẽ chẳng mấy khó khăn). Nhận thức được điều đó, nhà trường rất chú trọng bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho giáo viên thông qua nhiều hoạt động, như:
	- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính và các phần mềm Tin học với giảng viên là giáo viên Tin học và những giáo viên có kỹ năng tốt về Tin học của trường, theo hình thức trao đổi giúp đỡ lẫn nhau, tập trung chủ yếu vào những kỹ năng mà giáo viên cần sử dụng trong quá trình soạn giảng hàng ngày như lấy thông tin từ các trang Web phổ biến và thông dụng, các bước soạn một bài trình chiếu, các phần mềm thông dụng, cách chuyển đổi các loại phông chữ, cách sử dụng một số phương tiện như máy chiếu, máy quay phim, chụp ảnh, cách thiết kế bài kiểm tra...
	- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề để trao đổi về kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
	- Định hướng cho giáo viên luôn có ý thức sưu tầm tài liệu hướng dẫn ứng dụng CNTT hiệu quả, bộ phận chuyên môn nghiên cứu chọn lọc photo phát cho giáo viên ( bằng cách làm này nhà trường đã có nhiều tài liệu hay, dễ thực hành cho giáo viên sử dụng như: tài liệu hướng dẫn soạn giáo án Power Point, hướng dẫn sử dụng máy chiếu, hướng dẫn thiết kế bài giảng điện tử E-Learning, E Mind Maps, Violet, Lecture Maker, Photo Story...)
	- Động viên giáo viên tích cực tự học, khiêm tốn học hỏi, sẵn sàng chia sẻ, luôn cầu thị tiến bộ, thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp; chuyên môn nhà trường phải là bộ phận kết nối, là trung tâm  tạo ra một môi trường học hỏi chuyên môn tích cực.
	- Tích cực tham gia các cuộc thi ứng dụng CNTT do trường, ngành tổ chức. Bởi vì khi tham gia bất cứ cuộc thi nào yêu cầu sản phẩm cũng đòi hỏi người tham gia  cuộc thi phải có sự đầu tư nhiều hơn về thời gian, công sức, chất xám và cả việc phải học hỏi ở những người giỏi hơn. Như vậy, vô hình chung cả việc rèn kỹ năng, tự học và học hỏi đồng nghiệp đều được đẩy mạnh.
	Để làm được điều đó, cán bộ quản lí đặc biệt là phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn phải luôn quan tâm sâu sát, đi đầu gương mẫu, cùng học hỏi- cùng làm với giáo viên thì mới hiểu được họ yếu ở điểm nào, gặp khó khăn ở khâu nào, cần giúp đỡ gì. Nói đi đôi với làm luôn được coi là biện pháp hữu hiệu nhất để thúc đẩy phong trào phát triển.
	5.1.4. Công tác xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị
	- Được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp cùng với sự tích cực tham mưu của nhà trường, đến nay tình trạng cơ sở vật chất về tin học và công nghệ thông tin của nhà trường đã được cải thiện đáng kể.
	Số máy tính phục vụ cho văn phòng BGH, phòng chuyên môn, giáo viên, kế toán, thư viện, TPT Đội là 06 máy (trong đó có 4 mát tính xách tay); phục vụ cho dạy học là 18 máy. Nhà trường có 01 tivi 43 ind, 1 máy chiếu Projector, 05 máy in, 01 máy ảnh và một số phương tiện khác. Đặc biệt từ năm học 2012-2013, nhà trường đã bắt được hệ thống cáp quang của VNPT với khả năng phát sóng WIFI trong bán kính 50 m, vì vậy trong khuôn viên của nhà trường hiện nay ở các phòng làm việc, phòng học đều có thể truy cập Internet.
	- Nhà trường luôn cố gắng bố trí sắp xếp khoa học để khai thác hiệu quả và sử dụng tối đa số trang thiết bị hiện có.
	+ Bố trí thời khóa biểu lệch ca, lệch tiết để các lớp đều được học tin học, học sinh được thực hành nhiều hơn trên máy tính.
	+ Khuyến khích cán bộ giáo viên trong nhà trường trang bị máy tính cho các mình, hiện tại có 100% giáo viên trong nhà trường đã có máy tính, trong đó 80% giáo viên có máy tính xáh tay; kết nối Internet, mua Dcom 3G theo chương trình khuyến mại dành riêng cho ngành giáo dục.
	- Song song với việc khai thác sử dụng, nhà trường luôn chú trọng khâu quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị như: giao trách nhiệm cụ thể cho các bộ phận, thường xuyên bảo dưỡng, quan tâm bồi dưỡng kiến thức cho người sử dụng với phương châm “ giữ tốt - dùng bền” nhằm khai thác tối đa, có hiệu quả trang thiết bị được cung cấp.
	5.2. Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và dạy học.
	5.2.1. Quản lý hồ sơ lí lịch của GV – Thông tin liên lạc với giáo viên.
	- Để quản lý tốt hồ sơ của GV tôi đã dùng phần mềm Quản lý cán bộ là một phần mềm lưu trữ tất cả những thông tin liên quan đến giáo viên như sơ yếu lý lịch, trình độ chuyên môn, hoàn cảnh gia đình, những thành tích, của giáo viên. Đồng thời cũng đang ứng dụng phần mềm office (Văn phòng trực tuyến) trên Website của đơn vị để quản lí về lí lịch cán bộ giáo viên. Các thông tin này được giáo viên, nhân viên cập nhật thường xuyên khi có những thay đổi về nhân thân như: trình độ chuyên môn, chính trị, chỗ ở...
	- Để đảm bảo có sự thông tin liên lạc kịp thời đến giáo viên, tôi sử dụng địa chỉ mail, hệ thống trang Web của trường, đặc biệt là phần mềm office (Văn phòng trực tuyến – phần mềm hiện nay được Sở GD&ĐT Quảng Nam và một số đơn vị trường học trên địa bàn tỉnh đang triển khai khá hiệu quả). Tại đây, mọi công tác quản lí của 1 cán bộ quản lí được tích hợp khá đầy đủ và tiện lợi như: lập lịch công tác, trao đổi thông tin: đi - đến, chia sẽ hồ sơ tại liệu, lưu trữ và xử lí công văn, quản lí nhân sự
	5.2.2. Quản lí hồ sơ sổ sách chuyên môn, hồ sơ phổ cập giáo dục THCS.
	- Các hồ sơ sổ sách chuyên môn, các loại biểu bảng liên quan công tác chuyên môn hiện nay được hệ thống hóa theo từng loại tài liệu và lưu trữ đảm bảo theo từng năm học.
	- Trong công tác phổ cập giáo dục, bản thân đã sử dụng phần mềm Microsoft Excel để thống kê số liệu phổ cập hằng năm. Đồng thời bản thân cũng đã cùng với giáo viên Tin học tại trường tự thiết lập một biểu mẫu riêng trên Microsoft Excel để kiểm tra số liệu phổ cập giáo dục THCS (Phụ lục 2), chính vì làm được điều này nên công tác phổ cập giáo dục của đơn vị trong nhiều năm qua luôn đảm bảo tính chính xác giữa các số liệu, giữa các biểu mẫu, được các đoàn kiểm tra của Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT đánh giá cao. Nhờ ứng dụng CNTT vào trong công tác quản lí hồ sơ của đơn vị, nên hồ sơ sổ sách về công tác phổ cập giáo dục của đơn vị luôn đảm bảo tính chính xác, khoa học.
	5.2.3.Quản lý hồ sơ, đánh giá xếp loại của HS .
	- Để quản lý hồ sơ của HS cũng như đảm bảo thông tin giữa cán bộ quản lí và giáo viên chủ nhiệm tôi đã áp dụng thử một số trang Web như:  ,  Từ năm học 2012-2013, nhà trường đã áp dụng thử nghiệm sổ điểm điện tử từ phần mềm của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) tại địa chỉ  (Phụ lục 3).Đây là trang web được tích hợp khá nhiều tiện ích cho phép người dùng cập nhật đầy đủ các thông tin và hoạt động liên quan đến học sinh như thông tin cá nhân, điểm số, thông báo của trường, của lớp, hạnh kiểm học tập của từng em. Tại đây, người quản trị, các giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn có thể làm các công việc liên quan đến mình như vào điểm, điểm danh, thống kê, xét lên lớp, xét tốt nghiệp tuỳ theo nội dung được phân quyền.Trang web còn cho phép lưu trữ hình ảnh của lớp, cho phép người xem có thể bình luận góp ý, chia sẻ những tài liệu, thông tin giữa các thành viên. Và còn nhiều tính năng hữu ích khác mà thiết nghĩ rất bổ ích nếu bạn chịu tìm tòi, khám phá.
	5.2.4. Quản lý hồ sơ Bán trú.
	Để quản lý tốt hồ sơ bán trú, tính khẩu phần ăn hàng ngày cho học sinh, hiện nay bản thân tôi đang tìm tòi và thử nghiệm dùng phần mềm tính calo trên Microsoft Excel.
	5.2.5. Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GV, áp dụng trong giảng dạy.
	- Nhằm bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GV, tôi đã khuyến khích giáo viên tại đơn vị tham gia các lớp học ảo trên mạng dưới sự hỗ trợ của trang Web   . Tại đây, các thành viên của lớp học có thể bình luận, tham gia trao đổi, chia sẻ ý kiến. 
	- Để tăng cường kĩ năng sử dụng vi tính, ứng dụng công nghệ thông tin và tạo nguồn tư liệu phong phú cho mỗi cán bộ, giáo viên, chúng tôi đã tiến hành tập huấn công nghệ thông tin cho giáo viên, hướng dẫn các kinh nghiệm về truy cập Internet, kĩ năng sử dụng các phần mềm soạn giảng, khuyến khích cán bộ, giáo viên tham gia trang Violet, tạo các trang Web con (thừa kế từ Violet) để upload giáo án, tài liệu, bài giảng...tạo thành một nguồn tài nguyên phong phú phục vụ cho công tác tra cứu, tham khảo, giảng dạy; thực hiện gửi và trao đổi thư từ, thông tin giữa các thành viên của trang Web. Đặc biệt từ học kì 2 năm học 2011-2012, nhà trường đã xây dựng Website riêng tại địa chỉ: ụ lục 4), tại đây đã tạo ra một nguồn tài liệu mở gồm các thư mục như: chuyên đề, đề cương ôn tập, thư viện phần mềm, thư viện bài giảng, thư viện đề thi...tại đây cán bộ giáo viên có thể tra cứu, tham khảo, gởi lên các tài liệu mà mình có, tạo ra nguồn tài liệu phong phú phục vụ cho công tác quản lí và giảng dạy cho những năm học tiếp theo.
+ Một số trang web hay: 
...
+ Một số tài liệu - phần mềm hỗ trợ:
	Trong quá trình xử lý dữ liệu để tạo ra những sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn, mục tiêu cần có một số phần mềm hỗ trợ. Chẳng hạn như:
. Một số văn bản, tệp tin được lưu dưới định dạng pdf cần có Adobe Reader mới đọc được.
. Một số đoạn video, hình ảnh cần chuyển định dạng đuôi cho phù hợp việc sử dụng như phần mềm: xilisoft, auroramedia.
. Một số phần mềm cắt, ghép phim: Movie maker, Hero supper Player
. Một số phần mềm hỗ trợ soạn giảng như: Photo story (tạo album ảnh động), Flash Player (tạo hiệu ứng chữ), Violet (trắc nghiệm), Proshowgold (đồng hồ), Micorosoft Encarta ( bộ sưu tập các video, hình ảnh, thông tin, trò chơi về động vật)
	5.3. Một số lưu ý khi ứng dụng CNTT trong quản lí và dạy học.
	- Việc ứng dụng CNTT trong quản lí và dạy học phải luôn hướng vào mục tiêu đào tạo và phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, phải góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, phát triển tư duy độc lập  của học sinh.
	- Việc đưa CNTT vào quản lí và giảng dạy phải phù hợp với cơ sở vật chất, đặc điểm và điều kiện của đơn vị, đặc biệt chú ý đến việc trang bị phương tiện kỹ thuật đồng bộ với việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ và kỹ năng ứng dụng CNTT của đội ngũ giáo viên.
	- Giữa thiết bị thật và thí nghiệm ảo phải có sự phù hợp nhất định, đặc biệt về yêu cầu sư phạm. Những thiết bị, dụng cụ thí nghiệm căn bản chỉ được hỗ trợ bằng CNTT chứ không thể thay thế hoàn toàn bằng CNTT.
	- Để xác định những đồ dùng dạy học nào nên ứng dụng CNTT, những đồ dùng dạy học nào không nên ứng dụng CNTT, chúng ta cần căn cứ vào: Chủng loại đồ dùng dạy học, tính chất vật lý của  chúng (kích thước, hình dạng, cấu tạo); mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học của môn học, khả năng của phần mềm và các giải pháp CNTT; mục đích áp dụng CNTT; mức độ phù hợp giữa CNTT và thiết bị
	6. Kết quả nghiên cứu.
	- Cái được đầu tiên phải kể đến đó chính là giáo viên đã có sự chuyển đổi về nhận thức, từ qui định (mang tính áp đặt) lúc ban đầu sang tâm thế thích thú với bài giảng ứng dụng CNTT. Từ yêu thích đến chủ động học hỏi cho nên kỹ năng soạn giảng các tiết có ứng dụng CNTT của giáo viên không ngừng được nâng lên, chất lượng bài dạy cũng tốt hơn, hấp dẫn với học sinh hơn.
	- Hiện nay, 100% giáo viên nhà trường có chứng chỉ Tin học văn phòng từ trình độ A trở lên và đều soạn bài bằng máy vi tính; 100 % giáo viên biết sử dụng kỹ thuật trình chiếu hỗ trợ giảng dạy, sử dụng các phần mềm dạy học bộ môn, các tư liệu điện tử, trong đó có nhiều giáo viên có kĩ năng cao trong việc kết hợp nhiều phần mềm tiện ích khác nhau trong một bài giảng.
	- Tổng số tiết ứng dụng CNTT trong năm học 2011-2012 là 45 tiết ( chỉ tính những tiết bắt buộc trong các đợt khảo sát, thi giáo viên giỏi), trong năm học 2012-2013 là 67 tiết; ngoài ra môn Tin học được sử dụng giáo án điện tử thường xuyên trong các tiết dạy.
	- Thành lập được thư viện đề thi với tất cả các môn tại Website của đơn vị.
	- Trường xây dựng trang web riêng tại địa chỉ:  100% cán bộ giáo viên biết khai thác thông tin trên  website của ngành. Công việc liên quan đến thông tin, biểu mẫu được sử dụng qua kênh điều hành office (Văn phòng trực tuyến); công việc cần số liệu nhanh và chính xác khi làm việc với các bộ phận của Phòng GD&ĐT được thực hiện qua Email.
	- Trong công tác quản lí hồ sơ sổ sách của học sinh, giáo viên được lưu trữ đảm bảo theo từng năm học. Công tác tông tin, báo cáo của giáo viên với quản lí nhà trường, giữa nhà trường và Phòng GD&ĐT được kịp thời và chính xác hơn.
	- Hứng thú học tập của học sinh được nâng cao, tỉ lệ học sinh chuyên cần trong các tiết học thường đạt trên 90%. Chất lượng dạy học của trường ngày càng được nâng cao và củng cố vững chắc. Tỉ lệ học sinh giỏi, học sinh tiên tiến, học sinh lên lớp thẳng tăng dần theo hằng năm. Tỉ lệ học sinh yếu, kém giảm dần (có số liệu kèm theo).
	+ Về phía giáo viên:
Năm học
Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở
Giáo viên đạt Lao động tiên tiến
Giáo viên có chuyên môn yếu
2009- 2010
0
06
0
2010- 2011
02
04
0
2011-2012
02
10
0
	+ Về phía học sinh:
Năm học
TS
học sinh
Số giỏi cấp huyện
Học sinh giỏi
cấp trường
Học sinh tiên tiến
Học sinh lên lớp thẳng
Học sinh thi lại
Học sinh lưu ban
2009 - 2010
192
0
5
41
181
10
0
2010 - 2011
180
2
9
42
172
8
0
2011-2012
139
2
9
44
133
6
0
	7. Kết luận:
	Tóm lại, công nghệ thông tin hiện nay được sử dụng phổ biến và có tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Do đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục nói chung và công tác quản lí và giảng dạy nói riêng đang ngày càng trở nên cấp thiết. Thực tế công tác tại trường PTDTBT THCS Trà Don trong những năm qua, đặc biệt là năm học 2011-2012 và năm học 2012-2013, việc ứng dụng CNTT được lãnh đạo nhà trường, toàn thể giáo viên trong đơn vị rất quan tâm, việc ứng dụng CNTT đã đem lại nhiều kết quả to lớn cả trong nhận thức, lề lối làm việc, hiệu quả công tác của các bộ phận, tổ chức đoàn thể, từng cá nhân trong đơn vị từng bước được nâng cao và đi vào nề nếp. Nếu chúng ta biết khai thác tốt và ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin vào công tác quản lí và giảng dạy thì công tác quản lí sẽ kịp thời, hiệu quả và chính xác hơn; trong công tác giảng dạy sẽ giúp các em hứng thú hơn trong học tập, chất lượng dạy học ngày càng nâng cao . Đó cũng là niềm mong mỏi và hi vọng của tất cả những người làm công tác giáo dục. Hi vọng trong những năm học tới, cùng với sự đầu tư trang thiết bị ngày càng đồng bộ, hiện đại của cấp trên, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lí và giảng dạy sẽ trở nên phổ biến để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của trường PTDTBT THCS Trà Don nói riêng và Ngành GD Nam Trà My nói chung. 
	8. Đề nghị.
	Việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lí và giảng dạy ban đầu là một bài toán khó đối với đơn vị, lãnh đạo trường và toàn thể giáo viên của đơn vị, nhưng qua một thời gian không dài, chủ trương này đã cho thấy hiệu quả tích cực khi CNTT đã đem lại nhiều kết quả như đã trình bày. Để việc ứng dụng CNTT vào trong công tác quản lí và dạy học mạng tính đồng bộ và đem lại hiệu quả cao hơn; để đề tài nghiên cứu này có thể áp dụng rộng rãi hơn ở các đơn vị trường học trên đại bàn huyện, tôi xin đề nghị một số ý kiến sau:
Đối với trường:
	- Thường xuyên tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm trong việc ứng dụng CNTT cho giáo viên trong đơn vị. Tổ chức nhiều hơn nữa các hoạt động có ứng dụng CNTT để cán bộ, giáo viên trong đơn vị cùng tham gia.
	- Khai thác có hiệu quả Website ở đơn vị, nhất là phần mềm office ( Văn phòng trực tuyến). Một số công việc cụ thể bắt buộc phải thực hiện qua Văn phòng trực tuyến.
	 - Từng bước xây dựng cơ sở vật chất hiện đại hơn như: nâng cấp hệ thống cáp quang WIFI tại đơn vị có bán kính phủ sóng trên 100m để khu tập thể giáo viên, khu học tập của học sinh chất lượng sóng mạnh và ổn định hơn.
	- Đưa việc ứng dụng CNTT là một trong những tiêu chí quan trọng trong công tác thi đua - khen thưởng của đơn vị.
 Đối với Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện:
	- Cung cấp them các trang thiết bị phục vụ việc ứng dụng CNTT cho các đơn vị trường học như: máy phô tô, máy chiếu Projector, ti vi...
	- Thành lập Website riêng của Phòng GD&ĐT ( có Văn Phòng trực tuyến như của Sở GD&ĐT Quảng Nam) để thông tin liên lạc giữa Phòng GD&ĐT đến trường và ngược lại được nhanh chóng, kịp thời hơn, đồng thời các đơn vị tiện trong việc gởi, nhận 1 số thông tin cần xử lí gấp.
	- Tổ chức các hoạt động có ứng dụng CNTT để các đơn vị được tham gia trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Coi việc ứng dụng CNTT là chỉ tiêu thi đua quan trọng của các đơn vị có điều kiện thuận lợi trên địa bàn huyện.
9. Phụ lục:
Phụ lục 1: Phần mềm Văn Phòng trực tuyến-office trên Website của đơn vị.
Phụ lục 2: Bảng kiểm tra số liệu phổ cập giáo dục THCS.
Phụ lục 3: Phần mềm quản lí của VNPT tại địa chỉ: 
Phụ lục 4: Website của đơn vị tại địa chỉ: 
10. Tài liệu tham khảo:
1.      Nguyễn Sơn Hải, MS.Power Point, Trung tâm tin học Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.      Bernd Meier, Phát triển năng lực thông qua phương pháp và phương tiện dạy học mới,Hà Nội, 2005.
3.      Tài liệu tập huấn kĩ năng CNTT, VVOB, 2009.
4.       Tài liệu hội thảo tập huấn chia sẻ và hợp tác, VVOB, 2009.
5.       Tài liệu CNTT cho dạy học tích cực, VVOB, 2009.
6.      Tài liệu Hội thảo tập huấn về E.learning, VVOB, 2010.
	11. Mục lục:
Thứ tự
Đề mục
Tên đề mục
Trang
1
1.
Tên đề tài
1
2
2.
Đặt vấn đề
1
3
3.
Cơ sở lí luận
2
4
3.1.
Khái niệm công nghệ thông tin
2
5
3.2.
Vai trò của công nghệ thông tin
3
6
4.
Cơ sở thực tiễn
6
7
5.
Nội dung nghiên cứu
7
8
5.1.
Các giải pháp để ứng dụng CNTT trong quản lí và dạy học
7
9
5.1.1.
Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên
7
10
5.1.2.
Nâng cao trình độ Tin học cho đội ngũ:
7
11
5.1.3
Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT.
8
12
5.1.4.
Công tác xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị
10
13
5.2.
Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và dạy học.
11
14
5.2.1.
Quản lý hồ sơ của GV – Thông tin liên lạc với giáo viên.
11
15
5.2.2.
Quản lý hồ sơ sổ sách chuyên môn, hồ sơ phổ cập GD THCS .
11
16
5.2.3.
Quản lý hồ sơ, đánh giá xếp loại học sinh .
12
17
5.2.4.
Quản lý hồ sơ Bán trú.
13
18
5.2.5.
Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GV, áp dụng trong giảng dạy:
13
19
5.3.
Một số lưu ý khi ứng dụng CNTT trong quản lí và dạy học:
14
20
6.
Kết quả nghiên cứu.
15
21
7.
Kết luận:
17
22
8.
Đề nghị:
18
23
9.
Phụ lục
19
24
10
Tài liệu tham khảo:
22
25
11.
Mục lục
23

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_quan_ly_viec_ung_dung_cong_nghe_thong.doc
Sáng Kiến Liên Quan