SKKN Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý khai thác sử dụng phòng học bộ môn ở trường Trung học Phổ thông Nguyễn Viết Xuân trong giai đoạn hiện nay

Các chức năng quản lý

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang "Chức năng quản lý là một dạng hoạt động

quản lý, thông qua đó, chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện

mục tiêu nhất định". [36, tr. 32]

Quản lý gồm 4 chức năng cơ bản: Lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra.

- Lập kế hoạch: là chức năng khởi đầu, là tiền đề của mọi quá trình quản lý. Kế

hoạch hóa có nghĩa là xác định mục đích, mục tiêu đối với tương lai của tổ chức và

con đường, biện pháp cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.

- Tổ chức: Tổ chức sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, những

con người, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng

tương tác với nhau một cách tối ưu. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có

thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn nhân lực và vật lực. Công tác tổ chức bao

gồm việc xác định và nhóm gộp các hoạt động giao phó quyền hành của người quản lý

và tạo sự liên hợp thực hiện mục tiêu của tổ chức một cách tự giác và hăng hái.

- Chỉ đạo (lãnh đạo): Là huy động lực lượng để thực hiện kế hoạch, là biến

những mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện. Phải giám sát các hoạt động,

các trạng thái vận hành của tổ chức đúng tiến trình, đúng kế hoạch. Khi cần thiết phải

điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn nhưng không làm thay đổi mục tiêu hướng vận hành của

tổ chức, quản lý nhằm nắm vững mục tiêu chiến lược đã đề ra.

- Kiểm tra đánh giá: Nhiệm vụ của kiểm tra nhằm đánh giá trạng thái của tổ

chức, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt tới mức độ nào, kịp

thời phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt động, tìm nguyên nhân thành công,

thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra những bài học kinh nghiệm.

Muốn cho hệ thống quản lý vận hành có kết quả thì quá trình quản lý là một thể

thống nhất trọn vẹn. Cần lưu ý vai trò của thông tin rất quan trọng, nó được coi như10

“mạch máu” của hoạt động quản lý. Chính vì vậy trong những nghiên cứu gần đây coi

thông tin như một chức năng trung tâm liên quan đến các chức năng quản lý khác.

pdf46 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 02/03/2022 | Lượt xem: 746 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý khai thác sử dụng phòng học bộ môn ở trường Trung học Phổ thông Nguyễn Viết Xuân trong giai đoạn hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 tiềm năng thế mạnh của CNTT, thúc đẩy những ứng dụng 
và phát triển CNTT. Trong giáo dục, CNTT là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương 
pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ quản lý giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả và 
chất lượng giáo dục. Phát triển nguồn nhân lực CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT 
trong giáo dục là một nhiệm vụ có ý nghĩa quyết định sự phát triển sự nghiệp CNH, 
HĐH đất nước. Đổi mới giáo dục đòi hỏi nâng cao chất lượng và hiệu quả của công 
tác quản lý giáo dục. Công nghệ thông tin giúp cho mọi công việc quản lý đầy đủ hơn, 
khoa học hơn, minh bạch và dân chủ hơn, tối ưu cho quản lý. 
3.2.6.2 . Nội dung và cách thực hiện biện pháp 
 - BGH cần lập kế hoạch bồi dưỡng kiến thức tin học, hướng dẫn sử dụng các 
phần mềm dạy học để giáo viên có thể khai thác đưa vào giảng dạy nhằm thực hiện đổi 
mới PPDH, trong đó cần chú ý đến các TBDH ảo: Thí nghiệm ảo, mô hình ảo... ; tạo 
điều kiện thuân lợi về thời gian, CSVC, môi trường thuận lợi để giáo viên có thể thực 
hiện việc ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin vào quá trình dạy học tích cực. 
- PHBM có kết nối Internet sẽ giúp giảm bớt gánh nặng trong việc lưu trữ thông 
tin và các ghi chép, như vậy cách truyền đạt kiến thức tới HS sẽ nhiều hơn và chi tiết 
hơn. Việc sử dụng các bài giảng điện tử, các phần mềm dạy học ở PHBM sẽ tăng hiệu 
quả đáng kể đối với các tiết dạy của GV. Có thể nói đó là sự kết hợp những ưu điểm 
của PPDH truyền thống và của các công nghệ hiện đại. Vì thế các trường cần xây dựng 
kho học liệu điện tử để GV tham khảo. Nhà trường có thể dùng phần mềm Quản lý 
TBDH để ứng dụng trong quá trình quản lý PHBM. 
 Đến năm học 2018-2019 phần mềm tiếp tục được nâng cấp với nhiều tính năng 
hơn, tiện lợi hơn cho công tác quản lý, đăng ký sử dụng TBDH, PHBM. Phần mềm 
không chỉ có chức năng quản lý việc đăng kí sử dụng TBDH, PHBM; số lượt sử dụng 
TBDH, PHBM của mỗi GV mà còn có chức năng tổng hợp số lượt sử dụng TBDH, 
PHBM của GV toàn trường theo từng tháng, học kì và năm học.Trên cơ sở đó BGH 
nhà trường có thể nắm bắt được thực trạng sử dụng TBDH, PHBM của từng GV ở các 
thời điểm, từ đó có các biện pháp tác động kịp thời nhằm đạt mục tiêu đề ra. 
35 
3.2.7. Biện pháp 7: Tiến hành công tác kiểm tra đánh giá kịp thời và có chế độ thi 
đua khen thưởng để tạo động lực cho việc sử dụng PHBM. 
3.2.7.1. Mục đích 
 Hiệu trưởng nắm được việc thực hiện chương trình, kế hoạch, tiến độ giảng dạy 
của GV, đánh giá được tinh thần, thái độ làm việc, chất lượng công tác chuyên môn để 
kịp thời chấn chỉnh những thiếu sót của GV trong việc thực hiện các qui chế chuyên 
môn và quá trình dạy ở PHBM. 
 Kiểm tra có tác động nâng cao tinh thần trách nhiệm của GV, là cơ sở để khen 
thưởng và động viên kịp thời GV dạy ở PHBM có hiệu quả. Tăng cường kiểm tra để 
hoạt động dạy học ở PHBM đi vào nề nếp kỷ cương. 
 Đổi mới công tác thi đua khen thưởng là biện pháp tích cực góp phần nâng cao 
chất lượng giáo dục. Thông qua các đợt thi đua để phát hiện những cá nhân tập thể làm 
tốt, khen thưởng kịp thời để tạo động lực cho GV phấn đấu vươn lên, những cá nhân 
tập thể làm chưa tốt có biện pháp khắc phục. 
3.2.7.2. Nội dung biện pháp 
Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá gồm đổi mới nhận thức về công tác kiểm tra 
đánh giá và đổi mới phương tiện, hình thức thực hiện đối với GV, nhân viên và HS. 
Tiến hành công tác thi đua khen thưởng là phải xây dựng được tiêu chí thi đua 
cụ thể đối với các hoạt động của GV và HS, để tạo động lực cho QTDH. 
3.2.7.3. Cách thực hiện biện pháp. 
* Công tác kiểm tra đánh giá cần được tiến hành theo quy trình sau: 
Hiệu trưởng chỉ đạo bộ phận CM lập kế hoạch kiểm tra đánh giá cho cả năm 
học, thông báo cho Hội đồng sư phạm về các hình thức nội dung sẽ kiểm tra đánh giá 
cho hoạt động ở PHBM. 
Thành lập Ban kiểm tra về hoạt động PHBM gồm có Hiệu trưởng làm trưởng 
ban, Phó Hiệu trưởng phụ trách PHBM là phó ban, các tổ trưởng chuyên môn, các giáo 
viên nòng cốt của các tổ. Từ đó phân công trách nhiệm, quyền hạn của từng thành viên 
trong ban kiểm tra. Kiểm tra các hoạt động sau : 
- Kiểm tra về cơ sở vật chất ở PHBM. 
- Kiểm tra kế hoạch hoạt động của giáo viên ở PHBM 
- Kiểm tra hồ sơ giáo án, phân phối chương trình. 
36 
- Kiểm tra đăng ký dạy ở PHBM và nhật ký dạy của giáo viên, của lớp học. 
- Kiểm tra nề nếp dạy học ở PHBM qua dự giờ thăm lớp định kỳ hoặc đột xuất. 
- Kiểm tra chất lượng sử dụng TBDH và PHBM của giáo viên. 
- Kiểm tra việc rèn luyện ý thức học tập cho học sinh ở PHBM như: hoạt động 
nhóm, sử dụng TBDH, làm thí nghiệm thực hành, 
- Kiểm tra hoạt động tổ nhóm và các sinh hoạt chuyên đề ở PHBM 
- Kiểm tra việc nhân viên quản lý, sử dụng, bảo quản PHBM 
- Kiểm tra CSVC ở PHBM theo định kỳ hoặc đột xuất. 
- Kiểm tra đánh giá chất lượng học tập của học sinh ở PHBM qua các giờ dạy, 
các bài kiểm tra và kết quả của các cuộc thi đối với học sinh. 
- Kiểm tra, đánh giá việc bồi dưỡng của GV và nhân viên phụ trách PHBM. 
- Qua công tác kiểm tra, đánh giá để tiến hành rút kinh nghiệm tạo hướng đi 
đúng cho công tác quản lý khai thác, sử dụng PHBM. 
* Công tác thi đua khen thưởng 
Công đoàn nhà trường xây dựng tiêu chí thi đua cụ thể trong đó có nội dung về 
hoạt động khai thác, sử dụng PHBM của GV và nhân viên. Các hoạt động thi đua cần 
gắn với các ngày lễ mang nhiều ý nghĩa như 20/11; 22/12; 3/2; 08/3; 26/3; 30/4Qua 
đó, tìm ra những GV thực hiện tốt và những GV còn hạn chế trong công tác này, góp 
phần tạo động lực phấn đấu cho GV. Bản thân mỗi GV được khen thưởng cũng có dịp 
nhìn lại mình để tiếp nối sự phát triển bền vững. Động viên, khuyến khích kịp thời để 
giúp GV tự giác và thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ công tác, bảo đảm cho sự phát 
triển đồng bộ và tích cực thúc đẩy giáo dục chất lượng phát triển. Tuy nhiên, trong thi 
đua – khen thưởng cẩn phải đảm sự công bằng, khách quan, công minh thì nó mới có 
thể trở thành động lực phấn đấu cho mỗi cá nhân và cả tập thể. Từ năm học 2018 – 
2019 nhà trường đã xây dựng và bổ sung tiêu chí thi đua cho công tác thai thác sử 
dụng PHBM và đã được áp dụng hiệu quả trong các phong trào thi đua tai nhà trường. 
37 
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
 - Dạy học ở PHBM là yếu tố quan trọng giúp đẩy mạnh hoạt động nhận thức và phát 
triển năng lực nhân thức cho người học. Việc dạy học hiệu quả ở PHBM tại các trường 
phổ thông đã trở thành yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay. 
 - Quản lý khai thác, sử dụng PHBM là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức 
nhằm đảm bảo việc trang bị, sử dụng PHBM phù hợp với mục tiêu giáo dục. Các nội 
dung quản lý khai thác sử dụng PHBM bao gồm: quản lý xây dựng PHBM, quản lý sử 
dụng PHBM, quản lý bảo quản, bảo dưỡng thiết bị dạy học, PHBM; quản lý bồi dưỡng 
đội ngũ giáo viên, nhân viên thiết bị. 
 - Việc sử dụng PHBM là điều kiện giúp người học lĩnh hội tri thức: các khái niệm, 
định luật, thuyết khoa học, hình thành ở người học các kỹ năng, kỹ xảo đảm bảo việc 
thực hiện mục đích giáo dục và dạy học; Dạy học ở PHBM góp phần giúp người giáo 
viên thực hiện QTDH đạt hiệu quả cao. 
 - Công tác quản lý khai thác, sử dụng PHBM tại trường THPT Nguyễn Viết xuân 
trong những năm gần đây tuy có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, 
việc khai thác sử dụng PHBM chưa thật sự phát huy hết hiệu quả của nó trong việc đổi 
mới PPDH và nâng cao chất lượng dạy học, ý thức sử dụng, bảo quản TBDH, PHBM 
trong quá trình giảng dạy chưa thật sự trở thành động lực bên trong của GV và HS. 
Công tác tự làm TBDH, sử dụng PHBM chưa trở thành phong trào thường xuyên ở 
nhà trường và chất lượng chưa cao. 
 - CSVC, điều kiện bảo quản TBDH trong PHBM chưa đầy đủ, công tác bảo trì, 
bảo dưỡng, sửa chữa chưa kịp thời, đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, 
độ bền của TBDH cũng như PHBM, đã gây lãng phí trong quá trình sử dụng, ảnh 
hưởng đến công tác quản lý sử dụng PHBM hiện nay. 
 Xuất phát từ cơ sở lý luận về PHBM và thực tiễn công tác quản lý PHBM ở 
trường THPT Nguyễn Viết Xuân hiện nay, tác giả đã áp dụng đồng bộ 7 biện pháp vào 
công tác quản lý khai thác, sử dụng PHBM từ năm học 2018- 2019 đã đem lại kết quả 
khả quan, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường, bước đầu đáp ứng được 
mục tiêu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 
38 
2. Khuyến nghị 
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo 
Tiếp tục có những nghiên cứu về PHBM, về các PPDH trong PHBM từ đó ban 
hành các tài liệu cập nhật về PHBM. Tiếp tục phối hợp với Viện thiết kế trường học để 
ban hành các mẫu cấu trúc xây dựng PHBM cho các địa phương lựa chon áp dụng. 
 Bộ GD & ĐT cần có kế hoạch chỉ đạo sát sao hơn nữa về hoạt động dạy học ở 
PHBM. Bên cạnh Quyết định 37 cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể cho việc quy 
hoạch cũng như tổ chức dạy và học ở PHBM. Chỉ đạo các cấp quản lý tổ chức các hội 
thảo, đào tạo bồi dưỡng về kĩ năng quản lí, kĩ năng sử dụng PHBM cho các nhà 
trường. 
2.2 . Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc 
 Tham mưu với UBND Tỉnh Vĩnh Phúc đầu tư để xây dựng PHBM đạt chuẩn 
theo quy định, hỗ trợ đầu tư mua sắm cho PHBM, đặc biệt là các TBDH có ứng dụng 
CNTT dạy trong PHBM cho các nhà trường. 
Xây dựng kế hoạch tuyển dụng đủ NVTB cho các nhà trường; tổ chức đào tạo 
bồi dưỡng GV, NVTB, nâng cao các kỹ năng Tin học cho cán bộ quản lý và GV để 
ứng dụng hiệu quả CNTT trong các hoạt động dạy học và quản lý PHBM ở các nhà 
trường. 
Chỉ đạo tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi bậc THPT hàng năm theo hướng dạy 
học ở PHBM và khai thác các TBDH nhằm tạo môi trường sư phạm thuận lợi góp 
phần nâng cao chất lượng giáo dục thông qua việc đổi mới phương pháp sử dụng 
TBDH, PHBM. Tiếp tục tổ chức phong trào thi sáng tạo và khai thác sử dụng TBDH, 
PHBM, triển lãm về các loại hình TBDH dạy tại PHBM. 
 Có kế hoạch kiểm tra, thanh tra, đánh giá, xếp loại công tác quản lý, trang bị, 
bảo quản, sử dụng PHBM của các trường theo tinh thần của các văn bản chỉ đạo của 
các cơ quan quản lý cấp trên. 
39 
VIII. Những thông tin cần được bảo mật (không) 
IX. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 
Nhà trường có đủ các điều kiện: 
 + CSVC, TBDH, PHBM 
 + Đội ngũ làm công tác TBDH 
 + Đội ngũ GV 
X. Đánh giá lợi ích thu được khi áp dụng sáng kiến 
X.1. Đánh giá của tác giả SKKN: 
X.1.1.Khảo sát tính cấp thiết và khả thi đối với các biện pháp. 
Sau khi đã đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng PHBM, tác 
giả đã tiến hành kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp bằng 
phương pháp trưng cầu ý kiến của 72 CBGV, NV nhà trường, thu được kết quả sau: 
Bảng 10.1: Tổng hợp khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp 
TT Các biện pháp 
Mức cấp thiết Kết quả 
Rất cần 
thiết 
Cần 
thiết 
Ít cần 
thiết 
% 
Thứ 
bậc 
1 Biện pháp 1 63 9 0 87.5 1 
2 Biện pháp 2 57 15 0 79.2 5 
3 Biện pháp 3 62 10 0 86.1 2 
4 Biện pháp 4 56 16 0 77.8 7 
5 Biện pháp 5 59 13 0 81.6 5 
6 Biện pháp 6 61 15 0 84.7 3 
7 Biện pháp 7 60 16 0 83.3 4 
 Từ kết quả số liệu trong bảng 10.1 cho thấy: 7 biện pháp đều rất cấp thiết. Tất cả 
các biện pháp đều có trên 77% người đồng ý, số rất ít ý kiến còn lại được cho là cấp 
thiết. Giữa biện pháp đạt tỉ lệ cao nhất và thấp nhất chênh lệch nhau không lớn 
(khoảng 10%). Điều đó có nghĩa các biện pháp đưa ra phù hợp với hoàn cảnh thực tế 
của nhà trường trong giai đoạn hiện nay. 
40 
Bảng 10.2: Tổng hợp khảo sát tính khả thi của các biện pháp 
TT Các biện pháp 
Mức khả thi Kết quả 
Rất khả 
thi 
Khả 
thi 
Ít khả 
thi 
Giá trị 
Thứ 
bậc 
1 Biện pháp 1 67 5 0 93.1 1 
2 Biện pháp 2 56 16 0 77.8 6 
3 Biện pháp 3 65 7 0 90.3 2 
4 Biện pháp 4 55 17 0 76.4 7 
5 Biện pháp 5 60 12 0 83.3 5 
6 Biện pháp 6 64 8 0 88.9 3 
7 Biện pháp 7 63 9 0 87.5 4 
Qua bảng 10.2, phân tích tính khả thi của các biện pháp đề xuất, mặc dù tất cả 
các ý kiến đều cho rằng các biện pháp là cấp thiết nhưng khi đánh giá tính khả thi thì 
lại có một số còn do dự về tính khả thi của các biện pháp như biện pháp 2,3,5. Đây là 
một vấn đề không đơn giản, không phải giải quyết được trong một sớm một chiều. Với 
các biện pháp này cần phải có sự nỗ lực của cán bộ giáo viên nhà trường chưa đủ mà 
còn cần sự phối kết hợp đồng bộ của nhiều lực lượng, sự quan tâm của các cấp lãnh 
đạo về cơ chế và sự đầu tư cho giáo dục. 
X.1.2. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 
 Xuất phát từ cơ sở lý luận về PHBM và thực tiễn công tác quản lý PHBM ở 
trường THPT Nguyễn Viết Xuân hiện nay, tác giả đã áp dụng đồng bộ 7 biện pháp vào 
công tác quản lý khai thác sử dụng PHBM từ năm học 2018 - 2019. Trong đó có 04 
biện pháp được kế thừa và cải tiến từ năm học trước (biện pháp 1,2,3,4) và 02 giải 
pháp mới được áp dụng từ năm học 2018 - 2019 đã cho kết quả khả quan (biện pháp 
6,7). 
Biện pháp 6: Sử dụng CNTT trong quản lý khai thác sử dụng PHBM : Sử dụng phần 
mềm quản lí khai thác sử dụng PHBM, tăng cường sử dụng các thiết bị CNTT, sử 
dụng các thí nghiệm ảo dạy trên PHBM. 
Biện pháp 7: Kiểm tra đánh giá kịp thời việc khai thác sử dụng PHBM của GV, NV và 
có chế độ thi đua khen thưởng hợp lí, đưa vào tính thi đua mỗi năm học. 
( Phụ lục 1: Thang điểm thi đua công tác TBDH) 
41 
X.1.3. Kết quả cụ thể: 
 - Số lượt, tần suất sử dụng TBDH, PHBM của GV tăng rõ rệt 
(Phụ lục 2: Thống kê, so sánh số lượt sử dụng TBDH, PHBM của 4 học kì trong 2 
năm học: 2017- 2018; 2018 - 2019) 
 - Ý thức, kĩ năng khai thác sử dụng PHBM của giáo viên, nhân viên thiết bị tốt 
hơn; Thiết bị ít bị hỏng hơn; GV đạt điểm thi đua ngày càng cao. 
 - Hiệu quả khai thác sử dụng PHBM cao hơn, hiệu quả học tập của học sinh tốt 
hơn; đáp ứng ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay 
(Qua việc so sánh kết quả học tập của học sinh ở 2 lớp: Đối chứng và thực nghiệm) 
* Kết quả học tập của học sinh trong giờ không sử dụng PHBM: 
Tác giả tiến hành bài kiểm tra 15 phút trên cả 2 lớp (10A3, 10A4) sau giờ học không 
sử dụng TBDH, thu được kết quả như sau: 
Bảng 10.3. Đánh giá chất lượng học sinh sau giờ học không sử dụng PHBM 
NHÓM 
SỐ LƯỢNG VÀ TỶ LỆ % ĐẠT ĐIỂM 
ĐIỂM 
TRUNG 
BÌNH 
0 - 3 
KÉM 
3 - 4 
Y 
5 - 6 
TB 
7 - 8 
KHÁ 
9 - 10 
GIỎI 
LĐC 10A3 
(43h/s) 
2 5 24 8 4 6,6 
4,7 11,6 55,8 18,6 9,3 
LTN 
10A4 (39h/s) 
3 5 22 6 3 6.1 
7.7 12.8 56,4 15.4 7.7 
Kết luận: Căn cứ vào kết quả khảo sát ở bảng 10.3 cho thấy : Trước thực nghiệm, 
điểm trung bình của lớp 10A3 cao hơn lớp 10A4 là 0, 5 điểm. 
* Kết quả học tập của học sinh sau giờ học tại PHBM: 
Sau khi áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng PHBM trong một 
giờ học khác tại lớp 10A4, tác giả cũng tiến hành bài kiểm tra 15 phút trên cả 2 lớp, 
thu được kết quả như sau: 
42 
Bảng 10.4: Đánh giá chất lượng học sinh sau giờ học có sử dụng hiệu quả TBDH 
LỚP 
SỐ LƯỢNG VÀ TỶ LỆ % ĐẠT ĐIỂM 
ĐIỂM 
TRUNG 
BÌNH 
 0 - 3 
KÉM 
 3 - 4 
Y 
 5 - 6 
TB 
 7 - 8 
KHÁ 
10 -10 
GIỎI 
LĐC 
10A3 (43h/s) 
0 5 25 8 4 6,7 
0 11,6 58,1 18,6 9,3 
LTN 
10A4 (39 h/s) 
0 4 23 8 4 6.7 
0 10,3 58,9 20,5 10,3 
Kết luận: Căn cứ vào kết quả khảo sát ở bảng 10.4 cho thấy: Với giờ học có sử dụng 
hiệu quả PHBM tại lớp 10A4, điểm trung bình của lớp 10A4 đã tăng lên 0,6 điểm, 
hai lớp đã có điểm trung bình bằng nhau. 
X.2. Đánh giá của tập thể/cá nhân tham gia áp dụng SKKN 
 - Năm học 2018 – 2019 nhà trường áp dụng các biện pháp của đề tài SKKN mà 
tác giả đưa ra đã nâng cao được hiệu quả khai thác sử dụng PHBM tại trường THPT 
Nguyễn Viết Xuân, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường. 
XI. Danh sách những cá nhân/tập thể đã tham gia áp dụng sáng kiến kinh 
nghiệm 
......., ngày.....tháng......năm...... 
Thủ trưởng đơn vị/ 
 (Ký tên, đóng dấu) 
........, ngày.....tháng......năm...... 
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG 
SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ 
(Ký tên, đóng dấu) 
........, ngày.....tháng......năm...... 
Tác giả sáng kiến 
(Ký, ghi rõ họ tên) 
Số 
TT 
Tên tổ chức/ 
cá nhân 
Địa chỉ Lĩnh vực 
áp dụng sáng kiến 
1 Phan Thị Nhàn PHT trường THPT Nguyễn Viết Xuân Quản lý TBDH 
2 Nguyễn Thị Vân NVTB trường THPT Nguyễn Viết Xuân Quản lý TBDH 
3 Trần .T. Xuân Mai NVTB trường THPT Nguyễn Viết Xuân Quản lý TBDH 
4 Tạ Thu Hương NVTB trường THPT Nguyễn Viết Xuân Quản lý TBDH 
5 GV bộ môn 
Trường THPT Nguyễn Viết Xuân Các môn học thực 
nghiệm 
43 
PHỤ LỤC 
I. Thang điểm thi đua công tác Thiết bị dạy học 
II. Tổng hợp số lượt sử dụng TBDH, PHBM học kì 1, năm học 2017 -
2018 (File kèm trong bản mềm SKKN) 
III. Tổng hợp số lượt sử dụng TBDH, PHBM học kì 2, năm học 2017-
2018 (File kèm trong bản mềm SKKN) 
IV. Tổng hợp số lượt sử dụng TBDH, PHBM học kì 1, năm học 2018 -
2019 (File kèm trong bản mềm SKKN) 
V. Tổng hợp số lượt sử dụng TBDH, PHBM học kì 2, năm học 2018 -
2019 (File kèm trong bản mềm SKKN) 
44 
THANG ĐIỂM THI ĐUA CÔNG TÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC 
NỘI DUNG 
ĐIỂM 
CỘNG, 
TRỪ 
GHI CHÚ 
Sử dụng thiết bị dạy học, PHBM Tính theo học kì 
- Thực hiện 100% số giờ dạy phải sử dụng TBDH, 
PHBM đúng quy định. 
+ 5đ/ Học kì 
- Thực hiện 80% -> dưới 100% số giờ dạy phải sử 
dụng TBDH, PHBM đúng quy định. 
+ 4đ/ Học kì 
- Thực hiện 70% -> dưới 80% số giờ dạy phải sử dụng 
TBDH, PHBM đúng quy định. 
+3đ/ học kì 
- Sử dụng dưới 50% số TBDH, PHBM theo quy định - 2đ/ học kì 
- Sử dụng dưới 40% số TBDH, PHBM theo quy định - 3đ/ học kì 
- Sử dụng dưới 30% số TBDH, PHBM theo quy định - 4đ/ học kì 
- Sử dụng dưới 20% số TBDH, PHBM theo quy định - 5đ/ học kì 
Đăng ký TBDH, PHBM 
 Tính theo đăng 
kí hàng tuần 
- Đăng kí sử dụng TBDH, PHBM chậm -1đ/ lần 
- Không đăng kí sử dụng TBDH, PHBM theo quy định 
chương trình. 
-2đ/ lần 
Bảo quản TBDH, PHBM 
 Tính sau mỗi 
lần sử dụng 
- Bảo quản TBDH, PHBM không đúng quy định - 1đ/ lần 
- Làm hỏng TBDH - 1đ/lần 
- bồi thường 
(tùy theo mức 
độ hư hỏng). 
45 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
12. Đảng cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 
XII, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội. 
13. Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc (2015), Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XVI. 
14. Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc (2008), Nghị quyết số 06/NQ-TU (Khoá XIV) về phát 
triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm 2015 
định hướng đến năm 2020. 
15. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2011), Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 về 
Một số chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo giai 
đoạn 2012-2015. 
16. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2011), Nghị quyết số 38 về Ban hành một số cơ chế, 
chính sách tăng cường CSVC trường học đến năm 2015. 
17. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2011), Quy hoạch phát triển giáo dục, đào tạo tỉnh 
Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường THCS, trường THPT 
và trường THPT có nhiều cấp học. 
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định 37/2008/QĐ-BGDĐT, 
Ban hành Quy định về phòng học bộ môn. 
3. Chính Phủ (2012), Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020. 
4. Bùi Minh Hiền (Chủ biên) – Vũ Ngọc Hải – Đặng Quốc Bảo ( 2006) 
Quản lý giáo dục. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm. 
5. Nguyễn Vinh Hiển (2011) Sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học góp phần 
nâng cao chất lượng dạy học trong quá trình đổi mới toàn diện nền giáo 
dục, Tạp chí Thiết bị giáo dục tháng 12. 
6. Luật giáo dục (2005 ), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
7. Vũ Đình Luyến (2004) Giải pháp tính toán thiết kế phòng học bộ môn 
trong trường phổ thông bậc trung học, Tạp chí giáo dục, số 93. 
8. Phạm Văn Nam, Đặng Thị Thu Thủy, Trần Đức Vượng (chủ biên) Phan 
Viết Ban, Cao Thị Phương Chi, Hà Văn Quỳnh, Lê Ngọc Thu( 2012), 
Một số vấn đề về PHBM, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 
9. Nguyễn Ngọc Quang (1999), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý 
giáo dục, Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục TW. 
10. Hà Văn Quỳnh (2005), Mô hình phòng học bộ môn phục vụ dạy học 
phân ban trường THPT, Đề tài cấp Bộ MS: B2005-80-2. 
11. X.I. SAPÔVALENCÔ, Hệ thống phòng học bộ môn trong trường trường 
học phổ thông, Bản dịch, Lưu hành nội bộ, Viện KHGD 

File đính kèm:

  • pdfskkn_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_quan_ly_khai_thac_su.pdf
Sáng Kiến Liên Quan