SKKN Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm Lịch sử 12 - Chương trình chuẩn tại trường Trung học Phổ thông Lê Lai

NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến

Trắc nghiệm khách quan “là phƣơng pháp kiểm tra đánh giá bằng hệ

thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, cách cho điểm hoàn toàn khách quan

không phụ thuộc vào ngƣời chấm” [4; trang 6]. Vì vậy đảm bảo tính khách quan

và khoa học trong đánh giá kết quả học tập của học sinh.

Từ các đề thi minh họa của Bộ Giáo dục & Đào tạo công bố đã cho thấy

kiến thức các câu hỏi đề thi trắc nghiệm rải đều trên tất cả các phần, các chƣơng

của chƣơng trình sách giáo khoa Lịch sử 12 hiện hành. Các câu hỏi sẽ có các cấp

độ từ nhận biết đến thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Đề thi sẽ có sự phân

hóa từ thấp đến cao, dễ đến khó.

Việc đề ra những biện pháp ôn tập cho học sinh lớp 12 ôn tập lịch sử theo

hình thức thi trắc nghiệm nhƣ trên là một vấn đề hết sức thiết thực, vì “Trong

dạy học nói chung, dạy Lịch sử nói riêng, việc tổ chức cho học sinh ôn tập để

củng cố, nâng cao kiến thức có vai trò quan trọng” [4; trang 3].

Để giúp học sinh có thể ôn tập tốt kiến thức Lịch sử dƣới hình thức thi

trắc nghiệm, nhiều nhà sƣ phạm, nhà nghiên cứu đã cho xuất bản nhiều tác phẩm

nhƣ: Bài tập trắc nghiệm lịch sử 12-Nguyễn Ngọc Đạo, Nhà xuất bản giáo dục

2017; Đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kỹ năng lịch sử 12- Nguyễn Xuân

Trƣờng (chủ biên), Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2011; Hƣớng dẫn ôn tập

trắc nghiệm lịch sử 12- PGS.TS Hà Thị Thu Thủy-TS Nguyễn Thị Bích, Nhà

xuất bản Đại học Thái Nguyên, 2017; Câu hỏi trắc nghiệm khách quan ôn thi

trung học phổ thông Quốc gia môn Sử và rất nhiều bài đăng trên các tạp chí

có liên quan. Đây là những tài liệu bổ ích, giúp giáo viên và học sinh khai thác,

sử dụng trong quá trình giảng dạy và ôn tập lịch sử.

Tuy nhiên, viết riêng về biện pháp ôn tập lịch sử theo hình thức thi trắc

nghiệm thì chƣa có một đề tài nào hoàn thiện một cách có hệ thống. Vì thế khi

viết sáng kiến này, bản thân tôi đúc rút dựa trên kinh nghiệm tích lũy trong quá

trình giảng dạy là chủ yếu.4

2.2. Thực trạng của sáng kiến

Đối với giáo viên: Giai đoạn 2006-2009, Nghành giáo dục từng phát

động, đƣa hình thức trắc nghiệm vào trong các bài đánh giá kết quả học tập của

học sinh . Giáo viên đã từng dạy và kiểm tra theo hình thức này. Vì thế, đội ngũ

giáo viên Lịch sử sẽ có đủ kinh nghiệm để ứng phó với phƣơng pháp dạy cho

học sinh theo hình thức trắc nghiệm. Tuy nhiên, để hƣớng dẫn học sinh ôn tập

theo hình thức kiểm tra đánh giá này thật sự có hiệu quả thì không ít giáo viên

làm đƣợc vì phần thiếu tài liệu tham khảo, phần do tích lũy kinh nghiệm giảng

dạy theo hình thức kiểm tra đánh giá trắc nghiệm khách quan chƣa nhiều. Vì thế,

mỗi giáo viên cần tìm ra biện pháp ôn tập có hiệu quả để học sinh không phải áp

lực khi học Lịch sử

Đối với học sinh: Với hình thức thi trắc nghiệm, các em không phải thuộc

lòng quá nhiều kiến thức lịch sử trong sách giáo khoa, chỉ cần khai thác tốt sách

giáo khoa, hiểu bài và biết kết nối các vấn đề, suy luận để lựa chọn các đáp án là

có thể hoàn thiện bài thi. Nhƣng để làm đƣợc điều này, các em nhất là học sinh

lớp 12 trƣớc ngƣỡng cửa của kỳ thi Trung học phổ thông Quốc gia cần có

phƣơng pháp ôn tập thật hữu hiệu.

Xuất phát từ thực trạng trên đây, tôi chọn đề tài “Một số biện pháp nâng

cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm Lịch sử 12-chương trình chuẩn tại trường

THPT Lê Lai làm sáng kiến kinh nghiệm là rất cần thiết với bản thân và để

hƣớng dẫn học sinh 12 ôn tập Lịch sử theo hình thức thi trắc nghiệm khách quan.

pdf24 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 1473 | Lượt tải: 7Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm Lịch sử 12 - Chương trình chuẩn tại trường Trung học Phổ thông Lê Lai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ật bản chất, đặc trƣng của các sự kiện đó hoặc để rút ra một kết luận 
khái quát. Trong chƣơng trình Lịch sử 12-chƣơng trình chuẩn, giáo viên sử dụng 
niên biểu so sánh để hƣớng dẫn học sinh ôn tập trong nhiều bài có hiệu quả. 
Ví dụ 1: Ôn tập bài 4. Các nƣớc Đông Nam Á và Ấn Độ), mục I.2.a. 
Nhóm 5 nƣớc sáng lập Asean. Giáo viên hƣớng dẫn học sinh so sánh chiến 
lƣợc hƣớng nội với chiến lƣợc hƣớng ngoại bằng bảng: 
Nội dung Chiến lƣợc hƣớng nội Chiến lƣợc hƣớng ngoại 
Thời gian 
Thập niên 50-60 của thế kỷ 
XX 
Thập niên 60-70 trở đi. 
Mục tiêu 
Xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, 
xây dựng nền kinh tế tự 
chủ. 
Khắc phục hạn chế chiến lƣợc 
hƣớng nội. 
Nội dung 
Đẩy mạnh phát triển cá 
nghành công nghiệp sản xuất 
tiêu dùng nội địa thay thế 
hàng nhập khẩu, lấy thị 
trƣờng trong nƣớc làm chỗ 
dựa để phát triển sản xuất 
Tiến hành “mở cửa” nền kinh 
tế, thu hút vốn đầu tƣ và kỹ 
thuật của nƣớc ngoài, tập trung 
sản xuất hàng hóa để xuất 
khẩu, phát triển ngoại thƣơng. 
Thành tựu 
Sản xuất đáp ứng đƣợc nhu 
cầu của nhân dân trong 
nƣớc, phát triển 1 số 
nghành chế biến, chế tạo.. 
Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 
130 tỉ, tốc độ tăng trƣởng cao. 
Vấn đề tăng trƣởng và công 
bằng xã hội đƣợc giải quyết 
Nhƣợc điểm 
Thiếu vốn, nguyên liệu, 
thua lỗ trong sản xuất, tệ 
tham nhũng 
Phụ thuộc vào thị trƣờng bên 
ngoài, dễ suy thoái khủng 
hoảng, tác động đến chính trị 
 12 
Ôn tập từ bảng niên biểu trên, học sinh không chỉ thấy rõ sự khác nhau 
cơ bản giữa chiến lƣợc hƣớng nội và chiến lƣợc hƣớng ngoại mà còn thấy đƣợc 
sự chuyển đổi trong chiến lƣợc phát triển kinh tế là đúng đắn, phù hợp của 
nhóm 5 nƣớc sáng lập Asean. 
Ví dụ 2: So sánh chủ trƣơng, sách lƣợc của cách mạng của Đảng, hình 
thức đấu tranh thời kỳ 1930-1931 với thời kỳ 1936-1939, giáo viên hƣớng dẫn 
học sinh lập bảng: 
Nội dung Thời kỳ 1930-1931 Thời kỳ 1936-1939 
Kẻ thù 
Đế quốc Pháp và phong kiến 
tay sai 
Bọn phản động thuộc địa và 
tay sai. 
Nhiệm vụ 
Độc lập dân tộc và ngƣời cày 
có ruộng 
Tự do, dân chủ, cơm áo, hòa 
bình 
Lực lƣợng Chủ yếu là công-nông 
 Đông đảo các giai cấptầng lớp 
nhân dân trong xã hội. 
Hình thức 
đấu tranh 
-Bí mật. 
-Biểu tình, khởi nghĩa vũ trang 
- Công khai, bán công khai, 
hợp pháp, bán hợp pháp. 
- Đấu tranh chính trị hòa bình. 
Tập hợp 
lực lƣợng 
Liên minh công -nông 
Mặt trận dân chủ Đông Dƣơng 
(3-1938) 
Dựa vào bảng, học sinh thấy đƣợc sự khác biệt về chủ trƣơng, sách lƣợc 
của Đảng trong 2 thời kỳ 1930-1931 và 1936-1939. Sự khác biệt này là do tình 
hình thế giới và trong nƣớc có sự thay đổi, Đảng đã nhạy bén, sáng tạo và linh 
hoạt để đề ra chủ trƣơng đấu tranh phù hợp. 
Trên thực tế khi hƣớng dẫn ôn tập Lịch sử 12-chƣơng trình chuẩn đã cho 
thấy, việc lập bảng niên biểu trong học tập giúp học sinh nắm bắt đƣợc bản chất 
của sự kiện lịch sử, dễ ghi nhớ, dễ học nhất. Giáo viên khi hƣớng dẫn các em 
lập bảng cần chú ý lựa chọn kiến thức cơ bản, chính xác, ngắn gọn nhất. Lập 
bảng càng cụ thể thì việc ôn tập lịch sử của học sinh càng hiệu quả. 
Thứ Tư: Ôn tập trắc nghiệm Lịch sử bằng sơ đồ tư duy 
Sử dụng bản đồ tƣ duy là một phƣơng pháp hữu hiệu trong việc dạy và 
học Lịch sử ở trƣờng trung học phổ thông đặc biệt là ôn tập trắc nghiệm, giúp 
học sinh hệ thống hóa kiến thức Lịch sử bằng một sơ đồ có kết hợp của cả màu 
sắc và hình ảnh. Sử dụng bản đồ tƣ duy sẽ tạo “sự hứng thú của học sinh trong 
học Lịch sử, phát huy khả năng sáng tạo, năng lực tƣ duy, đặc biệt là tƣ duy 
logic, thể hiện đƣợc phong cách cá nhân, dấu ấn riêng của mỗi em đồng thời 
đây cũng là phƣơng pháp giúp học sinh có thể tự học, tự ôn tập một cách hiệu 
quả” [7; trang 1]. 
Lịch sử lớp 12-chƣơng trình chuẩn hiện hữu nhiều mốc sự kiện, không 
gian và thời gian đa dạng nên khi ôn tập, tùy vào nội dung và tính chất của từng 
 13 
bài học, mỗi chƣơng, mỗi giai đoạn, giáo viên có thể định hƣớng, hƣớng dẫn 
học sinh ôn tập bằng sơ đồ tƣ duy, dựa trên nguyên lý từ “cây” đến “cành” đến 
“nhánh”, từ ý lớn đến ý nhỏ. 
Ví dụ 1: Ôn tập bài 8: Nhật Bản, giáo viên hƣớng dẫn học sinh vẽ sơ đồ 
tƣ duy: 
Từ sơ đồ tƣ duy trên, học sinh sẽ nắm bắt nhanh nhất, dễ nhớ nhất các 
giai đoạn phát triển của Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 
2000. 
Ví dụ 2: Ôn tập bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc 
chống thực dân Pháp (146-1950), giáo viên khắc họa kiến thức toàn bài trên sơ 
đồ tƣ duy: 
 14 
Sơ đồ tƣ duy đem lại hiệu quả nhất trong các bài ôn tập, tổng kết hay 
khái quát từng thời kỳ, từng giai đoạn. Ví dụ ôn tập bài 11: Tổng kết lịch sử thế 
giới hiện đại từ 1945-2000, học sinh ôn trên sơ đồ tƣ duy: 
Trên sơ đồ tƣ duy, học sinh dễ dàng ghi nhớ 6 nội dung cơ bản của lịch 
sử thế giới hiện đại từ 1919-2000 và các xu thế phát triển của thế giới hiện nay. 
Việc hƣớng dẫn học sinh ôn tập bằng sơ đồ tƣ duy, tôi nhận thấy các em 
hứng thú học tập hơn vì các bài học lịch sử đƣợc cô đọng, ngắn gọn xúc tích, 
dễ hiểu và dễ nhớ đồng thời rèn luyện cho các em kỹ năng tự học. 
Thứ năm: Phải tìm đƣợc từ "chìa khóa” trong câu hỏi 
Từ chìa khóa trong mỗi câu hỏi, theo tôi chính là mấu chốt để giải quyết 
vấn đề. Mỗi khi đọc câu hỏi xong, điều đầu tiên là học sinh phải tìm đƣợc từ 
chìa khóa nằm ở đâu. 
Điều đó giúp định hƣớng đƣợc rằng câu hỏi liên quan đến vấn đề gì và 
đáp án sẽ gắn liền với từ chìa khóa ấy. Đó đƣợc xem là cách để giải quyết câu 
hỏi một cách nhanh nhất và tránh bị lạc đề hay nhầm dữ liệu đáp án. 
Ví dụ: Sau Cách mạng tháng Tám, để giải quyết căn bản nạn đói, Chủ 
tịch Hồ Chí Minh kêu gọi 
A. “Tấc đất tấc vàng!”. 
B. “Không một tấc đất bỏ hoang!”. 
C. “Ngày đồng tâm”. 
D. “Tăng gia sản xuất! Tăng gia sản xuất ngay! Tăng gia sản xuất nữa!”. 
Đáp án đúng: D 
Cụm từ “chìa khóa” trong câu hỏi này là “giải quyết căn bản nạn đói”. 
 15 
Thứ sáu: Tự đƣa ra câu trả lời trƣớc khi đọc đáp án 
 Trong quá trình ôn thi tôi luônnhấn mạnh là việc áp dụng cách thức tự 
đƣa ra câu trả lời trƣớc khi đọc đáp án ở đề thi khi mà các đáp án thƣờng "na 
ná" nhau khiến dễ bị rối. 
Sau khi đọc xong câu hỏi, thí sinh nên tự trả lời rồi đọc tiếp phần đáp án 
xem có phƣơng án nào giống với câu trả lời mình đƣa ra hay không. Chớ vội 
đọc ngay đáp án vì nhƣ thế rất dễ bị phân tâm nếu nhƣ kiến thức của mình 
không thực sự chắc chắn. 
Ví dụ: Lí luận nào sau đây đã đƣợc cán bộ của Hội Việt Nam Cách 
mạng Thanh niên truyền bá vào Việt Nam? 
A. Lí luận đấu tranh giai cấp. 
B. Lí luận cách mạng vô sản. 
C. Lí luận giải phóng dân tộc. 
D. Lí luận Mác - Lênin. 
Đáp án đúng: C 
 Thứ bảy: Dùng phƣơng pháp loại trừ 
Một khi thí sinh không có cho mình một đáp án thực sự chính xác thì 
phƣơng pháp loại trừ cũng là một cách hữu hiệu giúp tìm ra câu trả lời đúng. 
Đƣa ra phƣơng pháp này, Mỗi câu hỏi thƣờng có 4 đáp án, các đáp án 
cũng thƣờng không khác nhau nhiều lắm về nội dung, tuy nhiên vẫn có cơ sở 
để bạn dùng phƣơng án loại trừ bằng "mẹo" cộng thêm chút may mắn nữa. 
Thay vì đì tìm đáp án đúng, thí sinh hãy thử tìm phƣơng án sai... đó cũng 
là một cách hay và loại trừ càng nhiều phƣơng án càng tốt. 
Khi không còn đủ cơ sở để loại trừ nữa thì hãy dùng cách phỏng đoán, 
nhận thấy phƣơng án nào khả thi hơn và đủ tin cậy hơn thì khoanh vào phiếu 
trả lời. Đó là cách cuối cùng dành cho bạn. 
Ví dụ: Từ những năm 70 trở đi, Nhật Bản rất coi trọng phát triển trên 
lĩnh vực nào? 
A. Giáo dục và khoa học - kĩ thuật. 
B. Thƣơng nghiệp và dịch vụ. 
C. Quân sự và đối ngoại. 
D. Công nghiệp nặng và nông nghiệp. 
Đáp án đúng: A 
 Thứ tám: Phân bổ thời gian và nhớ không đƣợc bỏ trống đáp án 
 16 
Việc đầu tiên là học sinh phải đọc qua một lƣợt tất cả các câu hỏi, xem 
những câu nào mình biết rồi thì nên khoanh ngay đáp án vào phiếu trả lời (nhớ 
dùng bút chì để có thể sửa đáp án nếu cần thiết). 
Sau khi làm hết những câu hỏi "trúng tủ" của mình, thí sinh chọn những 
câu hỏi đơn giản làm trƣớc, vì bài thi trắc nghiệm các câu hỏi đều có thang 
điểm nhƣ nhau chứ không giống nhƣ bài thi tự luận. 
Chính vì vậy, câu hỏi khó hay dễ cũng đều có chung phổ điểm, nên bạn 
hãy làm câu dễ trƣớc để đảm bảo đạt tối đa số điểm. Chú ý phân bổ thời gian để 
không bỏ sót câu hỏi nào, nếu không biết đáp án thì hãy dùng phỏng đoán hay 
kể cả may mắn cũng đƣợc, điều cần là không đƣợc để trống đáp án, đó cũng là 
một cơ hội dành cho bạn. 
Ví dụ 1: Cơ quan giữ vai trò trọng yếu hàng đầu của Liên hợp quốc 
trong việc duy trì hòa bình và an ninh thế giới là 
A. Hội đồng Bảo an. 
B. Hội đồng kinh tế và Xã hội. 
C. Đại hội đồng. 
D. Ban thƣ kí. 
Đáp án đúng: A 
Ví dụ 2: Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ƣớc 14/9/1946, 
thực dân Pháp đã tỏ thái độ 
A. tiếp tục khiêu khích, gây hấn với quân ta ở nhiều thành phố lớn. 
B. tiếp tục đề nghị đàm phán với ta để tìm kiếm một giải pháp hòa bình. 
C. thực hiện những điều khoản của Hiệp định Sơ bộ và Tạm ƣớc. 
D. đẩy mạnh việc chuẩn bị chiến tranh xâm lƣợc nƣớc ta một lần nữa. 
Đáp án đúng: D 
Thứ chín: Rèn luyện kỹ năng tập làm các dạng bài tập trắc nghiệm khi học 
xong từng bài, từng chương, từng phần trong chương trình Lịch sử 12 
 Khi ôn tập theo hình thức thi trắc nghiệm, giáo viên cho học sinh ôn từng 
bài, từng chƣơng, từng phần rồi đƣa ra các câu hỏi trắc nghiệm để các em củng 
cố lại kiến thức. Đây là bƣớc đơn giản nhƣng rất cần thiết và quan trọng vì kiến 
thức các em đã học cần đƣợc thực hành ngay trong các dạng câu hỏi trắc 
nghiệm. Điều này vừa giúp học sinh nắm rõ và khắc sâu kiến thức vừa rèn 
luyện khả năng tự học, tự ôn tập cho cho các em. 
 Hiện nay có rất nhiều tài liệu hƣớng dẫn ôn thi trắc nghiệm (cả tài liệu in 
sách và trên Internet) thuộc chƣơng trình Lịch sử 12. Tuy nhiên, giáo viên cần 
phải định hƣớng cho học sinh xây dựng các dạng câu hỏi trắc nghiệm bám sát 
vào chƣơng trình sách giáo khoa Lịch sử 12 và căn cứ vào đề minh họa của Bộ 
 17 
Giáo dục&Đào tạo (gần đây nhất là bộ đề minh họa vào giữa tháng 5/2017) để 
làm quen với các dạng đề trắc nghiệm. 
 Theo nhƣ các đề minh họa của Bộ, các câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử có 
nhiều lựa chọn (A,B,C,D). Các câu hỏi này thể hiện dƣới nhiều hình thức khác 
nhau mà HS rất dễ chọn nhầm đáp án. Vì thế, giáo viên cần hƣớng dẫn học sinh 
làm một số dạng câu nhƣ sau: 
Dạng câu thuộc kiến thức cơ bản: Loại câu hỏi này tƣơng đối nhẹ về kiến 
thức, học sinh chỉ cần nắm kiến thức là làm đƣợc. 
 Ví dụ: Bài 1.Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới 
thứ hai (1945-1949), giáo viên đƣa ra các câu hỏi thuộc kiến thức cơ bản sau: 
 Hội nghị Ianta (2/1945) với sự tham gia của các cƣờng quốc nào? 
A. Anh-Pháp-Mỹ. B. Mỹ-Anh-Trung Quốc. 
C. Pháp -Liên Xô-Anh. D. Liên Xô-Mỹ-Anh 
Đáp án: D 
Dạng câu hỏi về đặc điểm sự kiện: Loại câu hỏi này yêu cầu học sinh phải nhớ 
đặc điểm hoặc bản chất của các sự kiện. 
 Ví dụ: Bài 18. Những năm đầu cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực 
dân Pháp (1946-1950), giáo viên đƣa ra các câu hỏi về đặc điểm sự kiện: 
 Thất bại nào buộc thực dân Pháp chuyển từ “đánh nhanh thắng nhanh” 
sang “đánh lâu dài với quân dân ta”? 
A. Việt Bắc thu-đông (1947) 
B. Biên giới thu-đông (1950) 
C. Cuộc chiến đấu tại các đô thị Bắc vĩ tuyến 16 (Cuối 1946 đầu 1947) 
D. Cuộc tiến công chiến lƣợc Đông –Xuân 1953-1954. 
Đáp án: A. 
GIỜ ÔN TẬP TRẮC NGHIỆM MÔN LỊCH SỬ LỚP 12C5 TRƢỜNG THPT LÊ LAI 
 18 
Dạng câu hỏi đánh đố: Học sinh rất lúng túng ở dạng câu hỏi này, yêu cầu các 
em phải suy luận, đọc kỹ mới có câu trả lời chính xác. Bài 15. Phong trào dân 
chủ 1936-1939. giáo viên đƣa ra câu hỏi: 
Phong trào dân chủ 1936 - 1939 ở Việt Nam là một phong trào 
A. có tính chất dân tộc. B. chỉ có tính dân chủ. 
C. không mang tính cách mạng. D. không mang tính dân tộc. 
Đáp án: A. 
Dạng câu hỏi có đáp án gần giống nhau: Là những câu hỏi rất khó lựa chọn 
đáp án nếu các em không nắm vững kiến thức, không đƣợc rèn luyện thực hành 
bài tập trắc nghiệm. 
 Bài 13. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ 1925-1930, giáo viên 
có thể đƣa ra dạng câu hỏi này: Báo thanh Niên và tác phẩm Đƣờng Kách mệnh 
đã trang bị cho cán bộ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh Niên 
A. chủ nghĩa Mác-Lênin. B. lí luận cách mạng vô sản. 
C. lí luận cách mạng giải phóng dân tộc. D. đƣờng lối cách mạng vô sản. 
Đáp án: C. 
Dạng câu hỏi chọn phƣơng án trả lời đúng hoặc phƣơng án trả lời sai: dạng 
câu hỏi này không khó nhƣng yêu cầu học sinh phải nhớ kỹ kiến thức mới chọn 
đƣợc đáp án. 
 Ví dụ: Bài 4.Các nƣớc Đông Nam Á và Ấn Độ, giáo viên đƣa ra dạng câu 
hỏi này: 
 Đâu là hạn chế chiến lƣợc hƣớng ngoại của nhóm nƣớc sáng lập Asean? 
A. Thiếu nguồn vốn, nguyên liệu và công nghệ. 
B. Chi phí cao dẫn đến tình trạng thua lỗ trong sản xuất. 
C. Tệ quan liêu, tham nhũng, đời sống nhân gặp nhiều khó khăn. 
D. Phụ thuộc vào thị trƣờng bên ngoài. 
Đáp án: D. 
Dạng câu hỏi liên hệ, kiến thức không có trong sách giáo khoa: dạng câu hỏi 
này đòi hỏi học sinh không chỉ có kiến thức sâu mà phải rộng có thể chọn đƣợc 
đáp án. Những dạng câu hỏi này, giáo viên cần hƣớng dẫn học sinh tìm hiểu kiến 
thức ngoài nhất là những kiến thức liên quan đến các vấn đề mang tính thời sự. 
 Ví dụ: Nôi dung của Nghị định thƣ Tokyo (1997) là 
A. Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu. 
B. Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về môi trƣờng sinh thái. 
 19 
C. nghị định của Liên hợp quốc về vấn đề lƣơng thực thực phẩm. 
D. nghị định của Liên hợp quốc về hòa bình. 
Đáp án: A. 
Dạng câu hỏi vận dụng: dạng câu hỏi này buộc học sinh phải tƣ duy, suy luận 
mới trả lời đƣợc. Ví dụ: Bài 1.Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến tranh 
thế giới thứ hai (1945-1949), giáo viên đƣa ra câu hỏi vận dụng: 
 Nguyên tắc nào của Liên hợp quốc đƣợc Việt Nam vận dụng để giải quyết 
vấn đề chủ quyền biển đảo hiện nay? 
A. Không can thiệp vào công việc nội bộ của nƣớc nào. 
B. Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình. 
C. Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nƣớc. 
D. Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc. 
Đáp án: B. 
Qua quá trình dạy và ôn tập học sinh lớp 12 cho thấy, giáo viên càng tăng 
cƣờng việc rèn luyện cho các em cọ sát với các dạng câu hỏi trắc nghiệm ở trên 
thì hiệu quả càng cao. Đây là một biện pháp hữu hiệu, thiết thực nhất mà giáo 
viên có thể giúp học sinh tích lũy kiến thức cũng nhƣ kinh nghiệm để làm bài thi 
tốt. Việc giáo viên thƣờng xuyên cho học sinh làm các đề mẫu sau khi ôn tập 
từng bài, từng chƣơng, từng phần, các em có thể biết đƣợc khả năng của mình để 
điều chỉnh và phấn đấu phù hợp. 
2.4. Hiệu quả của sáng kiến. 
 Trong quá trình thực hiện sáng kiến trƣờng sở tại trƣờng THPT Lê Lai, tôi 
có tham khảo sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp đặc biệt là trong việc ôn 
tập cho học sinh, tôi nhận thấy nhƣ sau: 
Đối với đồng nghiệp: đều công nhận đề tài có tính thiết thực, hiệu quả cao 
trong việc dạy và ôn luyện học sinh theo hình thức thi trắc nghiệm. Qua đề tài, 
bản thân tôi và các đồng nghiệp đã tự nhận thấy hình thức thi thay đổi bắt cuộc 
cách dạy, cách ôn tập của giáo viên cũng phải thay đổi sao cho phù hợp nhất. 
Đối với học sinh: Hiệu quả của đề tài tác động rất tích cực đến các em 
trên các mặt định tính và định lƣợng. 
Về định tính: Việc áp dụng các biện pháp của đề tài đã giúp các em tiếp 
thu kiến thức lịch sử một cách hứng khởi, nhẹ nhàng, sinh động trong mỗi giờ 
học, giờ ôn tập. 
Về định lƣợng: Tôi chọn 2 lớp: 12C5, 12C8 là 2 lớp học ban khoa học xã 
hội có lực học tƣơng đƣơng nhau, đều học khá, tiếp thu nhanh. Tuy nhiên để 
kiểm nghiệm đề tài, tôi chọn 12C5 là lớp thực nghiệm đề tài, 12C8 tôi không áp 
dụng đề tài, vẫn ôn luyện theo cách truyền thống, đọc-chép, hỏi-vấn đáp. Cả hai 
lớp tôi đều ôn luyện ở Phần I. Lịch sử thế giới hiện đại từ 1945-2000. Chƣơng 
 20 
III. Các nƣớc Á, Phi và Mỹ latinh. Tôi cho học sinh 2 lớp làm mẫu đề giống 
nhau (Phụ lục), tôi thu bảng điểm sau: 
Tổng 
số 
bài 
Loại giỏi Loại khá 
Loại trung 
bình 
Loại yếu 
Lớp Số 
lƣợng 
Tỉ lệ Số 
lƣợng 
Tỉ lệ Số 
lƣợng 
Tỉ lệ Số 
lƣợng 
Tỉ lệ 
12C5 46 12 26,0% 30 65,2
% 
6 13,0% 0 0% 
12C8 48 5 10,4% 15 31,2% 20 41,6% 8 16,6% 
 Qua quá trình hƣớng ôn luyện bằng các biện pháp trong đề tài, tôi thấy 
hiệu quả vô cùng rõ rệt đối với học sinh. Hiệu quả không chỉ ở các con điểm cao 
mà quan trọng hơn, tôi nhận thấy tình yêu môn Lịch sử đƣợc nhen nhóm trong 
các em. 
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 
3.1. Kết luận. 
 Chúng ta không phủ nhận việc thay đổi hình thức thi từ tự luận sang trắc 
nghiệm khách quan của Bộ Giáo dục &Đào tạo đã đem lại “luồng gió mát” cho 
bộ môn Lịch sử. Vì thi theo hình thức thi trắc nghiệm khách quan giảm thiểu 
việc các em học vẹt, học tủ, học máy móc cả một dung lƣợng kiến thức lớn, đặc 
biệt là Lịch sử lớp 12-chƣơng trình chuẩn. Tuy nhiên không phải vậy mà giáo 
viên lơ là cách dạy, cách ôn luyện cho các em. Ngƣợc lại, mỗi giáo viên cần 
phải đổi mới phƣơng pháp dạy phù hợp, có hiệu quả để khiến cho môn học Lịch 
sử thật sự là môn học hấp dẫn các em. 
 Trên cơ sở áp dụng sáng kiến ở trƣờng sở tại, tôi nhận thấy các biện pháp 
trong đề tài có hiệu quả rất cao trong việc giúp học sinh lớp 12 ôn luyện lịch sử 
theo hình thức thi trắc nghiệm. Các em tiếp nhận kiến thức lịch sử một cách hồ 
hởi, hứng thú, hăng say học tập trong mỗi giờ học, giờ ôn luyện và với những 
giáo viên dạy Lịch sử nhƣ chúng ta nhƣ vậy đã là một thành công. 
Tôi rất mong sẽ có nhiều giáo viên tâm huyết với nghề, yêu nghề và tìm ra 
nhiều phƣơng pháp giảng dạy mới, ƣu việt hơn để lôi cuốn học sinh, để các em 
thật sự coi Lịch sử là một môn học đầy lý thú và bổ ích. 
3.2. Kiến nghị. 
 Đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc: Cần tiếp tục đổi mới ách giao khoa 
theo hƣớng tích cực hóa học sinh. Bộ Giáo dục và Đào tạo cần biên soạn và 
thẩm định tài liệu hƣớng dẫn giáo viên, học sinh phƣơng pháp dạy, học theo 
hình thức thi trắc nghiệm. 
 21 
 Đối với Sở GD&ĐT: Cần đầu tƣ cho việc đổi mới các trang thiết bị dạy 
học hiện đại ở các nhà trƣờng trung học phổ thông; in ấn và cho lƣu hành rộng 
rãi những sáng kiến kinh nghiệm thiết thực, có hiệu quả. 
 Đối với trƣờng sở tại: Tạo điều kiện và khuyến khích giáo viên hơn nữa 
trong việc thể hiện những sáng tạo trong giờ dạy. 
 Đối với tổ, nhóm chuyên môn: Cần tiến hành thƣờng xuyên việc trao đổi 
kinh nghiệm, học tập, đánh giá khi tiến hành phƣơng pháp dạy học mới. Tích 
cực áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. 
 Trong quá trình hoàn thành sáng kiến, phần vì hạn chế tài liệu tham khảo, 
phần vì hạn chế năng lực nghiên cứu khoa học của bản thân nên đề tài còn nhiều 
hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của đồng nghiệp - những 
giáo viên có kinh nghiệm, giỏi về chuyên môn để tôi hoàn thiện đƣợc đề tài. 
 Tôi xin chân thành cảm ơn. 
XÁC NHẬN 
CỦA THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ 
Trần Hữu Hải 
 THPT Lê Lai, ngày 25 tháng 5 năm 2019 
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh 
nghiệm của mình viết, không sao chép nội 
dung của ngƣời khác. 
 Người viết 
 Nguyễn Thị Dậu 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bài tập trắc nghiệm lịch sử 12- Nguyễn Ngọc Đạo, NXB Giáo dục, 2017. 
2. Đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kỹ năng lịch sử 12- Nguyễn Xuân Trƣờng 
(chủ biên), NXB Giáo dục Việt Nam, 2011. 
3. Các con đường và biện pháp nâng cao hiệu quả bài học lịch sử- Nguyễn Thị 
Côi, NXB Đại học sƣ phạm Hà Nội (2007). 
4. Hướng dẫn ôn tập trắc nghiệm lịch sử 12- PGS.TS Hà Thị Thu Thủy-TS 
Nguyễn Thị Bích, NXB Đại học Thái Nguyên, 2017. 
5. Khắc sâu kiến thức Lịch sử bằng lập bảng hệ thống hóa kiến thức- Trƣơng 
Thị Hải, báo Giáo dục thời đại, 2005. 
6. Phương pháp dạy học lịch sử- Phan Ngọc Liên-Trần văn Trị, NXB Giáo dục, 
2001. 
7. Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc hệ thống hóa kiến thức môn Lịch sử 
THPT- Đặng Thị Tuyết Mai, Khóa luận Đại học sƣ phạm I, Hà Nội, 2014. 
8. Sách giáo khoa Lịch sử 12-Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên), NXB Giáo dục, 
2009. 
9. The Minmapp- Sơ đồ tư duy, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2012. 

File đính kèm:

  • pdfskkn_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_on_tap_trac_nghiem_l.pdf
Sáng Kiến Liên Quan