SKKN Lựa chọn một số bài tập để sữa sai kĩ thuật chuyền và bắt bóng bằng hai tay trước ngực trong môn Bóng rổ cho học sinh Lớp 10 ở Yên Thành
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1. Thực trạng của vấn đề
1.1. Thuận lợi:
Được Ban giám hiệu và các giáo viên giảng dạy ở các nhà trường quan tâm,
tạo mọi điều kiện trong việc giảng dạy huấn luyện bộ môn Thể dục cũng như các
hoạt động TDTT trong trường học.
Bản thân là giáo viên đã có nhiều năm tham gia giảng dạy môn Thể dục ở
trường THPT.
Đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Thể dục ở trường cũng như trong huyện có
nhiều giáo viên có nhiệt tình, kinh nghiệm và năng lực và đam mê chuyên môn.
Luôn đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong chuyên môn cũng như trong công tác giáo
dục học sinh.
Học sinh có ý thức, kỷ luật và chấp hành tốt nội qui của nhà trường.
Giáo dục thể chất cho học sinh trong nhà trường đang phát triển được phụ
huynh, học sinh, nhà trường và nhiều tổ chức xã hội quan tâm.
Kỷ luật tự giác của học sinh trong các tiết học Thể dục đã hình thành từ
những năm trước thông qua sự giáo dục, nghiêm túc, thường xuyên của giáo viên
trong nhà trường.
1.2. Khó khăn:
Cơ sở vật chất nhà trường phục vụ cho tập luyện và thi đấu môn Bóng rổ còn
chưa đáp ứng hết nhu cầu học, tập luyện và thi đấu của học sinh.
Một số học sinh còn chưa đam mê tập luyện nội dung Bóng rổ. Một số học
sinh xuống sân vẫn còn chưa tự giác tập luyện, một số em còn tập đối phó, bên
cạnh đó còn một số em học sinh xem nhẹ việc học Thể dục.
Kĩ thuật chuyền và bắt bóng bằng hai tay trước ngực là một trong những kĩ
thuật cơ bản được sử dụng rất nhiều trong bóng rổ, kĩ thuật này tương đối khó yêu
cầu người tập phải kết hợp nhịp nhàng lực từ chân, cánh tay tới các ngón tay, ngoài
ra trong quá trình tập luyện người tập phải thực hiện tiếp xúc đúng hình tay, tầm
tiếp xúc, phối hợp di chuyển nhịp nhàng. Vì kĩ thuật tương đối phức tạp như vậy
nên học sinh không chịu khó tập luyện tỉ mỉ từ kĩ thuật cơ bản; bên cạnh đó khi
không tập trung tập luyện kĩ thuật một cách cẩn thận có thể xảy ra chấn thương các
ngón tay dẫn đến tâm lý ngại tập luyện hoặc tập qua loa đối phó.
ự ly: 3m, 4m, 5m ( chú ý dùng lực các ngón trỏ, giữa, ngón cái, kết hợp động tác duổi tay, sức của chân, hông và thân khi chuyền bóng đi) Bài tập 10: Chuyền bóng qua 1 vạch kẻ sẵn cho bạn cùng tập, kéo dần khoảng cách. * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * 31 Bài tập 11: Nhóm 4 người 1 bóng tập chuyền bắt bóng qua lại giữa số 1 với số 2,3,4; đảm bảo 1 người chuyền bắt bóng cho 3 người ở 3 hướng khác nhau, hết 1 lượt thì chuyển vị trí luân phiên, chú ý phối hợp nhịp nhàng lực chân, hông, thân người cánh tay và các ngón tay. Tập sữa cho nhau để tập trung vào kĩ thuật cơ bản. Bài tập 12: Hai người đối diện phối hợp di chuyển chuyền bắt bóng cho nhau. **** * * **** * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * 32 Kế hoạch giảng dạy các bài tập trong các tiết học Bóng rổ TT Tên bài tập Tiết học áp dụng các bài tập 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Bài tập 1 x 2 Bài tập 2 x x x 3 Bài tập 3 x x 4 Bài tập 4 x x 5 Bài tập 5 x x x x 6 Bài tập 6 x x x x 7 Bài tập 7 x x x x 8 Bài tập 8 x x 9 Bài tập 9 x x x 10 Bài tập 10 x x x x 11 Bài tập 11 x x x x 12 Bài tập 12 x x x x x Ghi chú: Các bài tập bằng số ở bảng tương ứng với các bài tập ở phần nội dung. 3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng các bài tập đã lựa chọn để sữa những lỗi sai thường mắc khi thực hiện kĩ thuật chuyền và bắt bóng bằng hai tay trước ngực cho học sinh lớp 10 THPT ở Yên Thành. Để đánh giá tính hiệu quả của các bài tập đề xuất trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên 80 học sinh lớp 10 ở các trường trên địa bàn huyện Yên Thành được chia thành 2 nhóm, nhóm đối chứng gồm 40 học sinh tập theo chương trình khung, giáo án theo chương trình giảng dạy của trường đó, nhóm thực nghiệm gồm 40 học sinh tập như nhóm đối chứng nhưng được bổ sung tập thêm các bài tập mà chúng tôi đã lựa chọn. Để có cơ sở đánh giá cho quá trình thực nghiệm, chúng tôi lựa chọn nội dung kiểm tra để đánh giá kết quả. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn, qua tham khảo và nghiên cứu các tài liệu chuyên môn, chúng tôi lựa chọn các nội dung sau: Thông qua kinh nghiệm tập luyện thi đấu, tham khảo một số giáo viên, tôi đã lựa chọn một số tiêu chuẩn kiểm tra, nhằm đánh giá chính xác hiệu quả ứng dụng 33 các bài tập để sữa những lỗi sai thường mắc khi học kĩ thuật chuyền và bắt bóng bằng hai tay trước ngực. - Kiểm tra mức độ hoàn thiện kĩ thuật. - Kiểm tra kĩ thuật chuyền và bắt bóng bằng hai tay trước ngực vào vị trí qui định. Bảng 3.3. Nội dung kiểm tra mức độ hoàn thiện kĩ thuật chuyền và bắt bóng bằng hai tay trước ngực. Nội dung Yêu cầu Phân loại kỹ thuật A B C D Chuyền bóng và bắt bóng bằng hai tay trước ngực - Đứng đúng tư thế chuẩn bị cơ bản khi bắt bóng và chuyền bóng - Khi bắt bóng hình tay tiếp xúc bóng đúng, bóng tiếp xúc đầu ngón tay sau đó hoãn xung đưa bóng nằm gọn trong lòng bàn tay, sau khi bắt bóng kéo về trước ngực đúng tư thế. - Phối hợp nhịp nhàng các bộ phận cơ thể chân, thân người, hông, cánh tay và các ngón tay. - Các ngón tay miết vào bóng, sau khi bóng rời tay, hai tay duỗi thẳng lòng bàn tay hơi xoay ra ngoài, trọng tâm dồn về hướng chuyền. - Bóng được chuyền đến vị trí cần chuyền Thực hiện tốt 5 yếu tố trên Thiếu 1 trong 5 yếu tố trên Thiếu 2 trong 5 yếu tố trên Thiếu 3 trong 5 yếu tố trên Bảng 3.3: Thông số đánh giá kỹ thuật Để đánh giá tính khách quan, độ tin cậy của những nội dung kiểm tra, chúng tôi tiến hành phỏng vấn 20 giáo viên đang giảng dạy tại huyện Yên Thành. Kết quả phỏng vấn được chúng tôi thể hiện ở bảng 3.4. 34 Bảng 3.4: Kết quả phỏng vấn các nội dung đánh giá độ chính xác khi thực hiện kĩ thuật chuyền và bắt bóng bằng hai tay trước ngực (n = 20). TT Nội dung kiểm tra Số người đồng ý % 1 Kiểm tra mức độ hoàn thiện kĩ thuật chuyền và bắt bóng bằng hai tay trước ngực theo các thông số đánh giá kĩ thuật ở bảng 3.3 19 95% 2 Kiểm tra kĩ thuật chuyền bóng bằng hai tay trước ngực đến vị trí quy định. 17 85% Qua bảng 5, chúng tôi nhận thấy các nội dung đưa ra đều được đồng ý với tỷ lệ cao về nội dung đánh giá độ chính xác khi thực hiện kĩ thuật chuyền và bắt bóng bằng hai tay trước ngực. Như vậy những nội dung được chúng tôi lựa chọn để đánh giá độ chính xác khi thực hiện kĩ thuật chuyền và bắt bóng bằng hai tay trước ngực gồm: - Kiểm tra mức độ hoàn thiện kĩ thuật chuyền và bắt bóng bằng hai tay trước ngực theo các thông số kĩ thuật. - Kiểm tra kĩ thuật chuyền bóng bằng hai tay trước ngực đến vị trí qui định. Sau khi đã lựa chọn được những nội dung kiểm tra đánh giá, chúng tôi tiến hành sử dụng những nội dung này để kiểm tra trên đối tượng nghiên cứu: Nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm. Mục đích kiểm tra ban đầu của chúng tôi là kiểm tra kĩ thuật, thành tích, của 2 nhóm có sự chênh lệch nhau hay không. Trước thực nghiệm chúng tôi tiến hành kiểm tra mức độ hoàn thiện kĩ thuật chuyền và bắt bóng bằng hai tay trước ngực và kĩ thuật chuyền bóng bằng 2 tay trước ngực đến vị trí qui định của cả hai nhóm, kết quả thu được như sau: 35 Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra mức độ hoàn thiện kĩ thuật theo các thông số kỹ thuật của 2 nhóm trước thực nghiệm. Kĩ thuật Trước thực nghiệm Thực nghiệm( n=40) Đối Chứng ( n=40) KT % KT % A 0 0 0 0 B 12 30 12 30 C 12 30 14 35 D 16 40 14 35 Qua bảng 3.6 cho thấy: Trước thực nghiệm số học sinh ở hai nhóm thực hiện kĩ thuật khá tương đương về trình độ. - Số % học sinh đạt kĩ thuật loại A: Không có. - Số % học sinh đạt kĩ thuật loại B: 30% cho cả 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng. - Số % học sinh đạt kĩ thuật loại C:TN: 30%; ĐC: 35%; - Số % học sinh đạt kĩ thuật loại D: TN: 40%; ĐC:35%; 36 Bảng 3.5: Kết quả kiểm tra thành tích kĩ thuật chuyền bóng bằng hai tay trước ngực vào vị trí qui định của 2 nhóm trước thực nghiệm(n=40) TT XA Nhóm thực nghiệm XB Nhóm đối chứng XA- AX (XA- AX ) 2 XB- BX (XB- BX ) 2 1 8 -2,5 6,25 12 1,85 3,4225 2 13 2,5 6,25 10 -0,15 0,0225 3 13 2,5 6,25 13 2,85 8,1225 4 11 0,5 0,25 8 -2,15 4,6225 5 10 -0,5 0,25 9 -1,15 1,3225 6 10 -0,5 0,25 10 -0,15 0,0225 7 9 -1,5 2,25 11 0,85 0,7225 8 12 1,5 2,25 8 -2,15 4,6225 9 9 -1,5 2,25 13 2,85 8,1225 10 13 2,5 6,25 12 1,85 3,4225 11 12 -1,5 2,25 8 -2,15 4,6225 12 10 -0,5 0,25 9 -1,15 1,3225 13 11 0,5 0,25 11 0,85 0,7225 14 12 -1,5 2,25 9 -1,15 1,3225 15 8 -2,5 6,25 10 -0,15 0,0225 16 9 -1,5 2,25 8 -2,15 4,6225 17 11 -0,5 0,25 10 -0,15 0,0225 18 10 -0,5 0,25 12 1,85 3,4225 19 10 -0,5 0,25 9 -1,15 1,3225 20 9 -1,5 2,25 11 0,85 0,7225 21 9 -1,5 2,25 10 -0,15 0,0225 22 11 0,5 0,25 11 0,85 0,7225 23 8 -2,5 6,25 13 2,85 8,1225 37 24 9 -1,5 2,25 10 -0,15 0,0225 25 12 1,5 2,25 8 -2,15 4,6225 26 10 -0,5 0,25 9 -1,15 1,3225 27 13 2,5 6,25 12 1,85 3.4225 28 9 -1,5 2,25 10 -0,15 0,0225 29 9 -1,5 2,25 8 -2,15 4,6225 30 10 -0,5 0,25 10 -0,15 0,0225 31 11 0,5 0,25 12 1,85 3.4225 32 13 2,5 6,25 12 1,85 3.4225 33 8 -2,5 6,25 11 0,85 0,7225 34 11 0,5 0,25 8 -2,15 4,6225 35 12 1,5 2,25 9 -1,15 1,3225 36 10 -0,5 0,25 11 0,85 0,7225 37 12 1,5 2,25 9 -1,15 1,3225 38 13 2,5 6,25 13 2,85 8,1225 39 10 -0,5 0,25 8 -2,15 4,6225 40 10 -0,5 0,25 9 -1,15 1,3225 AX = 10,5; BX = 10,15. Ghi chú: XA là số quả chuyền bóng vào vị trí qui định của mỗi người trong nhóm thực nghiệm. XB là số quả chuyền bóng vào vị trí qui định của mỗi người trong nhóm đối chứng 38 Bảng 3.6: So sánh kết quả kiểm tra thành tích kĩ thuật chuyền và bắt bóng bằng 2 tay trước ngực vào vị trí qui định của 2 nhóm. Thông số Thống kê Trước thực nghiệm TN ĐC X 10,5 10,15 2 2,51 2,69 ttính 0,18 tbảng 2,145 P% 0,05 Qua bảng 3.6 cho thấy trước thực nghiệm cả hai nhóm đều có thành tích trung bình tương đương nhau (ttính < tbảng: Sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng xác xuất P = 5%). Như vậy chúng ta thấy trước khi đi vào thực nghiệm trình độ của 2 nhóm là tương đương nhau. Sau thời gian thực nghiệm (10 tiết), chúng tôi tiến hành kiểm tra lần thứ 2. Kết quả kiểm tra lần 2 được chúng tôi trình bày ở bảng 3.7 và 3.8. Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra mức độ hoàn thiện kĩ thuật theo các thông số kỹ thuật của 2 nhóm sau thực nghiệm. Kĩ thuật Sau thực nghiệm Thực nghiệm Đối Chứng KT % KT % A 20 50 14 35 B 18 45 20 50 C 2 5 6 15 D 0 0 0 0 Sau khi tiến hành thực nghiệm tôi tiến hành kiểm tra kết quả cho thấy số % học sinh hoàn thành kĩ thuật của hai nhóm có tăng lên. Số % học sinh đạt kĩ thuật loại A của nhóm thực nghiệm là 50%, trong khi đó nhóm đối chứng là 35%. Như vậy ở nhóm TN kĩ thuật loại A tăng nhiều hơn nhóm ĐC là 15%. - Số % học sinh đạt kĩ thuật loại B ở nhóm TN 45%, còn ở nhóm ĐC là 50%. 39 - Số% học sinh đạt kĩ thuật loại C ở nhóm TN chỉ còn 2 học sinh (chiếm 5%), trong khi đó nhóm ĐC là 6 học sinh (chiếm 15%). Từ kết quả thu được về mức độ hoàn thiện kỹ thuật của 2 nhóm cho thấy các bài tập và biện pháp tôi đưa ra đã thu được những kết quả đáng kể. 40 Bảng 3.8: Kết quả kiểm tra thành tích kĩ thuật chuyền bóng bằng hai tay trước ngực vào vị trí quy định của 2 nhóm sau thực nghiệm. TT XA Nhóm thực nghiệm XB Nhóm đối chứng XA- AX (XA- AX ) 2 XB- BX (XB- BX ) 2 1 14 -0,93 0,8649 11 -1,3 1,69 2 14 -0,93 0,8649 14 1,7 2,89 3 17 2,07 4,2849 14 1,7 2,89 4 17 2,07 4,2849 11 -1,3 1,69 5 14 -0,93 0,8649 12 -0,3 0,09 6 17 2,07 4,2849 8 -4,3 18,49 7 16 1,07 1,1449 15 2,7 7,29 8 13 -1,93 3,7249 11 -1,3 1,69 9 16 1,07 1,1449 16 3,7 13,69 10 15 -0,07 0,0049 13 0,7 0,49 11 16 1,07 1,1449 11 -1,3 1,69 12 14 -0,93 0,8649 9 -3,3 10,89 13 10 -4,93 24,3049 10 -2,3 5,29 14 16 1,07 1,1449 12 -0,3 0,09 15 15 -0,07 0,0049 15 2,7 7,29 16 16 1,07 1,1449 16 3,7 13,69 17 14 -0,93 0,8649 11 -1,3 1,69 18 17 2,07 4,2849 13 0,7 0,49 19 13 -1,93 3,7249 11 -1,3 1,69 20 14 -0,93 0,8649 14 1,7 2,89 21 17 2,07 4,2849 9 -3,3 10,89 22 14 -0,93 0,8649 11 -1,3 1,69 41 23 12 -2,93 8,5849 14 1,7 2,89 24 13 -1,93 3,7249 13 0,7 0,49 25 14 -0,93 0,8649 11 -1,3 1,69 26 16 1,07 1,1449 12 -0,3 0,09 27 17 2,07 4,2849 11 -1,3 1,69 28 16 1,07 1,1449 16 3,7 13,69 29 14 -0,93 0,8649 15 2,7 7,29 30 16 1,07 1,1449 11 -1,3 1,69 31 14 -0,93 0,8649 16 3,7 13,69 32 15 -0,07 0,0049 14 1,7 2,89 33 17 2,07 4,2849 12 -0,3 0,09 34 15 -0,07 0,0049 11 -1,3 1,69 35 14 -0,93 0,8649 14 1,7 2,89 36 13 -1,93 3,7249 11 -1,3 1,69 37 17 2,07 4,2849 9 -3,3 10,89 38 13 -1,93 3,7249 13 0,7 0,49 39 16 1,07 1,1449 12 -0,3 0,09 40 16 1,07 1,1449 10 -2,3 5,29 AX = 14,93; BX = 12,3 Ghi chú: XA là số quả chuyền bóng vào vị trí qui định của mỗi người trong nhóm thực nghiệm. XB là số quả chuyền bóng vào vị trí qui định của mỗi người trong nhóm đối chứng. 42 0 2 4 6 8 10 12 14 16 Nhóm TN Nhóm ĐC Bảng 3.9: So sánh kết quả kiểm tra thành tích kĩ thuật chuyền bóng bằng hai tay trước ngực vào vị trí qui định của 2 nhóm sau thực nghiệm. Thông số Thống kê Sau thực nghiệm TN ĐC X 14,93 12,3 2 2,74 4,57 ttính 6,15 tbảng 2,145 P% 0,05 Sau quá trình tiến hành thực nghiệm, tập luyện áp dụng những bài tập nhằm sữa chữa những sai lầm thường mắc khi học kĩ thuật chuyền và bắt bóng bằng hai tay trước ngực nhằm nâng cao độ chính xác khi thực hiện kĩ thuật này thì thu được kết quả sau. ttính =6,15; tbảng =2,145; ta thấy ttính> tbảng Như vậy thành tích giữa hai nhóm Thực nghiệm và nhóm Đối chứng có sự khác biệt ở ngưỡng xác suất P<0,05. Qua kết quả ở bảng 3.8 tôi khẳng định rằng những bài tập mà tôi lựa chọn và đưa ra hoàn toàn có ý nghĩa khoa học áp dụng vào giảng dạy và thực hành sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Để theo dõi sự phát triển thành tích trước TN và sau TN một cách đầy đủ tôi biểu diễn dưới dạng biểu đồ sau: Biểu đồ: Thể hiện thành tích trước thực nghiệm và sau thực nghiệm Nhóm 10,5 10,15 14,93 12,3 Trước TN Sau TN Thành tích 43 Qua xử lý kết quả bằng phương pháp toán học thông kê, qua thể hiện trên biểu đồ tôi nhận thấy: Mức độ hoàn thiện kĩ thuật chuyền và bắt bóng bằng hai tay trước ngực sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. Thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm được tăng lên một cách rõ rệt chứng tỏ các bài tập đã được lựa chọn và áp dụng cho người học đã mang lại hiệu quả. Cả 2 nhóm đều chịu sự tác động mọi mặt của các điều kiện khách quan, điều kiện tập luyện nhưng nhóm thực nghiệm có thành tích tốt hơn hẳn nhóm đối chứng là do trong quá trình học tập được tập luyện thêm các bài tập hợp lý, mang tính khoa học khắc phục và sữa chữa được những lỗi sai thường mắc, nhằm nâng cao độ chính xác khi thực hiện kĩ thuật chuyền và bắt bóng bằng hai tay trước ngực khi học môn Bóng rổ. Qua đó, đề tài khẳng định được tính thực tiễn và hiệu quả của các bài tập đã được lựa chọn 44 PHẦN III. KẾT LUẬN. 1. Kết luận Qua quá trình nghiên cứu, dựa trên phân tích những cơ sở lý luận và thực tiễn trong học kĩ thuật chuyền và bắt bóng bằng hai tay trước ngực. Thông qua số liệu thu được, kết quả phân tích, xử lý, đánh giá trong quá trình nghiên cứu đề tài này tôi đi đến kết luận sau: 1.1. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, trong quá trình giảng dạy nhiều giáo viên chưa chú trọng tìm tòi nghiên cứu sử dụng các bài tập để sữa những lỗi sai thường mắc nhằm nâng cao độ chính xác khi thực hiện kĩ thuật chuyền và bắt bóng bằng hai tay trước ngực học sinh, biểu hiện ở việc sử dụng các bài tập cho kĩ thuật này còn đơn điệu, theo lối mòn truyền thống. Các bài tập để giúp học sinh sữa chữa những sai lầm thường mắc ít được các giáo viên sử dụng thường xuyên, việc sử dụng các bài tập bổ trợ trong giảng dạy chưa đi sâu vào từng giai đoạn để đáp ứng yêu cầu kĩ thuật động tác. 1.2. Qua quá trình giảng dạy, quan sát sư phạm và phỏng vấn các thầy cô giáo tôi đã tìm ra được 5 lỗi sai cơ bản mà người tập thường mắc trong khi học kĩ thuật chuyền và bắt bóng bằng hai tay trước ngực. Trên cơ sở đó tôi đã tìm ra được các nguyên nhân chung dẫn đến những lỗi sai cơ bản đó là: + Thể lực còn chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình tập luyện. + Tâm lý không ổn định do tác động khách quan. + Chưa nắm được khái niệm đúng về kĩ thuật động tác. + Cảm giác cơ bắp chưa được hình thành. + Sự phối hợp động tác của các bộ phận cơ thể chưa nhịp nhàng + Các bài tập chưa chú trọng nhiều hoặc áp dụng chưa phù hợp đến việc khắc phục, sữa chữa những lỗi sai thường mắc đối với học sinh. 1.3. Qúa trình lựa chọn các bài tập để sữa sai khi thực hiện kỹ thuật chuyền và bắt bóng bằng hai tay trước ngực, cần dựa vào các căn cứ sau: + Căn cứ vào nguyên lý, đặc điểm kĩ thuật chuyền và bắt bóng bằng hai tay trước ngực trong môn Bóng rổ. + Căn cứ vào đặc điểm hình thành kĩ năng, kĩ xảo vận động. + Căn cứ điều kiện tổ chức giảng dạy cụ thể. + Căn cứ vào đối tượng giảng dạy. + Căn cứ vào các nguyên nhân dẫn đến những lỗi sai mắc dẫn đến việc thực hiện các kỹ thuật thiếu chính xác. 45 1.4. Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã lựa chọn được các bài tập để sữa những lỗi sai thường mắc, nâng cao độ chính xác khi thực hiện kĩ thuật chuyền và bắt bóng bằng hai tay trước ngực cho học sinh lớp 10 THPT trên địa bàn huyện đó là: Bài tập 1: Tập mô phỏng lại động tác tại chỗ chuyền bóng bằng hai tay trước ngực; chú ý động tác miết các ngón tay vào bóng trước khi bóng rời khỏi tay. Bài tập 2: Tại chỗ đứng cách tường 3 - 4m hướng lên trên tường chuyền bóng bằng hai tay vào tường và bắt bóng phản lại; chú ý 2 khuỷu tay phải ép vào người. Bài tập 3: Tự tung bóng lên cao rồi bắt bóng đúng hình tay, kéo bóng về tư thế chuẩn bị chuyền, tương tự lần lượt tung bóng trước mặt bắt bóng, tung bóng sang hai bên bắt bóng. Bài tập 4: Tung bóng lên cao trước ra sau rồi bật xoay 180 độ bắt bóng đúng bằng hai tay. Bài tập 5: Bắt bóng từ đường chuyền của bạn đối diện và 2 bên liên tục và nhiều lần, sau đó chuyền bắt bóng qua lại với nhau. Bài tập 6: Đứng cách tường 3-4m hướng lên tường chuyền bóng vào 2 điểm định sẵn trên tường và bắt bóng phản ra; chú ý phối hợp lực đều cả 2 tay. Bài tập 7: Chuyền và bắt bóng với bạn tập theo 2 hướng khác nhau tăng dần cự ly, chú ý lực đều cả 2 tay, phối hợp nhịp nhàng thông qua từng bộ phận của cơ thể như: cổ chân, đùi, các ngón tay, miết đều 2 tay vào bóng. Thực hiện từ chậm đến nhanh. Bài tập 8: Đứng gần tường, tại chỗ dập bóng nhanh, liên tục vào tường bằng 2 tay đảm bảo yêu cầu: Bóng cao nhất có thể; bóng tiếp xúc đầu các ngón tay (50 lượt/lần tập). Bài tập 9: Tại chỗ chuyền bóng mạnh vào tường và bắt bóng phản lại, kéo dần cự ly: 3m, 4m, 5m ( chú ý dùng lực các ngón trỏ, giữa, ngón cái, kết hợp động tác duổi tay, sức của chân, hông và thân khi chuyền bóng đi). Bài tập 10: Chuyền bóng qua 1 vạch kẻ sẵn cho bạn cùng tập, kéo dần khoảng cách. Bài tập 11: Nhóm 4 người 1 bóng, tập chuyền bắt bóng qua lại giữa số 1 với số 2,3,4; đảm bảo 1 người chuyền bắt bóng cho 3 người ở 3 hướng khác nhau, hết 1 lượt thì chuyển vị trí luân phiên, chú ý phối hợp nhịp nhàng lực chân, hông, thân người cánh tay và các ngón tay. Tập sữa cho nhau để tập trung vào kĩ thuật cơ bản. Bài tập 12: Hai người đối diện phối hợp di chuyển chuyền bắt bóng cho nhau. 46 2. Kiến nghị. Qua kết luận được trình bày ở trên tôi đưa ra những đề xuất sau: 2.1. Đối với giáo viên khi giảng dạy môn Bóng rổ nói riêng, giáo viên Giáo dục thể chất nói chung: Để có giờ dạy phong phú, tạo hứng thú cho học sinh trong tập luyện, giáo viên cần có sự chuẩn bị kỹ trước khi lên lớp, quan sát, tìm hiểu những khó khăn của học sinh trong quá trình tập luyện cũng như những lỗi sai mà học sinh dễ mắc, hay mắc phải khi tập luyện, từ đó nghiên cứu lựa chọn, sắp xếp các bài tập thật phù hợp với từng đối tượng học sinh, từng lớp, từng điều kiện dạy học của nhà trường; bên cạnh đó nên sử dụng các hình thức dạy học sinh động, để giờ dạy đạt hiệu quả cao hơn. 2.2. BGH nhà trường thường xuyên quan tâm cung cấp các chỉ thị, công văn, tài liệu của nghành về công tác giảng dạy Thể dục và giáo dục thể chất trường học tới tận từng giáo viên một cách kịp thời. 3.3. Bóng rổ là môn học hiện đang được rất nhiều học sinh yêu thích và hăng say tập luyện, tuy nhiên nhiều trường, đặc biệt là vùng nông thôn, điều kiện sân bãi chưa đáp ứng được yêu cầu tập luyện của học sinh. Đề nghị các ngành các cấp, BGH các nhà trường quan tâm bổ sung mua sắm các thiết bị và sân bãi để các em có điều kiện tập luyện tốt hơn. 3.4. Các ban ngành chức năng chỉ đạo, phối hợp với các tổ chức Đoàn thể phối hợp tổ chức nhiều hơn các giải Bóng rổ học đường để học sinh có động lực hơn trong tập luyện và thi đấu, đồng thời tạo sân chơi bổ ích phát triển năng khiếu, phát triển phong trào Bóng rổ trong học sinh nói riêng thể thao học đường nói chung. 3.5. Do phạm vi cũng như điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, nên đề tài này của tôi mới chỉ nghiên cứu ở phạm vi hẹp. Qua đây tôi mong muốn được các đồng nghiệp tiếp tục nghiên cứu, phản ánh đầy đủ hơn. Để có thể ứng dụng làm phương tiện giảng dạy để đạt hiệu quả tốt nhất cho học sinh. 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chương trình Giáo dục Thể chất - NXB TDTT - Hà Nội 1997. 2. Sinh lý học TDTT - PGS.TS. Lưu Quang Hiệp; BS. Phạm Thị Uyên - NXB Thể dục Thể thao - Hà Nội, 2003. 3. Nguyễn Đức Văn - Phương pháp toán thống kê trong TDTT - NXB Thể dục Thể thao - Năm 2008. 4. Vũ Đức Thu, Nguyễn Xuân Sinh, Lưu Quang Hiệp, Trương Anh Tuấn - Lý luận và phương pháp Giáo dục Thể chất, NXB TDTT 1998 5. D.HARRE (Trương Anh Tuấn dịch): Học thuyết huấn luyện, NXB TDTT - Hà Nội 2000 6. Giảng dạy và tập luyện kĩ thuật Bóng rổ - NXB TDTT 2012 7. Giáo trình kĩ thuật Bóng rổ - Nguyễn Hữu Bằng, Đỗ Mạnh Hưng - NXB ĐHSP 2007. 8. Hướng dẫn giảng dạy TDTT trường THPT cấp 3, NXB TDTT, 1997
File đính kèm:
- skkn_lua_chon_mot_so_bai_tap_de_sua_sai_ki_thuat_chuyen_va_b.pdf