SKKN Khai thác tranh biếm họa vào dạy học Chương I: Các nước châu Á ,châu Phi và khu vực Mĩ La Tinh - Lịch sử 11 - Trung học Phổ thông

Thứ nhất, giống các loại tranh khác được sử dụng trong dạy học Lịch sử,

tranh biếm họa mang đầy đủ những ưu điểm của đồ dùng trực quan.

Theo con đường nhận thức nổi tiếng mà Lênin đã chỉ ra trong tác phẩm Bút

ký triết học: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng

đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí, của sự nhận

thức hiện thực khách quan”, tranh biếm họa thực chất cũng là một loại đồ dùng

trực quan, có vai trò quan trọng trong việc mở đầu quá trình nhận thức – giai đoạn

“ trực quan sinh động”.

Theo kết quả thực nghiệm giáo dục học: Việc ghi nhớ kiến thức qua hoạt

động nhìn có thể đạt được đến 30%, vừa nghe vừa nhìn đạt 50% sau 2 tuần.

Komenxki (1582-1670) – Ông tổ của nền giáo dục cận đại, xem trực quan là “

nguyên tắc vàng ngọc” trong dạy học nói chung.

Các mức độ ghi nhớ kiến thức sau hai tuần học5

Đối với việc dạy học Lịch sử, đồ dùng trực quan có vai trò rất quan trọng bởi

hai trong những đặc trưng của kiến thức là tính quá khứ và tính không lặp lại, trong

khi nhận thức của học sinh lại diễn ra theo hướng từ hiện tại nhìn về quá khứ, rất

dễ xảy ra tình trạng “ hiện đại hóa lịch sử”. Sử dụng đồ dùng trực quan góp phần

đưa HS trở lại không khí lịch sử như hiện thực đã xảy ra.

Tuy nhiên, khác với các loại tranh khác, hầu hết tranh biếm họa gây hứng thú

cao ở người đọc thông qua những chi tiết phóng đại. Theo lí luận giáo dục học và

tâm lí học, hứng thú có vai trò quan trọng trong việc làm cho con người trở nên vui

tươi, phấn chấn hơn. Hứng thú làm cho qua trình học tập trở nên hấp dẫn hơn và

duy trì được nhận thức một cách bền bỉ. Theo Alecxêep: “chỉ có hưng thú với một

hoạt động nào đó mới đảm bảo cho hoạt động ấy được tích cực”.

Thứ hai, tranh biếm họa góp phần khắc sâu sự kiện lịch sử, nâng cao năng

lực tái hiện kiến thức.

Tranh biếm họa với những chi tiết phóng đại sẽ gây ấn tượng với người xem, duy

trì sự chú ý và làm chỗ dựa cho sự ghi nhớ. Theo quy luật ưu tiên của trí nhớ, sự

ghi nhớ sẽ có chọn lọc với các mức độ khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm thông tin.

Cụ thể, sự ghi nhớ sẽ ưu tiên cho những điều cụ thể, hình ảnh trực quan (sẽ dễ ghi

nhớ hơn ngôn ngữ trừu tượng), sự vật hiện tượng càng sinh động, hấp dẫn, càng

gây hứng thú càng dễ ghi nhớ, những điều quan trọng, bổ ích hoặc gây tranh

cãi Những đặc điểm đó sẽ góp phần giúp học sinh tái hiện kiến thức khi cần thiết,

khắc sâu sự kiện lịch sử hơn, tạo biểu tượng lịch sử ở HS.

pdf54 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 855 | Lượt tải: 6Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Khai thác tranh biếm họa vào dạy học Chương I: Các nước châu Á ,châu Phi và khu vực Mĩ La Tinh - Lịch sử 11 - Trung học Phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 động, tìm hiểu 
các cuộc đấu tranh theo nội 
dung sau: thời gian, địa điểm, 
người lãnh đạo, kết quả, tính 
chất và ý nghĩa. 
* Bước 2: GV cho các nhóm 
báo cáo sản phẩm theo nội 
dung đã yêu cầu trong bảng 
*Thảo luận nhóm 
+Nhóm 1: Cuộc khởi nghĩa 
Thái Bình Thiên Quốc 
+Nhóm 2: Phong trào Duy 
Tân 
+Nhóm 3: Phong trào Nghĩa 
Hòa Đoàn. 
-HS điền vào bảng đã chuẩn 
bị sẵn. 
-HS báo cáo kết quả thảo 
luận. 
Phong trào đấu 
tranh của nhân dân 
Trung Quốc từ 
giữa thế kỉ XIX 
đến đầu thế kỉ XX 
42 
* Bước 3: 
-GV nhận xét: Cuộc đấu tranh 
của nhân dân Trung Quốc 
cuối thế kỉ XIX đến đầu thế 
kỉ XX diễn ra sôi nổi nhưng 
đều thất bại. 
-GV cho học sinh quan sát 
bức tranh biếm họa liên quân 
8 nước tấn công Bắc Kinh và 
hỏi: 
+Hãy kể tên các nước đế 
quốc ở trong bức tranh. 
+Các nước đế quốc đang làm 
gì với Trung Quốc? 
+Hình ảnh con “Rồng” Trung 
Quốc nói lên điều gì? 
+ Vì sao phong trào Nghĩa 
Hòa Đoàn thất bại? 
+Sự thất bại của Trung Quốc 
trong việc chống lại liên quân 
tám nước để lại hậu quả như 
thế nào? 
*HS quan sát bức tranh và 
trả lời: 
*Nguyên nhân 
thất bại: 
- Chưa có tổ chức 
lãnh đạo. 
- Do sự bảo thủ, 
hèn nhát của chế 
độ phong kiến 
- Do đế quốc và 
phong kiến cấu kết 
đàn áp. 
Nội 
dung 
Thái Bình Thiên Quốc 
Phong trào Duy 
Tân 
Phong trào 
Nghĩa Hòa Đoàn 
Thời 
gian và 
địa điểm 
-Ngày 1/1/1851-
19/7/1864. 
-Kim Điền (Quảng 
Tây). 
-Ngày 21/9/1898. 
-Bắc Kinh. 
-Năm 1989 
-Sơn Đông → Trực 
Lệ → Sơn Tây. 
Lãnh 
đạo 
Hồng Tú Toàn -Khang Hữu Vi 
-Lương Khải Siêu 
Nông dân 
-Bước đầu giành được 
chính quyền và giải 
quyết ruộng đất cho 
-Vấp phải sự phản 
đối của thế lực thủ 
cựu của triều đình. 
-Tấn công các sứ 
quán ở nước ngoài ở 
Bắc Kinh. 
43 
Kết quả nông dân. 
-Triều đình Mãn Thanh 
cấu kết với các nước đế 
quốc đàn áp. 
-Sau 14 năm thì thất 
bại. 
-sau 100 ngày thực 
hiện thì thất bại. 
-Quân 8 nước đế 
quốc cấu kết dập tắt 
phong trào. 
-Triều đình Mãn 
Thanh kí điều ước 
Tân Sửu (1901) với 
các nước đế quốc 
=> Trung Quốc thực 
sự trở thành nước nửa 
thuộc địa, nửa phong 
kiến. 
Tính 
chất và 
ý nghĩa 
-Là cuộc khởi nghĩa 
nông dân vĩ đại chống 
phong kiến. 
-Làm lung lay triều 
đình phong kiến Mãn 
Thanh. 
-Cải cách dân chủ 
tư sản. 
-Khởi xướng 
khuynh hướng dân 
chủ tư sản ở Trung 
Quốc. 
-Phong trào yêu nước 
chống đế quốc. 
-Giáng một đòn 
mạnh mẽ vào đế 
quốc. 
4.4. Hoạt động 4: Tìm hiểu về Cách mạng Tân Hợi (1911) 
HĐ CỦA GV HĐ CỦA HS NỘI DUNG CÂN 
ĐẠT 
* Bước 1: 
-GV trình bày về sự phát triển 
của giai cấp tư sản Trung Quốc 
và nêu câu hỏi: Em hãy trình 
bày những hiểu biết của em về 
nhân vật Tôn Trung Sơn? 
- GV trình bày về cương lĩnh 
đồng minh hội dựa trên thuyết 
Tam dân của Tôn Trung Sơn: 
“Dân tộc độc lập, dân quyền tự 
do, dân sinh hạnh phúc”. 
* Cả lớp, cá nhân 
-HS dựa vào SGK và 
việc chuẩn bị bài, trả 
lời, GV bổ sung: 
-Hiến pháp lâm thời: 
công nhận quyền bình 
đẳng và quyền tự do 
của mọi công dân, 
nhưng không đề cập 
đến vấn đề ruộng đất 
cho nông dân đã được 
ghi trong cương lĩnh 
đồng minh hội. 
-HS suy nghĩ, GV nhấn 
mạnh: vì giai cấp tư 
sản sợ đưa cách mạng 
đi quá xa, ảnh hưởng 
đến quyền lợi của họ. 
3. Cách mạng Tân Hợi 
(1911) 
3.1. Tôn Trung Sơn và 
Trung Quốc đồng 
minh hội: 
- Tông Trung Sơn 
(1866-1925) là đại diện 
ưu tú nhất của phong 
trào cách mạng tư sản. 
- Tháng 8- 1905, Trung 
Quốc đồng minh hội, 
chính đảng đầu tiên của 
giai cấp tư sản Trung 
Quốc ra đời thừa nhận 
chủ nghĩa Tâm dân của 
Tôn Trung Sơn. 
44 
*Bước2: 
- GV dùng lược đồ trình bày 
diễn biến. 
-GV hỏi tại: Tại sao những 
người đứng đầu Đồng minh 
hội lại thỏa hiệp với Viên Thế 
Khải. 
-GV nhấn mạnh: 
+ Cách mạng tư sản không triệt 
để. 
+ Ảnh hưởng đến Việt Nam: 
trào lưu dân tộc chủ nghĩa đầu 
thế kỉ XX tiêu biểu là cụ Phan 
Bội Châu và Phan Châu Trinh. 
-GV hỏi: Vì sao nói Cách 
mạng Tân Hợi là cuộc cách 
mạng dân chủ tư sản không 
triệt để? 
-HS trả lời: 
* Cách mạng dân chủ 
tư sản: 
+ Do giai cấp tư sản 
lãnh đạo. 
+ Lật đổ triều đình 
Mãn Thanh chấm dứt 
chế độ quân chủ 
chuyên chế tồn tại lâu 
đời ở Trung Quốc. 
+ Mở đường cho chủ 
nghĩa tư bản phát triển. 
 * Không triệt để: 
+ Không thủ tiêu thực 
sự giai cấp phong kiến. 
+ Không đụng chạm 
đến các nước đế quốc 
xâm lược. 
+ Không giải quyết vấn 
đề ruộng đất cho nông 
dân. 
3.2. Cách mạng Tân 
Hợi (1911) 
- Ngày 10/10/1911, 
Đồng minh hội phát 
động khởi nghĩa vũ 
trang ở Vũ Xương và 
nhanh chóng lan rộng ra 
các tỉnh miền Nam và 
miền Trung. 
- Ngày 29/12/1911, 
Quốc dân đại hội tuyên 
bố thành lập Trung Hoa 
Dân quốc. 
- Ngày 6/3/1912, Viên 
Thế Khải nhậm chức 
Đại Tổng thống Trung 
Hoa Dân Quốc, đến đây 
cách mạng chấm dứt. 
* Tính chất và ý 
nghĩa: 
- Tính chất: là cuộc 
cách mạng dân chủ tư 
sản không triệt để. 
- Ý nghĩa: Lật đổ 
phong kiến, mở đường 
cho chủ nghĩa tư bản 
phát triển, ảnh hưởng 
đến nhiều nước châu Á. 
Hoạt động luyện tập: Yêu cầu HS phải vận dụng những kiến thức vừa học được 
để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể:- Vai trò của Tôn Trung Sơn và Trung Quốc 
Đồng Minh Hội? 
- Hãy cho biết điểm tích cực trong: mục đích, cương lĩnh của Đồng Minh Hội? 
Hoạt động vận dụng, mở rộng: 
- Liên hệ tình hình thống trị của thực dân Pháp ở nước ta? 
- Trình bày tính chất của CM Tân Hợi 1911? Nhận xét? 
Học sinh tìm đọc tác phẩm “Thuốc” của nhà văn nổi tiếng Lỗ Tấn, để hiểu thêm 
về công cuộc GPDT ở Trung Quốc. 
45 
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 
3.1. Mục đích của thực nghiệm 
Thực nghiệm sư phạm là một khâu quan trọng nhằm kiểm chứng tính khả thi 
của đề tài và khả năng áp dụng vào thực tế một cách có hiệu quả nhằm nâng cao 
chất lượng dạy và học bộ môn Lịch sử ở nhà trường phổ thông. 
 Đối với đề tài này, quá trình thực nghiệm được tiến hành nhằm kiểm nghiệm 
tính hiệu quả của việc áp dụng phương pháp khai thác tranh biếm họa môn Lịch 
Sử Lớp 11 THPT. Từ đó chứng minh tính khả thi của giả thiết khoa học đề ra. 
3.2. Phương pháp thực nghiệm 
Khi tiến hành thực nghiệm đề tài này phương pháp thực nghiệm là phương 
pháp loại suy: phương pháp tương tự theo mô hình xã hội. Các lớp tiến hành thực 
nghiệm được chia thành hai nhóm: 
- Nhóm lớp thực nghiệm: Tổ chức các hoạt động nhận thức thông qua việc 
khai thác tranh biếm họa vào dạy học môn Lịch Sử Lớp 11 THPT. 
- Nhóm lớp đối chứng: Tổ chức các hoạt động dạy không vận dung phương 
pháp khai thác tranh biếm họa vào dạy học môn Lịch Sử Lớp 11 THPT. 
3.3. Nội dung thực nghiệm 
Nội dung thực nghiệm đó là đánh giá tính khả thi của đề tài. Từ đó chứng 
minh tính khả thi của giả thiết khoa học đề ra. 
 3.4. Tổ chức thực nghiệm 
3.4.1. Chuẩn bị thực nghiệm 
- Chọn bài thực nghiệm 
Căn cứ vào mục tiêu cũng như nội dung chương trình Lịch sử lớp 11- THPT 
và để đáp ứng được hiệu quả của việc sử dụng phương pháp khai thác tranh biếm 
họa Lịch Sử Lớp 11 THPT nhằm nâng cao hoạt động nhận thức của học sinh. Vì 
vậy tôi đã chọn những bài sau; 
Bài 3: TRUNG QUỐC 
- Chọn đối tượng thực nghiệm 
Để kết quả thực nghiệm mang tính khách quan và khoa học tôi đã chọn đối 
tượng thực nghiệm là sự lự chọn ngẫu nhiên, tôi chọn học sinh lớp 11C5 của 
trường THPT Tân Kỳ. Chọn 1 lớp thực nghiệm đối chứng là 11C2, các lớp này có 
đặc điểm chung đáp ứng được các nguyên tắc thực nghiệm là: 
+ Trình độ tương đương nhau, học sinh có ý thức học tập. 
+ Số lượng học sinh tương đương nhau. 
+ Không gian và điều kiện lớp học tương đương. 
+ Cùng giáo viên giảng dạy. 
46 
3.4.2. Tổ chức thực nghiệm. 
Sau khi lựa chọn được bài thực nghiệm và đối tượng thực ngiệm, GV tiến 
hành giảng dạy theo kế hoạch đã chuẩn bị trước. 
- Tại lớp đối chứng GV giảng dạy theo phương pháp, hình thức vẫn thường 
hay dùng. 
- Tại lớp thực nghiệm: GV soạn giáo án và giảng dạy theo tổ chức các hoạt 
động nhận thức thông qua việc sử dụng phương pháp khai thác tranh biếm họa 
Lịch Sử Lớp 11 THPT 
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm. 
3.5.1. Kết quả thực nghiệm 
Sau mỗi bài học chúng tôi tiến hành kiểm tra chất lượng học tập của hoc sinh 
bằng các phiếu kiểm tra. Nội dung mỗi phiếu kiểm tra bao gồm kiểm tra cả kiến 
thức và kĩ năng của học sinh. 
 - Về mặt kiến thức: Bài kiểm tra nhằm mục đích kiểm tra, củng cố kiến 
thức cơ bản của bài học, đánh giá hiệu quả và mức độ đạt được của mục tiêu bài 
học đề ra. 
 - Về kĩ năng: Qua bài kiểm tra sẽ đánh giá được các kĩ năng của học sinh 
như: kĩ năng phân tích, tổng hợp, khái quát vấn đề, kĩ năng đọc, nhận xét biểu đồ, 
bản đồ,tranh ảnh. 
3.5.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm 
- Xử lí kết quả thực nghiệm: 
+ Chấm bài kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng theo thang điểm 10. 
+ Thống kê kết quả thực nghiệm sau khi chấm điểm. 
+ Tính điểm trung bình các lớp đối chứng và lớp thực nghiệm 
+ Xử lí thang điểm theo thang bậc từ yếu đến giỏi để so sánh đối chiếu và rút 
ra kết luận cần thiết. 
- Nhận xét, đánh giá về kết qủa thực nghiệm 
+ Nhận xét, đánh giá về mặt định lượng. 
+ Nhận xét, đánh giá về mặt định tính. 
3.6. Kết quả thực nghiệm: 
 Bảng 3.1. Kết quả điểm kiểm tra sau bài thực nghiệm 
 Lớp 
Đối 
 tượng 
Sĩ số 
Điểm kiểm tra 
4 5 6 7 8 9 10 TB 
11C5 
Thực 
nghiệm 
40 1 2 5 9 5 7 1 7.5 
11C2 Đối chứng 40 3 6 10 10 8 3 0 6.6 
47 
Bảng 3.2. Kết quả xếp lọai bài kiểm tra sau bài thực nghiệm (%) 
Lớp Đối tượng Sĩ số 
Xếp loại 
Yếu TB Khá Giỏi 
11C5 Thực nghiệm 40 2.5 17.5 60.0 20.0 
11C2 Đối chứng 40 7.5 40.0 45.0 7.5 
 * Nhận xét : 
Sau khi phân tích kết quả thực nghiệm, tôi đưa ra một số nhận xét như sau: 
- Số điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn điểm trung bình của lớp 
đối chứng. Lớp thực nghiệm đạt điểm trung bình loại khá, còn lớp đối chứng chỉ 
đạt điểm loại trung bình. 
- Tỉ lệ khá giỏi của lớp thực nghiệm cao hơn nhiều so với lớp đối chứng thực 
nghiệm trong khi đó tỉ lệ điểm trung bình của lớp đố chứng cao hơn. Lớp thực 
nghiệm có tỉ lệ điểm yếu không đáng kể. 
 - Từ hai chỉ số trên có thể rút ra kết luận rằng việc vận dụng phương pháp khai 
thác tranh biếm họa vào dạy học tích cực đã mang lại hiệu quả cao. Hiệu quả 
48 
mang lại cả về mặt kiến thức, kĩ năng góp phần tích cực vào phát triển phẩm chất 
và năng lực của người học. 
 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
3.1. Kết luận 
3.1.1 Qúa trình nghiên cứu đề tài 
 Với tư cách là một giáo viên giảng dạy trực tiếp bộ môn Lịch sử ,qua quá 
trình thực tiễn nghiên cứu đề tài tôi đã tìm hiểu lí luận dạy học, phương pháp dạy 
học ,vận dụng phương pháp hai thác đồ dùng trực quan ,tiến hành khảo sát thực 
tiễn ,tiến hành trên bài sọan TRUNG QUỐC tôi đã tích lũy được một số kinh 
nghiệm trong vân dụng khai thác tranh biếm họa để giảng dạy ,hướng dẫn học 
sinh nắm vững qui trình của phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả bài học bộ 
môn Lịch sử bậc THPT. 
Qua thời gian nghiên cứu tôi đã áp dụng phương pháp khai thác tranh biếm 
họa trong dạy học Lịch sử 11 bậc THPT từ năm học 2019-2020; 2020-2021 trong 
quá trình thực hiện đề tài đã nhận được sự đồng tình ủng hộ từ Đảng ủy,Ban giám 
hiệu ,tổ bộ môn, các đồng nghiệp giáo viên trường THPT Tân Kỳ và các trường 
THPT trên địa bàn huyện Tân kỳ . 
Qúa trình nghiên cứu đề tài này được thực hiện cụ thể như sau: 
TT Thời gian Nội dung thực hiện 
1 Tháng 09/2019 -12/2020 
Nghiên cứu lí luận dạy học ,phương 
pháp dạy học, tiến hành khảo sát. 
2 Tháng 01/2020 -07/2020 
Viết đề cương và triển khai sáng kiến 
trong giai đoạn thử nghiệm .Khảo sát và 
đánh giá kết quả đạt được sau khi áp 
dụng thử nghiệm .Rút ra một số bài học 
kinh nghiệm. 
3 08/2020- 3/2021 
Tiếp tục áp dụng sáng kiến sau khi đã bổ 
sung một số giải pháp để kiểm định độ 
tin cậy của giải pháp đề ra ,hoàn thành 
sáng kiến kinh nghiệm. 
 3.1.2 Ý nghĩa của đề tài 
Qua quá trình nghiên cứu và ứng dụng đề tài đã giúp tôi có thêm nhiều kinh 
nghiệm trong công tác giảng dạy bộ môn Lịch sử , giúp cho các đồng nghiệp tại 
trường THPT Tân Kỳ và các trường THPT trên địa bạn huyện Tân Kỳ nắm vững 
các biện pháp khai thác tranh biếm hoa trong dạy học lịch sử lớp 11 THPT.Từ đó 
rút ra được các ý nghĩa sau: 
49 
- Khai thác tranh biếm họa trong dạy học Lịch sử có ý nghĩa quan trọng,ngoài 
những ưu thế của một loại đồ dùng trực quan mở đầu cho quá trình nhận thức,khả 
năng quan sát ,năng lực tái hiện kiến thức ,khắc sâu kiến thức khả năng tư duy 
,tranh biếm họa còn có ưu thế riêng là kích thích được hững thú cho người học là 
nền tảng quan trọng của việc tạo động cơ,cũng như tích cực hóa động cơ học tập 
cho học sinh thông qua yếu tố hài hước châm biếm 
Khai thác tranh biếm họa không có nghĩa là chỉ sử dụng các phương pháp học 
hiện đại, loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu 
từ việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng, phát huy 
tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Điều đó đòi hỏi người giáo viên phải có năng 
lực chuyên môn, năng động, sáng tạo trong việc vận dụng linh hoạt các phương 
pháp dạy học một cách hiệu quả phù hợp với điều kiện dạy học của nhà trường, 
của địa phương. Tuy nhiên, cho dù lựa chọn phương pháp dạy học nào thì vẫn phải 
tạo điều kiện cho người học được khám phá, chủ động, sáng tạo trong việc tìm 
kiếm kiến thức, giải quyết các vấn đề, gắn kiến thức với thực tiễnThay cho học 
thiên về lí thuyết, học sinh được trải nghiệm, khám phá kiến thức qua hành động, 
học qua “làm” , chỉ có như vậy kiến thức học mới được khắc sâu và bền vững. 
- Để đào tạo những con người năng động, thích nghi tốt với đời sống xã hội 
thì việc kiểm tra, đánh giá không thể chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, 
lặp lại các kĩ năng đã học mà cần khuyến khích phát triển trí thông minh, óc sáng 
tạo trong việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Thông qua việc đánh giá năng 
lực, học sinh không chỉ được rèn luyện kĩ năng xem xét, phân tích vấn đề mà trên 
cơ sở đó tự điều chỉnh cách học, điều chỉnh hành vi phù hợp. 
 Các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học có ảnh hưởng lớn đến việc 
phương pháp dạy học,tự học đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển 
năng lực. 
3.1.3 .Phạm vi ứng dụng 
Đề tài này không chỉ áp dụng có hiệu quả tại trường chúng tôi mà còn có thể được 
phổ biến, triển khai, ứng dụng rộng rãi tại các Trường THPT trên địa bàn Huyện Tân 
Kỳ nói riêng, tỉnh Nghệ An nói chung. Tùy vào tình hình thực tế của từng trường để 
ứng dụng một cách linh hoạt và hiệu quả. 
 3.2. Kiến nghị 
Sau khi hoàn thành quá trình nghiên cứu đạt được kết quả tôi thấy cần thiết đưa 
ra một số kiến nghị: 
*Đối với giáo viên: 
- Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là vấn đề mới và khó, 
đòi hỏi tất cả giáo viên phải được bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, 
nghiệp vụ sư phạm cũng như tăng cường rèn luyện kĩ năng vận dụng các PPDH và 
các KTDH tích cực trong quá trình dạy học. 
50 
- Khi GV sử dụng KTTBH trong dạy học cần phải nắm chắc bản chất, các 
bước tiến hành. 
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định. 
Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học. 
 - Người giáo viên phải tâm huyết với nghề nghiệp, luôn có sự tìm tòi mở 
rộng kiến thức. 
 * Đối với nhà trường: 
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lí, cha 
mẹ học sinh và cộng đồng thông qua nhiều hình thức để mọi đối tượng hiểu rõ về 
chủ trương đổi mới và sẵn sàng đổi mới. 
* Đối với Sở giáo dục và Đào tạo 
 - Sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo các trường đưa nội dung tập huấn về dạy 
học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào nội dung 
sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn thường xuyên.. 
- Cần động viên, khuyến khích kết hợp kiểm tra đánh giá thực hiện phương 
pháp đổi mới dạy học theo định hướng năng lực học sinh 
- Nếu đề tài của tôi được công nhận ở cấp ngành, tôi đề xuất phổ biến rộng rãi 
đến các trường THPT để làm tài liệu giảng dạy cho GV, tài liệu học tập cho HS. 
Tôi cũng rất mong muốn ngày càng có nhiều giáo viên tham gia nghiên cứu,vận 
dụng hiệu quả PPDH tích cực để nâng cao chất lượng dạy học. 
 Quá trình thực hiện đề tài tôi đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn sẽ không tránh 
khỏi sai sót. Mong nhận được sự góp ý chân thành từ đồng nghiệp và các em HS 
để đề tài được hoàn chỉnh hơn 
Xin chân thành cảm ơn! 
51 
 PHỤ LỤC 
 PHIẾU KHẢO SÁT 
1.PHIẾU SỐ 1 
Khảo sát ý kiến của giáo viên về bản chất của tự học của học sinh. 
TT Câu hỏi Đồng ý 
1 Tự học của học sinh là quá trình học sinh tích cực, chủ động, 
độc lập nhận thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. 
2 Tự học của học sinh là quá trình học sinh tự học tập ở nhà để 
bổ sung cho kiến thức trên lớp. 
3 Tự học của học sinh là tự mình tìm ra kiến thức mà không cần sự 
hỗ trợ, giúp đỡ của giáo viên. 
Lưu ý : Đồng ý với ý kiến nào thì đánh dấu x vào ô đồng ý (Chỉ được chọn 1 ô ) 
2. PHIẾU SỐ 2 
Khảo sát ý kiến của giáo viên về sự cần thiết của sự tự học ở học sinh. 
TT Câu hỏi Đồng ý 
1 Tự học không chỉ giúp học sinh mở rộng củng cố mà còn giúp 
học sinh khắc sâu kiến thức cơ bản 
2 Tự học giáo dục đạo đức, nhân cách tốt cho học sinh và rèn 
luyện thói quen tốt trong học tập 
3 Tự học góp phần nâng cao chất lượng đào tạo bộ môn ở 
trường phổ thông. 
Lưu ý : Đồng ý với ý kiến nào thì đánh dấu x vào ô đồng ý (Chỉ được chọn 1 ô ) 
3. PHIẾU SỐ 3 
Khảo sát ý kiến của giáo viên về thực trạng phương pháp tự học ở học sinh. 
TT Câu hỏi Đồng ý 
1 Phát triển kĩ năng tư duy lịch sử cho học sinh. 
2 Kĩ năng học sinh tự làm việc với SGK và tài liệu tham khảo. 
3 kĩ năng phát hiện kiến thức qua đồ dùng trực quan. 
Lưu ý : Đồng ý với ý kiến nào thì đánh dấu x vào ô đồng ý (Chỉ được chọn 1 ô ) 
52 
4. PHIẾU SỐ 4 
Khảo sát ý kiến nhận thức của học sinh về sự cần thiết của sự tự học 
TT Câu hỏi Đồng ý 
1 Tự học là tự mình tích cực, chủ động chiếm lĩnh kiến thức 
dưới sự hướng dẫn của giáo viên 
2 Tự học là tự mình đọc SGK, tài liệu tham khảo ở nhà để 
chuẩn bị bài mới. 
3 Tự học là học ngoài giờ lên lớp. 
Lưu ý : Đồng ý với ý kiến nào thì đánh dấu x vào ô đồng ý (Chỉ được chọn 1 ô ) 
5 .PHIẾU SỐ 5 
 Khảo sát ý kiến của học sinh về hình thức của phương pháp tự học 
TT Câu hỏi Đồng ý 
1 Hình thức học một mình 
2 Học theo nhóm bạn. 
3 Học với người thân 
Lưu ý : Đồng ý với ý kiến nào thì đánh dấu x vào ô đồng ý (Chỉ được chọn 1 ô ) 
6. PHIẾU SỐ 6 
 Khảo sát ý kiến của học sinh về kĩ năng phương pháp tự học 
TT Câu hỏi Đồng ý 
1 Không nắm vững các kĩ năng tự học 
2 Còn lúng túng khi sử dụng các kỹ năng tự học. 
3 Sử dụng thành thạo
0
20
40
60
80
100
1st Qtr 2nd Qtr 3rd Qtr 4th Qtr
East
West
North
Lưu ý : Đồng ý với ý kiến nào thì đánh dấu x vào ô đồng ý (Chỉ được chọn 1 ô ) 
7. PHIẾU SỐ 7 
Khảo sát ý kiến của giáo viên về thời gian tự học ở học sinh. 
TT Câu hỏi Đồng ý 
1 HS tự học một ngày từ 1 giờ đến 2 giờ 
2 HS tự học 3 giờ và trên 3 giờ mỗi ngày. 
Lưu ý : Đồng ý với ý kiến nào thì đánh dấu x vào ô đồng ý (Chỉ được chọn 1 ô ) 
53 
8. PHIẾU SỐ 8 
 Khảo sát ý kiến của học sinh về thời gian tự học. 
TT Câu hỏi Đồng ý 
1 HS tự học một ngày từ 1 giờ đến 2 giờ 
2 HS tự học 3 giờ và trên 3 giờ mỗi ngày. 
Lưu ý : Đồng ý với ý kiến nào thì đánh dấu x vào ô đồng ý (Chỉ được chọn 1 ô ) 
54 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1) Các tác gia kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lenin về khoa học lịch sử - Nhà 
xuất bản Sự thật, Hà Nội, 1963. 
2) Luật giáo dục, NXB Chính trị quốc gia 
3) Nguyễn Anh Dũng - Trần Vĩnh Tường, Những vấn đề chung về bộ môn 
phương pháp dạy học lịch sử ở trường cao đẳng sư phạm, NXB sư phạm 
4) Trịnh Đình Tùng - Nguyễn Thị Thế Bình- Bùi Đức Dũng, Dạy học theo 
chuẩn kiến thức, Kĩ năng môn lịch sử, NXB Đại Học Sư Phạm Hà Nội. 
5) Nguyễn Thị Thế Bình, Phát triển kĩ năng tự học lịch sử cho học sinh, NXB 
Đại Học Sư Phạm Hà Nội. 
6) PGS.TS. Vũ Quang Hiển – Phương pháp dạy học môn Lịch Sử ở trường 
THPT, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 2014. 

File đính kèm:

  • pdfskkn_khai_thac_tranh_biem_hoa_vao_day_hoc_chuong_i_cac_nuoc.pdf
Sáng Kiến Liên Quan