SKKN Hình thành và phát triển tư duy kinh tế cho học sinh trong dạy học chương Sự điện li – Hóa học Lớp 11 ở trường Trung học Phổ thông
Những tình trạng trên, có thể là do những nguyên nhân chính sau đây:
Thứ nhất, do ảnh hưởng trực tiếp của sách giáo khoa và tài liệu tham khảo: Các
sách giáo khoa mặc dù đã đưa vào một số nội dung, hình ảnh liên quan đến thí
nghiệm, sản xuất nhưng vẫn chưa quan tâm nhiều đến tính thực tiễn, chưa giúp học
sinh vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Các đầu sách tham khảo, ngoài
một số ít sách tham khảo về thí nghiệm vui trong Hóa học, còn lại các đầu sách đều
chủ yếu tóm tắt lí thuyết, rèn luyện cho học sinh các “mẹo”, kĩ năng giải bài tập. Bên
cạnh đó, số lượng bài tập mang nội dung thuần túy kiến thức hàn lâm dành cho mỗi
tiết học là khá nhiều đã khiến nhiều giáo viên vất vả trong việc hoàn thành kế hoạch
bài giảng. Một lý do nữa là khả năng liên hệ kiến thức Hóa học vào thực tiễn của của
giáo viên còn gặp nhiều khó khăn.
Thứ hai, do yêu cầu vận dụng Hóa học vào thực tế không được đặt ra một cách
thường xuyên và cụ thể trong quá trình đánh giá (tức là trong các đề thi có rất ít nội
dung như vậy). Mặt khác, do áp lực trong thi cử, kết hợp với bệnh thành tích của nền
giáo dục phổ thông nước ta trong một thời gian dài nên dẫn đến lối dạy học “phục vụ
thi cử”, chỉ chú ý dạy những gì học sinh đi thi. Lối dạy phục vụ thi cử như hiện nay
cũng là một nguyên nhân góp phần tạo nên tình trạng này.
Thứ ba, còn một nguyên nhân nữa là trong Chương trình và quá trình đào tạo ở
các trường Sư phạm, tình hình “ứng dụng” (trong giáo trình, trong đánh giá, trong dạy
học,.) cũng xảy ra tương tự. Khi còn ngồi trên giảng đường, những người giáo viên
tương lai cũng chỉ chủ yếu học trên lí thuyết mà thôi, thiếu hẳn tính thực tiễn trong
quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Tóm lại, sở dĩ có tình trạng trên là do hệ thống Giáo dục và Đào tạo của nước ta
chưa chú trọng nhiều đến việc liên hệ kiến thức đã học vào thực tiễn, chưa có nhiều
các hoạt động trải nghiệm thực tế cho học sinh, trong chương trình phổ thông kiến
thức mang tính hàn lâm còn nhiều trong đó yếu tố giáo viên và sách giáo khoa là hai
yếu tố chính.
thử cần dùng Thời gian hoàn thành (phút) Số ống nghiệm xác định đúng Số thuốc thử cần dùng Thời gian hoàn thành (phút) Số ống nghiệm xác định đúng 1 (3 phút) 1 1 1 3 1 2 3 2 1 1,5 3 1 1,5 3 3 1 1 3 1 1 3 4 1 1,5 3 1 1,5 3 2 (5 phút) 1 2 3 4 2 4 4 2 2 2,5 4 3 5 4 3 2 2 4 2 3,5 4 4 2 3,5 4 2 5 4 3 (5 phút) 1 0 (so màu) 0,5 3 1 5 3 2 1 1 3 1 5 2 3 0 (so màu) 1 3 1 4,5 3 4 1 1 3 1 4 3 4 (8 phút) 1 1 4 6 3 8 4 2 2 6 6 2 8 4 3 2 5 6 4 8 3 4 1 6 6 3 8 2 Nhận xét: Qua kết quả này cho thấy, với bài tập nhận biết thực tế. Lớp thực nghiệm cần số lượng thuốc thử ít hơn, thời gian hoàn thành nhanh hơn và hoàn thành chính xác được toàn bộ 4 bài tập giáo viên đưa ra. Lớp đối chứng với bài tập đơn giản hoàn thành khá tốt, nhưng đối với bài tập phức tạp hơn, các em tỏ ra lúng túng, chưa biết xây dựng quy trình nhận biết, dùng nhiều thuốc thử vô ích và không hoàn thành được bài tập khó. 47 Bài tập 2: Giáo viên chuẩn bị một bài tập cho học sinh bằng cách trộn 40,03 gam NaOH (M = 39,997) và 53,02 gam Na2CO3 (M= 105,99) được 93,05 gam hỗn hợp (Các hóa chất được dùng là loại hóa chất mới và thuộc loại tinh khiết phân tích - AR). Giáo viên đưa cho mỗi nhóm 1/8 hỗn hợp này (tạm gọi là hỗn hợp X) cho học sinh và cung cấp cho các em phân tử khối chính xác của các chất NaOH 39,997M = ; 2 3Na CO M =105,99 , cân phân tích và các dụng cụ, hóa chất cần thiết và yêu cầu học sinh Tiến hành làm thí nghiệm để xác định khối lượng Na2CO3 trong mỗi phần (6,6275 gam) Giáo viên theo dõi học sinh tiến hành làm thí nghiệm, sau 30 phút các nhóm báo kết quả như sau: LỚP THỰC NGHIỆM Nhóm Cách tiến hành Khối lượng Na2CO3 (trong 1/8 hỗn hợp) Sai số 1 Cho hỗn hợp X tác dụng với H2SO4 dư, tính độ chênh lệch khối lượng của (hỗn hợp X + dung dịch H2SO4) so với dung dịch sau phản ứng để xác định CO2, từ đó tính được Na2CO3 8,847 gam 33,49% 2 Cho hỗn hợp X tác dụng với H2SO4 dư, tính độ chênh lệch khối lượng của (hỗn hợp X + dung dịch H2SO4) so với dung dịch sau phản ứng để xác định CO2, từ đó tính được Na2CO3 7,662 gam 15,61% 3 Cho hỗn hợp X tác dụng với H2SO4 dư, tính độ chênh lệch khối lượng của (hỗn hợp X + dung dịch H2SO4) so với dung dịch sau phản ứng để xác định CO2, từ đó tính được Na2CO3 8,284 gam 24,99% 4 Cho hỗn hợp X tác dụng với H2SO4 dư, tính độ chênh lệch khối lượng của (hỗn hợp X + dung dịch H2SO4) so với dung dịch sau phản ứng để xác định CO2, từ đó tính được Na2CO3 8,508 gam 28,37% 48 LỚP ĐỐI CHỨNG Nhóm Cách tiến hành Khối lượng Na2CO3 (trong 1/8 hỗn hợp) Sai số 1 Cho hỗn hợp X tác dụng với dung dịch BaCl2 dư, tính khối lượng kết tủa thu được, từ đó tính được Na2CO3 Không xác định được - 2 Cho hỗn hợp X tác dụng với dung dịch BaCl2 dư, tính khối lượng kết tủa thu được, từ đó tính được Na2CO3 13,726 gam 107,11% 3 Cho hỗn hợp X tác dụng với dung dịch BaCl2 dư, tính khối lượng kết tủa thu được, từ đó tính được Na2CO3 Không xác định được - 4 Cho hỗn hợp X tác dụng với dung dịch BaCl2 dư, tính khối lượng kết tủa thu được, từ đó tính được Na2CO3 Không xác định được - Nhận xét: Qua kết quả này cho thấy, với bài tập 2. Lớp thực nghiệm đã xác định được phương pháp phù hợp với điều kiện hiện có, từ đó cả 4 nhóm đều xác định được kết quả (tuy độ chính xác chưa cao). Lớp đối chứng lựa chọn phương pháp phù hợp với lí thuyết nhưng lại chưa phù hợp với điều kiện thực tế, nên việc xác định lượng kết tủa sinh ra rất khó khăn, cho nên chỉ 1 trong 4 nhóm xác định được kết quả (nhưng sai số lại quá lớn). 3.2.3.1. Kiểm tra kiến thức lí thuyết Sau khi dạy thực nghiệm, chúng tôi cho học sinh lớp TN và lớp ĐC làm bài kiểm tra (phụ lục 3). Kết quả về điểm số như sau Lớp Điểm LỚP THỰC NGHIỆM 11A01 LỚP ĐỐI CHỨNG 11B Tần số Tần suất (%) Tần số Tần suất (%) 0.5 0 0.00 0 0.00 1.0 0 0.00 0 0.00 49 1.5 0 0.00 0 0.00 2.0 0 0.00 0 0.00 2.5 0 0.00 0 0.00 3.0 0 0.00 0 0.00 3.5 0 0.00 1 2.63 4.0 0 0.00 1 2.63 4.5 0 0.00 2 5.26 5.0 1 2.22 2 5.26 5.5 1 2.22 4 10.53 6.0 1 2.22 5 13.16 6.5 3 6.67 8 21.05 7.0 5 11.11 6 15.79 7.5 8 17.78 4 10.53 8.0 9 20.00 2 5.26 8.5 8 17.78 2 5.26 9.0 7 15.56 1 2.63 9.5 2 4.44 0 0.00 10.0 0 0.00 0 0.00 Trung bình 7,84 6,43 Nhận xét: Qua kết quả này cho thấy: - Tỷ lệ % HS yếu, kém ở các lớp TN luôn thấp hơn so với các lớp ĐC và ngược lại, tỷ lệ % HS khá, giỏi, trung bình của lớp TN cao hơn lớp ĐC - Điểm trung bình của lớp TN cao hơn lớp ĐC 50 3.3. KẾT LUẬN THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM Qua thực nghiệm sư phạm cho thấy ở lớp ĐC, tinh thần, thái độ làm việc, niềm say mê, yêu thích khoa học nói chung và môn Hóa học nói riêng của học sinh cao hơn ở lớp TN, bên cạnh đó kỹ thực hành thí nghiệm, năng lực quản trị (phân công công việc..) tư duy chiến lược (lựa chon phương pháp...)... của học sinh lớp TN tốt hơn hẳn so với lớp ĐC. Từ những kết quả trên cũng cho thấy lớp TN vượt trôi so với lớp ĐC trong việc áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn cũng như việc nắm bắt các kiến thức Hóa học liên quan đến thực tiễn. Tư duy kinh tế (tư duy quản trị, tư duy chiến lược, tư duy thực hiện quản trị) của lớp TN đã được thể hiện rất rõ ràng. Quá trình thực nghiệm cùng những kết quả rút ra sau thực nghiệm cho thấy: mục đích thực nghiệm đã được hoàn thành, tính khả thi và hiệu quả của phương pháp dạy học nhằm hình thành và phát triển tư duy kinh tế cho học sinh trong phần nào được được khẳng định. 51 PHẦN III: KẾT LUẬN I. Các kết quả chính mà đề tài đã thu được: 1. Đã làm rõ được tầm quan trọng của việc rèn luyện cho học sinh ý thức tăng cường liên hệ với thực tiễn trong quá trình dạy học Hóa học. 2. Đã làm sáng tỏ thực trạng chương trình, phương pháp dạy học ở trường phổ thông theo hướng nghiên cứu của đề tài. Đồng thời khẳng định rằng, việc đưa ra các mô hình dạy học nhằm hình thành và phát triển tư duy kinh tế cho học sinh trong dạy học Hóa học là hướng đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với điều kiện hoàn cảnh nước ta trong giai đoạn hội nhập hiện nay. 3. Đề tài đã góp phần làm rõ tiềm năng của môn Hóa học (đặc biệt trong chương sự điện li – Hóa học 11) trong việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, làm cơ sở cho việc hình thành và phát triển tư duy kinh tế ở học sinh. 4. Đã đề xuất được một số định hướng và mô hình dạy học làm cơ sở cho giáo viên trong quá trình dạy học theo hướng nghiên cứu của đề tài. 5. Đã áp dụng đề tài vào một số lớp và thu được kết quả khả thi. 6. Đã tổ chức thành công thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của phương pháp dạy học này. Như vậy có thể khẳng định rằng việc nghiên cứu đề tài đã thành công, các giải pháp mà đề tài xây dựng có tính hiệu quả và khả thi. II. Hướng phát triển của đề tài 1. Nghiên cứu quy trình xử lí nước thải phòng thí nghiệm Hóa học ở trường phổ thông. 2. Xây dựng hệ thống bài tập thực hành, thí nghiệm trong việc dạy học môn Hóa học. III. Đề xuất, kiến nghị 1. Tăng cường các cuộc tập huấn, hội thảo nhằm nâng cao năng lực (đặc biệt là năng lực thực tiễn) cho giáo viên Hóa học. 2. Hỗ trỡ kinh phí, tăng cường các hoạt động trải nghiệm lồng ghép vào chương trình dạy học môn Hóa học ở trường phổ thông. 3. Cải tạo, tu sửa, trang bị cho phòng thí nghiệm Hóa học đầy đủ, hiện đại hơn. 4. Tổ chức các cuộc thi học sinh giỏi Hóa học về thực hành thí nghiệm. 52 LỜI KẾT Việc hình thành và phát triển tư duy kinh tế cho học sinh phổ thông qua việc dạy học môn Hóa học là một việc quan trọng giúp đào tạo những người lao động phát triển toàn diện, có tư duy sáng tạo, có năng lực thực hành giỏi, có khả năng đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao trước yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn liền với phát triển nền kinh tế tri thức và xu hướng toàn cầu hoá. Trong quá trình giảng dạy, tôi đã lồng ghép nhiều hoạt động thực tế, xây dựng bài tập có nhiều cách giải và bài tập có tính thực tiễn (đặc biệt trong Chương Sự điện li-Hóa học 11) để giúp học sinh hình thành và phát triển tư duy kinh tế. Năm học 2020 - 2021 tôi hoàn thiện ý tưởng của mình, qua quá trình thực nghiệm sư phạm đã thu được những kết quả khả thi. Học sinh rất hào hứng, yêu thích hơn đối với môn Hóa học. Trong đề tài SKKN có đưa vào một số bài tập về Al3+ tác dụng với dung dịch kiềm dư. Thời gian gần đây dạng bài tập này đã được “giảm tải” trong đề thi THPTQG, tuy nhiên với mong muốn, học Hóa học không phải chỉ phục vụ thi cử mà còn để phát triển tư duy cho học sinh phổ thông cũng như đưa Hóa học vào thực tiễn, không còn đơn thuần là lý thuyết trên sách vở vì thế tác giả vẫn mạnh dạn đưa dạng bài tập này vào giảng dạy cho một số đối tượng học sinh phù hợp. Mặc dù ý tưởng phát triển của đề tài còn nhiều, nhưng trong khuôn khổ một đề tài SKKN chưa thể triển khai hết được, bên cạnh đó, tác giả còn nhiều hạn chế, điều kiện về cơ sở vật chất chưa thực sự đảm bảo nên chưa thể hiện được sâu sắc các vấn đề đã triển khai. Rất mong nhận được sự đóng góp của quý đồng nghiệm để đề tài hoàn thiện hơn. Tôi viết nên ý tưởng với mong muốn được chia sẻ sáng kiến của bản thân với các đồng nghiệp, mong rằng chúng ta có thể phát huy một cách hiệu quả những cái được, hạn chế được những mặt chưa được của đề tài này nhằm nâng cao hiệu quả dạy học, góp phần vào sự nghiệp trồng người của nước ta hiện nay. Tôi xin chân thành cảm ơn! 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. SGK Hóa học lớp 11 ban cơ bản (NXBGD – Bộ giáo dục và đào tạo). 2. SGV Hóa học lớp 11 ban cơ bản (NXBGD – Bộ giáo dục và đào tạo). 3. SBT Hóa học lớp 11 ban cơ bản (NXBGD – Bộ giáo dục và đào tạo). 4. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Hóa Học lớp 11 (NXBGD). 5. Báo hóa học và ứng dụng. 6. Tài liêu chuyên Hóa học THPT- Thực hành thí nghiệm (Nguyễn Ngọc Hà chủ biên – NXBGD) 7. Thí nghiệm Hóa học ở trường phổ thông (Nguyễn Thị Sửu chủ biên – NXB KH và KT) 8. Dạy học tích hợp dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh trung học (Nguyễn Thanh Nga chủ biên – NXB ĐH Sư phạm TP Hồ Chí Minh) 9. Hướng dẫn thực hiện một số kế hoạch dạy học chủ đề giáo dục STEM ở trường THCS và THPT (Nguyễn Thanh Nga chủ biên – NXB ĐH Sư phạm TP Hồ Chí Minh) 10. Một số giáo án, đề tài dạy học trải nghiệm, STEM của các đồng nghiệp (nguồn internet). 54 PHỤ LỤC 1 PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHẦN SỰ ĐIỆN LI NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ DUY KINH TẾ CHO HỌC SINH THPT Kính gửi: Quý thầy cô giáo các trường THPT Tôi đang khảo sát về thực trạng sử dụng phương pháp dạy học hoá học phần sự điện li (chương trình hóa học 11) nhằm phát triển tư duy kinh tế cho học sinh THPT. Mong thầy (cô) cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau đây. Ý kiến của thầy (cô) chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, mà không phục vụ cho bất cứ mục đích nào khác. Thầy/Cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau: Họ và tên: ................................................................................................................................................................................ Nơi công tác: ........................................................................................................................................................................ Số năm công tác: ............................................................................................................................................................... Xin thầy (cô) đánh dấu x vào trước phương án lựa chọn. 1. Thầy (cô) cho biết loại hình trường mà mình đang dạy? Công lập Dân lập Bán công Tư thục 2. Theo thầy (cô) đánh giá thì nội dung kiến thức chương sự điện li trong chương trình Hoá học 11 như thế nào? Quá khó Khó Bình thường Dễ. 3. Thầy (cô) có nhận xét gì về vài trò chương sự điện li trong chương trình hiện nay? Không quan trọng Bình thường. Rất quan trọng. 4. Trong năm học 2019-2020 tổ/nhóm có thường xuyên tổ chức thảo luận về dạy học chương sự điện li không? Không tổ chức lần nào 1 lần / năm 1 lần / học kì Nhiều hơn 1 lần / học kì 5. Trong dạy học chương sự điện li, thầy (cô) sử dụng phương pháp nào sau đây là nhiều nhất? Thuyết trình Nêu và giải quyết vấn đề Vấn đáp Các PPDH hiện đại 6. Khi dạy học chương sự điện li, thầy (cô) có thường xuyên sử dụng hình thức hoạt động nhóm và thảo luận không? 55 Không bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên Chỉ trong tiết thao giảng 7. Khi sử dụng bài tập phần sự điện li, thầy (cô) có thường xuyên hướng dẫn học sinh trả lời theo nhiều cách không Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít. Không bao giờ. 8. Khi dạy học phần sự điện li, thầy (cô) có thường xuyên liên hệ kiến thức đã học với thực tiễn không? Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít. Không bao giờ. 9. Khi dạy học phần sự điện li, thầy (cô) có thường xuyên hướng dẫn và tổ chức cho học sinh vận dụng kiến thức đã học để làm ra các sản phẩm thực tế và áp dụng vào đời sống sản xuất không? Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít. Không bao giờ. Xin chân thành cảm ơn thầy cô đã hợp tác giúp đỡ! 56 PHỤ LỤC 2 PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC PHẦN SỰ ĐIỆN LI NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ DUY KINH TẾ CHO HỌC SINH THPT Gửi các em học sinh khối 11, 12 trường THPT Tôi đang khảo sát về thực trạng dạy học hoá học phần sự điện li (chương trình hóa học 11) nhằm phát triển tư duy kinh tế cho học sinh THPT. Mong các em học sinh cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau đây. Ý kiến của các em học sinh chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, mà không phục vụ cho bất cứ mục đích nào khác. Em hãy cho biết một số thông tin cá nhân sau: Họ và tên: ................................................................................................................................................................................ Lớp: ............................................................................................................................................................................................. Trường: ..................................................................................................................................................................................... Các em hãy đánh dấu x vào trước phương án lựa chọn. 1. Em có dự định chọn môn Hóa học làm một trong các môn xét tuyển vào ĐH, CĐ hay không? Có Không 2. Điểm tổng kết môn Hóa học của em trong năm học/học kì gần đây nhất Dưới 5,0 Từ 5,0 đến dưới 6,5 Từ 6,5 đến dưới 8,0 Trên 8,0. 3. Em học môn Hóa học vì nguyên nhân chính nào? Vì bắt buộc Vì phục vụ thi cử Vì yêu thích Vì có nhiều kiến thức áp dụng vào cuộc sống. 4. Theo em đánh giá thì nội dung kiến thức chương sự điện li trong chương trình Hoá học 11 như thế nào? Quá khó Khó Bình thường Dễ. 5. Khi giải bài tập phần sự điện li, em có thường xuyên giải bài tập theo nhiều cách không Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít. Không bao giờ. 6. Khi học phần sự điện li, em có thường xuyên liên hệ kiến thức đã học với thực tiễn không? Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít. Không bao giờ. 57 7. Khi học phần sự điện li, em có thường xuyên vận dụng kiến thức đã học để làm ra các sản phẩm thực tế và áp dụng vào đời sống sản xuất không? Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít. Không bao giờ. Xin chân thành cảm ơn các em đã hợp tác giúp đỡ! 58 PHỤ LỤC 3: ĐỀ KIỂM TRA SỞ GD & ĐT NGHỆ AN ĐỀ KIỂM TRA CHƯƠNG SỰ SỰ ĐIỆN LI TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 1 MÔN HÓA HỌC Thời gian làm bài 30 phút (20 câu trắc nghiệm) Họ Tên :.....................................Số báo danh :................. Mã Đề : 101 . Câu 1: Trong các muối sau, dung dịch muối nào có môi trường trung tính? A. Na2CO3. B. CuCl2. C. KCl. D. FeCl3. Câu 2: Cho các oxit: K2O, Al2O3, CaO, MgO. Để nhận được các oxit nói trên, thuốc thử phù hợp nhất là A. dung dịch Na2CO3. B. dung dịch NaOH. C. dung dịch HCl. D. H2O. Câu 3: Cho 4 chất rắn riêng rẽ: Na2O; Al2O3; Fe2O3; Al. Chỉ dùng thêm nước có thể nhận được A. 4 chất. B. 2 chất. C. 0 chất. D. 1 chất. Câu 4: Các dung dịch NaCl, NaOH, NH3, Ba(OH)2 có cùng nồng độ mol, dung dịch có pH lớn nhất là A. NaCl. B. Ba(OH)2. C. NaOH. D. NH3. Câu 5: Để phân biệt các dung dịch riêng biệt gồm NaOH, NaCl, BaCl2, Ba(OH)2 chỉ cần dùng thuốc thử A. H2O và CO2. B. dung dịch H2SO4. C. quỳ tím. D. dung dịch (NH4)2SO4. Câu 6: Có 6 dung dịch riêng rẽ sau: BaCl2, MgCl2, FeCl2, FeCl3, NH4Cl, (NH4)2SO4. Có thể nhận biết 6 dung dịch trên bằng kim loại A. Al. B. Mg. C. Cu. D. Na. Câu 7: Trong khí thải công nghiệp thường có chứa các khí SO2, NO2, HF. Có thể dùng chất nào (rẻ tiền) sau đây để loại bỏ các chất khí đó? A. NaOH. B. NH3. C. HCl. D. Ca(OH)2. Câu 8: Cho các dung dịch: Na2S, KCl, CH3COONa, NH4Cl, NaHSO4, K2SO3, AlCl3. Số dung dịch có giá trị pH > 7 là A. 1. B. 2. C. 4. D. 3. Câu 9: Trong các thuốc thử sau: (1) dung dịch H2SO4 loãng, (2) CO2 và H2O, (3) dung dịch BaCl2, (4) dung dịch HCl .Thuốc tử phân biệt được các chất riêng biệt gồm CaCO3, BaSO4, K2CO3,K2SO4 là: A. (1) và (2). B. (1), (2), (4.) C. (1), (2), (3). D. (2) và (4). 59 Câu 10: Hoà tan một chất khí vào nước, lấy dung dịch thu được cho tác dụng với dung dịch ZnSO4 đến dư thấy có kết tủa trắng rồi kết tủa lại tan ra. Khí đó là A. NO2. B. HCl. C. SO2. D. NH3. Câu 11: Để phân biệt O2 và O3, người ta có thể dùng A. dung dịch KBr có hồ tinh bột. B. que đóm đang cháy. C. hồ tinh bột. D. dung dịch KI có hồ tinh bột. Câu 12: Một dung dịch có chứa các ion: Mg2+ (0,05 mol), K+ (0,15 mol), NO3- (0,1 mol), và SO42- (x mol). Giá trị của x là A. 0,1. B. 0,05. C. 0,075. D. 0,15. Câu 13: Trong dung dịch H3PO4 (bỏ qua sự phân li của H2O) chứa bao nhiêu ion? A. 3. B. 4. C. 5. D. 2. Câu 14: Các ion nào sau không thể cùng tồn tại trong một dung dịch? A. Ba2+, Al3+, Cl–, HSO4 -. B. K+, Na+, OH–, PO4 3-. C. Cu2+, Fe3+, SO4 2-, Cl–. D. Na+, Mg2+, NO3 -, SO4 2-. Câu 15: Sục hết 7,84 lít CO2 (đktc) vào dung dịch X chứa K2CO3 0,5M và KOH xM thu được dung dịch Y (không thấy khí thoát ra). Chia Y thành 2 phần bằng nhau. Phần 1 tác dụng với dung dịch Ba(OH)2 dư thu được 64,025 g kết tủa. Nhỏ từ từ từng giọt HCl vào phần 2, đồng thời khuấy đều cho đến khi thu được 0,56 lít khí (đktc) thấy số mol HCl cần dùng là 0,45 mol. Giá trị của x là A. 0,75. B. 1,50. C. 1,33. D. 2,00. Câu 16: Cho 200 ml dung dịch Ba(OH)2 0,6M vào 200 ml dung dịch chứa NaHCO3 2M và BaCl2 1M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, lọc bỏ kết tủa, thu được dung dịch X. Đun nóng dung dịch X đến cạn khô thu được lượng muối khan là A. 42,18 g. B. 39,16 g. C. 35,64 g. D. 44,12 g. Câu 17: Hấp thụ hoàn toàn V lít CO2 (đktc) vào 200ml dung dịch NaOH a M thì thu được dụng dịch X. Cho từ từ 150ml dung dịch HCl 1M và X thu được dung dịch Y và 2,24 lít khí (đktc). Cho Y tác dụng với Ca(OH)2 dư xuất hiện 15 g kết tủa. V và a lần lượt là A. 4,48 lít và 1,5M. B. 4,48 lit và 2M. C. 5,6 lít và 1,5M. D. 5,6 lít và 2M. Câu 18: Hấp thụ hết 4,48 lít CO2 (đktc) vào dung dịch chứa x mol KOH và y mol K2CO3 thu được 200ml dung dịch X. Lấy 100ml X cho từ từ vào 300 ml dung dịch HCl 0,5M thu được 2,688 lít khí (đkc). Mặt khác, 100 ml X tác dụng với Ba(OH)2 dư thu được 39,4 g kết tủa. Giá trị của x là A. 0,1. B. 0,2. C. 0,06. D. 0,15. Câu 19: Sục V lít CO2 ở (đktc) vào 200 ml dung dịch hỗn hợp Ba(OH)2 0,1M và NaOH 0,2M, đến phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch X và kết tủa Y. Cho từ từ đến hết dung dịch X vào 200 ml dung dịch HCl 0,1M thu được 336 ml khí CO2 ở (đktc). Giá trị của V là A. 0,336. B. 1,12. C. 2,24. D. 0,784. Câu 20: Hấp thụ hoàn toàn 3,36 lít CO2 (đktc) vào 200ml dung dịch NaOH 1M, Ca(OH)2 0,1M và CaCl2 1 M thì thu được m g kết tủa. Giá trị của m là A. 5 g. B. 15 g. C. 9 g. D. 6 g. ------------------------HẾT-----------------------
File đính kèm:
- skkn_hinh_thanh_va_phat_trien_tu_duy_kinh_te_cho_hoc_sinh_tr.pdf