SKKN Giúp học sinh khá giỏi Lớp 4 có kĩ năng giải bằng cách vẽ sơ đồ đoạn thẳng về dạng tìm trung bình cộng

Thực trạng công tác dạy học và tính cấp thiết.

Dạng toán Trung bình cộng được đưa vào chương trình Toán 4 gồm 3 tiết:

 + 1 tiết cung cấp quy tắc và công thức tính Trung bình cộng của một dãy số cách đều trang 26, 27.

 + 1 tiết Luyện tập áp dụng công thức vừa học trang 28.

 + 1 tiết cuối ôn tập về tìm số trung bình cộng trang 175.

Với thời lượng ít như vậy nên thực tế giáo viên chưa đầu tư nhiều vào dạng toán này, mà nếu có dạy thì cũng chỉ dừng lại ở việc áp dụng quy tắc ở sách giáo khoa. Như thế dẫn tới sự khó khăn cho học sinh khá giỏi khi gặp những bài toán khó.

 

pptx29 trang | Chia sẻ: Mạc Dung | Ngày: 13/01/2025 | Lượt xem: 68 | Lượt tải: 0Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Giúp học sinh khá giỏi Lớp 4 có kĩ năng giải bằng cách vẽ sơ đồ đoạn thẳng về dạng tìm trung bình cộng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 CHÀO MỪNG BAN GIÁM KHẢO, QUÝ THẦY CÔ 
VỀ DỰ HỘI THI THUYẾT TRÌNH GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
 GIÁO VIÊN DẠY GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2020 - 2021
 KÍNH CHÚC QUÝ THẦY CÔ MẠNH KHỎE ! PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Học sinh 
được củng cố, Rèn luyện 
 Phát triển tư 
 vận dụng, tính kiên trì, 
 duy, óc sáng 
 hiểu sâu sắc tự lực, vượt 
 Được vận tạo và thói 
 thêm kiến khó, cẩn 
 dụng vào quen làm 
 thức về Số thận, chu 
 thực tiễn việc một 
 học, Đo đáo, yêu 
 cuộc sống. cách khoa 
 lường, Các thích sự 
 học cho học 
yếu tố Đại số, chặt chẽ, 
 sinh.
 Các yếu tố chính xác.
 Hình học. Ví dụ: Hãy giải bài toán sau bằng hai cách:
 a. Tìm 3 số lẻ liên tiếp có tổng là 105
. b. Tìm 4 số chẵn liên tiếp có tổng là 92 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
 II. Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
 1. Kiểm tra khả năng nhận thức của học sinh về dạng toán trung bình cộng
 Bước này sẽ được tiến hành ngay sau khi học sinh đã được học kiến thức cơ bản ở 
 Sách giáo khoa. Ra bài kiểm tra mang tính mở như ví dụ trên để giáo viên nắm bắt được trình 
. độ nhận thức của học sinh để từ đó có phương pháp giảng dạy cho phù hợp. PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
 Giải
 a. Cách 1: Vì dãy có 3 số lẻ liên tiếp nên số chính giữa chính là trung bình cộng của 3 số
 Số chính giữa (số thứ 2) là: 105 : 3 = 35
 Số thứ nhất là: 35 - 2 = 33
 Số thứ ba là: 35 + 2 = 37
. Đáp số: 33, 35, 37 b. Cách 1:
Trung bình cộng của 4 số là:
 92 : 4 = 23
Vì dãy có 4 số chẵn cách đều nên trung bình cộng chính bằng nửa tổng số đầu và số cuối .
Tổng số đầu và số cuối là: 23 x 2 = 46
 Hiệu của số cuối và số đầu là: 2 x 3 = 6
Số đầu là: (46 – 6) : 2 = 20
Số cuối là: 46 – 20 = 26
Số chẵn thứ hai là: 20 + 2 = 22
Số chẵn thứ ba là: 22 + 2 = 24
 Đáp số: 20, 22, 24, 26 Bài 1: Trung bình cộng của 3 số là 35. Tìm số thứ ba, biết số thứ nhất gấp đôi số thứ hai, số 
thứ hai gấp đôi số thứ ba
 Giải
 Tổng 3 số là: 35 x 3 = 105
 Số thứ nhất:
 Ta có sơ đồ: Số thứ hai: 105
 Số thứ ba:
 Số thứ ba là: 
 105: ( 1+2+4) = 17
 Đáp số: 17 Bài 2: Lân có 20 hòn bi. Long có số bi bằng một nửa số bi của Lân. Quý có số bi nhiều hơn 
trung bình cộng của 3 bạn là 6 hòn bi. Hỏi Quý có bao nhiêu hòn bi?
 Giải
 Số bi của Long là: 
 20 : 2 = 10 (hòn)
 Số bi của Long và Lân là: 
 10 + 20 = 30 (hòn)
 Ta có sơ đồ: 
 TBC 6 TBC TBC
 Quý Long + Lân
 Trung bình cộng số bi của 3 bạn là: 
 ( 30 + 6 ) : 2 = 18 (hòn)
 Số bi của Quý là: 
 18 + 6 = 24 (hòn)
 Đáp số: 24 hòn bi Bài 4: Tuổi trung bình của 10 cầu thủ (không tính đội trưởng) của một đội bóng là 21 tuổi. Biết rằng 
tuổi của đội trưởng nhiều hơn tuổi trung bình cả đội là 10 tuổi. Hỏi đội trưởng bao nhiêu tuổi?
 Giải
 Tổng số tuổi của 10 cầu thủ ( không tính đội trưởng) là: 
 21 x 10 = 210 (tuổi)
 Ta có sơ đồ: 
 10
 Đội trưởng 10 cầu thủ
 Trung bình cộng số tuổi của cả đội là:
 (210 + 10) : 10= 22 (tuổi)
 TuổiTB cộng đội số tuổitrưởng cả đội là:
 22 + 10 = 32 (tuổi)
 Tổng số tuổi của cả đội Đội trưởng 210 tuổi
 Đáp số: 32 tuổi 2. Kết quả đạt được.
Với việc vận dụng cách dạy trên, sau một thời gian bồi dưỡng học sinh khá giỏi, kĩ năng của các 
em về dạng toán này tăng lên rõ rệt. Tôi đã thu được kết quả như sau:
 TỔNG 
 SỐ HỌC SỐ HỌC SINH 
 SINH GIẢI BẰNG 
 LỚP THAM CÁCH VẼ SƠ ĐỒ 
 GIA ĐOẠN THẲNG
 LÀM 
 BÀI SL TL
 4A1 10 em 10 em 100% 4. Kết luận
 + Nếu gặp bài của dạng 1: Dễ thì chỉ việcáp dụng công thức, nếu khó hơn thì đưa về dạng 
toán tổng (hiệu) - tỉ để giải.
 + Nếu gặp bài dạng 2: Thì phải hiểu được bản chất của toán Trung bình cộng là: Nếu ta xem 
trung bình cộng của một dãy số có n số là 1 đoạn thẳng thì tổng của n số đó chính là có n 
đoạn như thế gộp lại.Từ điểm mấu chốt đó, học sinh tự vẽ sơ đồ đoạn thẳng rồi tự giải;
 - Không nên lạm dụng nó một cách máy móc vì có những bài toán không nhất thiết phải vẽ 
sơ đồ PHẦN IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
 TT TÊN SÁCH TÁC GIẢ
 1.Sách giáo khoa toán 4 Đỗ Đình Hoan 
 2.Phát triển và nâng cao toán 4 Phạm Văn Công 
 3.Giúp em nâng cao tư duy toán học Trần Xuân Bách
Đối với nhà trường
 4.Bài tập Toán 4 Đỗ Đình Hoan 
BGH nhà trường cần định hướng cho mỗi giáo viên có ý thức tự học để nâng cao trình độ chuyên môncủa mình 
qua việc5.Các triển phươngkhai các chuyênpháp giải đề.Đồng toán ởthời tiểu nhân học rộng Tập kinh 1 + nghiệmđóđểđồngTập 2 Đỗ Trung nghiệp Hiệu cùng học hỏi, áp dụng vào 
giảng dạyđể6.Toán nhằm và phươngnâng cao pháp chất lượngtoán dạymũi họcnhọn. toán ở tiểu học Trần Diên Hiển 
 7.Toán chọn lọc tiểu học Phạm Đình Thực 
 8.Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học Bộ GD và ĐT 
 9.Các bài toán điển hình lớp 4 +5 Đỗ Trung Hiệu 
 10.Em muốn giỏi toán Nguyễn Áng SỐ HỌC SINH GIẢI BẰNG VẼ SƠ ĐỒ ĐOẠN 
 TỔNG SỐ HỌC SINH THAM THẲNG
LỚP
 GIA LÀM BÀI
 SL TL
4A1 10 em 10 em 100%
 SỐ HỌC SINH GIẢI BẰNG VẼ SƠ ĐỒ ĐOẠN 
 TỔNG SỐ HỌC 
 THẲNG
 LỚP SINH THAM GIA 
 LÀM BÀI
 SL TL
 4A2 8 em 7 em 87,5 %
 4A3 6 em 6 em 100% BẢN BÁO ĐẾN ĐÂY LÀ KẾT THÚC
 XIN CẢM ƠN BAN GIÁM KHẢO ĐÃ CHÚ Ý THEO DÕI
CHÚC BAN GIÁM KHẢO LUÔN MẠNH KHỎE, CÔNG TÁC TỐT!

File đính kèm:

  • pptxskkn_giup_hoc_sinh_kha_gioi_lop_4_co_ki_nang_giai_bang_cach.pptx
Sáng Kiến Liên Quan