SKKN Dạy học tích hợp liên môn bài Người lái đó sông Đà nhằm nâng cao năng lực vận dụng kiến thức của học sinh Lớp 12

Mục đích của dạy học tích hợp là để hình thành và phát triển năng lực học sinh, giúp học sinh vận dụng để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn của cuộc sống. Bản chất của năng lực là khả năng của chủ thể kết hợp một cách linh hoạt, có tổ chức hợp lý các kiến thức, kỹ năng với thái độ, giá trị, động cơ, nhằm đáp ứng những yêu cầu phức hợp của một hoạt động, bảo đảm cho hoạt động đó đạt kết quả tốt đẹp trong một bối cảnh (tình huống) nhất định; và phương pháp tạo ra năng lực đó chính là dạy học tích hợp. Dạy học tích hợp có những đặc điểm sau đây :

- Thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định những kiến thức, kỹ năng khác nhau để thực hiện một hoạt động phức hợp.

- Lựa chọn những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần cho học sinh thực hiện được các hoạt động thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày, làm cho học sinh hòa nhập vào thế giới cuộc sống.

- Làm cho quá trình học tập mang tính mục đích rõ rệt.

- Giáo viên không đặt ưu tiên truyền đạt kiến thức, thông tin đơn lẻ, mà phải hình thành ở học sinh năng lực tìm kiếm, quản lý, tổ chức sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong tình huống có ý nghĩa.

- Khắc phục được thói quen truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kỹ năng rời rạc làm cho con người trở nên"mù chữ chức năng", nghĩa là có thể được nhồi nhét nhiều thông tin, nhưng không dùng được.

 Như vậy, dạy học tích hợp là cải cách giảm tải kiến thức không thực sự có giá trị sử dụng, để có điều kiện tăng tải kiến thức có ích. Để lựa chọn nội dung kiến thức đưa vào chương trình các môn học trước hết phải trả lời kiến thức nào cần và có thể làm cho học sinh biết huy động vào các tình huống có ý nghĩa. Biểu hiện của năng lực là biết sử dụng các nội dung và các kỹ năng trong một tình huống có ý nghĩa, chứ không ở tiếp thụ lượng tri thức rời rạc.

 

docx44 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 496 | Lượt tải: 4Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Dạy học tích hợp liên môn bài Người lái đó sông Đà nhằm nâng cao năng lực vận dụng kiến thức của học sinh Lớp 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GV chốt vấn đề 
 Tác giả vận dụng ngôn ngữ , kiến thức của các ngành, các bộ môn trong và ngoài nghệ thuật để làm nên hàng loạt so sánh liên tưởng, tưởng tượng kì lạ, bất ngờ. 
Trong đoạn văn Còn xa lắm, Nguyễn Tuân sử dụng nhiều biện pháp tu từ về từ. Đó là :
+ So sánh : thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo..
+ Nhân hoá: oán trách , van xin, khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo.., rống lên , mai phục ,nhổm cả dậy ,ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó 
=>Tác dụng của hình thức nghệ thuật này là : gợi hình ảnh con sông Đà hùng vĩ, dữ dội. Không còn là con sông bình thường, Sông Đà như có linh hồn, đầy tâm địa, nham hiểm. Qua đó, ta thấy được phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân. 
- Nguyễn Tuân đã sử dụng tổng hợp tri thức của nhiều ngành . Cụ thể :
+ âm nhạc : tả âm thanh tiếng thác : nước réo gần mãi lại, réo to mãi lên
+ Hội hoạ : vẽ bộ mặt của Đá : nhăn nhúm méo mó 
+ Quân sự: mai phục 
+ Võ thuật: đòn tỉa, đòn âm
 => Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng đó là: thể hiện phong cách tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân khi tả dòng sông Đà. Con sông được nhìn ở nhiều góc độ, trở nên sống động, mạnh mẽ, ấn tượng, thể hiện tình yêu thiên nhiên sâu đậm của nhà văn.
-Trong đoạn văn tả thạch thuỷ trận :
+ Ngôn ngữ bóng đá : đá xếp hàng tiền vệ...
+ Ngôn ngữ quân sự : đánh vu hồi, đánh hồi lùng, pháo đài đá
* Nhóm 3 trình bày kết quả thảo luận:
HS nhận xét
GV chốt kiến thức
+ Sông Đà nhìn từ trên cao
+ Sau chuyến đi dài ngày
+ Khi đi thuyền trên sông Đà
* Nhóm 4 trình bày kết quả thảo luận
HS nhận xét
GV chốt kiến thức
- Tác giả viết những câu văn mang dáng dấp mềm mại, yên ả, trải dài 
 Viết về hình tượng sông Đà, Nguyễn Tuân thể hiện tình cảm gì đối với thiên nhiên đất nước ?
* 1- 2 HS đọc, cả lớp theo dõi.
*Qua hình tượng sông Đà, Nguyễn Tuân thể hiện tình yêu mến thiết tha đối với thiên nhiên đất nước.Với ông, thiên nhiên cũng là một tác phẩm nghệ thuật vô song của tạo hóa. 
- Cảm nhận và miêu tả sông Đà, Nguyễn Tuân đã chứng tỏ sự tài hoa, uyên bác và lịch lãm. Hình tượng sông Đà làm phông nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp của người lao động trong chế độ mới.
II/ Đọc - hiểu văn bản:
A. Nội dung:
1. Hình tượng con sông Đà:
a. Lai lịch con sông:
- “Chung thuỷ giai Đông tẩu; Đà giang độc Bắc lưu” (mọi con sông đều chảy theo hướng Đông, chỉ có sông Đà theo hướng Bắc)
- Thơ Ba Lan: Đẹp vậy thay tiếng hát dòng sông
- Ý nghĩa: Sông Đà như một nhân vật có diện mạo, có cá tính độc đáo.
b. Một con sông hung bạo, dữ dằn:
- Quan sát công phu, tìm hiểu kĩ càng để khắc họa sự hung bạo trên nhiều dạng vẻ:
+ Trong phạm vi 1 lòng sông hẹp, như chiếc yết hầu bị đá bờ sông chẹt cứng.
+ Trong khung cảnh mênh mông hàng cây số của một thế giới đầy gió gùn ghè, đá giăng đến chân trời và sóng bọt tung trắng xóa đòi nợ xuýt( từ độc đáo)
+ Những cái hút nước xoáy tít lôi tuột mọi vật xuống đáy sâu.
+ Những trùng vi thạch trận sẵn sàng nuốt chết con thuyền và người lái.
+ Âm thanh luôn thay đổi: oán trách nỉ non à khiêu khích, chế nhạo à rống lên.
- Vận dụng ngôn ngữ , kiến thức của các ngành, các bộ môn trong và ngoài nghệ thuật để làm nên hàng loạt so sánh liên tưởng, tưởng tượng kì lạ, bất ngờ.
+ Hình dung một cảnh tượng rất đỗi hoang sơ bằng cách liên tưởng đến hình ảnh của chốn thị thành, có hè phố, có khung cửa sổ trên “cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”.
+ Tả cái hút nước quãng Tà Mường Vát:
nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc.
ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào. ( âm thanh-âm nhạc độc đáo)
+ Lấy hình ảnh “ô tô sang số nhấn ga” trên “quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực” để ví von với cách chèo thuyền 
+ Tưởng tượng về cú lia ngược của chiếc máy quay từ đáy cái hút nướcà cảm thấy có một cái thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh khối đúc dày. ( ngôn ngữ điện ảnh)
+ Dùng lửa để tả nước.
->Biểu tượng về sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên đất nước.
->Bậc kì tài trong lĩnh vực sử dụng ngôn từ (sự phá cách mà ngoại trừ các tay bút thực sự tài hoa, không ai làm nổi)
c. Một con sông Đà trữ tình:
* Sông Đà nhìn từ trên cao
- Viết những câu văn mang dáng dấp mềm mại, yên ả, trải dài như chính dòng nước: con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình,...
- Dụng công tạo ra một không khí mơ màng, khiến người đọc có cảm giác như được lạc vào một thế giới kì ảo.
* Sau một chuyến đi rừng
+ Con sông giống như một cố nhân lâu ngày gặp lại.
+ Nắng cũng “giòn tan” và cứ hoe hoe vàng mãi cái sắc Đường thi “yên hoa tam nguyệt”
* Khi đi thuyền trên sông
+ Mũi thuyền lặng lẽ trôi trên dòng nước lững lờ như thương như nhớ.
+ Con hươu thơ ngộ trên áng cỏ sương như biết cất lên câu hỏi không lời.
+ Bờ sông hoang dại và hồn nhiên như một bờ tiền sử, phảng phất nỗi niềm cổ tích.
=>Sự tài hoa đã đem lại cho áng văn những trang tuyệt bút.
=>Tạo dựng nên cả một không gian trữ tình đủ sức khiến người đọc say đắm, ngất ngây.
Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tư duy
- Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực sáng tạo 
Năng lực cảm thụ, thưởng thức cái đẹp 
Họat động 3: HÌNH TƯỢNG ÔNG ĐÒ ( 35 PHÚT)
Thao tác 1:
* Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng người lái đò trong cuộc chiến đấu với con sông Đà hung bạo:
*Gọi HS đọc đoạn miêu tả 1 quãng thuỷ chiến ở mặt trận sông Đà.
* Tổ chức cho HS thảo luận câu 4 SGK: Phân tích hình tượng người lái đò trong cuộc chiến với con sông Đà hung bạo? 
GV bổ sung cho HS kiến thức liên quan đế lai lịch và ngoại hình ông đò, tích hợp kiến thức Tiếng Việt ( so sánh tu từ, từ láy, liệt kê,)
 + Bước vào cái tuổi 70, đầu tóc bạc trắng, thân hình ông lái đò vẫn đẹp như một pho tượng tạc bằng đá cẩm thạch. Nước da ánh lên chất sừng chất mun. Cánh tay rắn chắc trẻ tráng “Tay ông lêu nghêu như cái sào, chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh như kẹp lấy một cuống lái tưởng tượng”
+ Những dấu tích trên thân thể và mỗi dấu tích là một thành tích, một sự kiện lịch sử của cuộc đời ông lão đã thầm lặng lập lên. Trên ngực của ông nổi lên một số "củ nâu" thương tích trên "chiến trường Sông Đà" – một "thứ Huân chương lao động siêu hạng".
GV tổ chức thảo luận nhóm
Nhóm 1: Tìm những dẫn chứng tiêu biểu liên quan đến hình ảnh ông đò có vẻ đẹp là người giàu trải nghiệm?
GV tích hợp kiến thức Tiếng Việt (so sánh tu từ, nhân hoá), ngôn ngữ quân sự (binh pháp, phục kích).
GV chốt lại ý nghĩa: những dòng văn của Nguyễn Tuân đã khắc họa thật sinh động  hình ảnh của một con người gắn bó với lao động, yêu nghề sông nước, từng trải và giàu kinh nghiệm.
Nhóm 2: Tìm và phân tích dẫn chứng tiêu biểu diễn tả cuộc chiến giữa người và sông qua 3 vòng trùng vi? 
GV tích hợp kiến thức Tiếng Việt (so sánh tu từ, nhân hoá, tương phản, dùng hàng loạt động từ mạnh), ngôn ngữ thể thao (đô vật, đánh miếng đòn độc), quân sự( chiến thuật, trận địa).
Nhóm 3: Tìm những dẫn chứng tiêu biểu liên quan đến hình ảnh ông đò có vẻ đẹp của một tâm hồn nghệ sĩ?
Nhóm 4: Hãy cắt nghĩa vì sao, trong con mắt của Nguyễn Tuân, thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng nhưng con người Tây Bắc mới thật xứng đáng là vàng mười của đất nước ta?
Hướng dẫn học sinh vận dụng phép so sánh Người lái đò sông Đà với Chữ người tử tù viết trước cách mạng ở phương diện khắc họa con người. 
GV tích hợp kiến thức làm văn ( thao tác phân tích, bình luận, so sánh) để hướng dẫn HS phát hiện nét giống và khác nhau giữa nhân vật Huấn Cao và ông đò.
GV chốt lại: Anh hùng và nghệ sĩ là cái Đẹp ở ông đò mà nhà văn đã tìm kiếm được, không cần phải đi tìm ở một thời vang bóng xa xôi ( như nhân vật Huấn Cao) mà phát hiện cái đẹp ngay trong cuộc sống hiện tại, trong con người bình thường và trong cái nghề bình thường.
* 1 HS đọc, cả lớp theo dõi.
* Thảo luận theo nhóm nhỏ (2 HS) dựa trên sự gợi ý của GV và trình bày. Các nhóm khác bổ sung. 
Đại diện nhóm 1 trả lời:
-“trí nhớ ông được rèn luyện cao độ bằng cách lấy mắt mà nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất cả những luồng nước của tất cả những con thác hiểm trở. Sông Đà, đối với ông lái đò ấy, như một trường thiên anh hùng ca mà ông đã thuộc đến cả những cái chấm than chấm câu và những đọan xuống dòng ”.
- “ông lái đã nắm chắc được binh pháp của thần sông, thần đá. Ông đã thuộc qui luật phục kích của lũ đá”.
Đại diện nhóm 2 trả lời:
+ Ở trùng vi thứ nhất, vừa vào trận, sóng nước, đá sông hò la vang dậy, ùa vào bẻ gãy cán chèo võ khí, đá trái thúc vào bụng, vào hông thuyền. Nước như đô vật túm thắt lưng ông đò rồi đánh miếng đòn độc, đánh vào chỗ hiểm. Nhưng ông đò cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt cuống lái, mặt méo bệch đi. Trên con thuyền sáu bơi chèo vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn và tỉnh táo của người cầm lái, ông đò thực là một chiễn sĩ dũng cảm, rất bình tĩnh nén mọi đau đớn để chiến thắng kẻ thù. 
+Sang trùng vi thứ hai, không một phút ngừng tay nghỉ mắt, ông đò thay đổi chiến thuật. Rất nham hiểm, xảo quyệt, sông Đà tăng thêm cửa tử, bố trí cửa sinh lệch sang bên phải để đánh lừa ông lái. Như thú dữ, dòng thác hùm beo hồng hộc tế mạnh. Bọn thủy quân xô ra định kéo thuyền vào tập đoàn cửa tử. Với khí thế cưỡi đến cùng như cưỡi hổ, nắm chặt bờm sóng, ông đò  ghì cương bám chắc lấy luồng nước đúng, phóng nhanh vào cửa sinh mà lái miết một đường chéo. Hành động của ông lão thành thạo, chính xác, dũng mãnh trong từng động tác, đúng là tay lái ra hoa, điêu luyện của người nghệ sĩ. Bằng trí dũng, nghị lực kiên cường, người lái đò đã đánh bại dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh. 
+Trùng vi thứ ba ít cửa hơn, nhưng bên phải bên trái đều là cửa tử. Luồng sống ở ngay giữa bọn đá hậu vệ. Như một lão tướng, dày dạn kinh nghiệm, dũng cảm, nhanh gọn, dứt khoát, ông đò bình tĩnh tiến vào trận địa, rồi bất ngờ phóng thẳng, chọc thủng cửa giữa. Con thuyền như một mũi tên lao vút xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa lái được, lượn được qua cổng đá cánh mở cánh khép. Thế là qua luồng chết, thế là hết cửa tử, ra đến cửa sinh,... dòng sông vặn mình vào một bến cát có hang lạnh. Ông đò uy nghi rạng rỡ trở về từ cõi chết. Ông đã chiến thắng thiên nhiên làm chủ cuộc đời. Cuối cùng thiên nhiên phải khuất phục dưới sự tài ba và lòng dũng cảm tuyệt vời của con người. 
Đại diện nhóm 3 trả lời:
- Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá , nướng ống cơm lam , và tòan bàn tán về cá anh vũ , cá dầm xanh  Cũng chẳng thấy ai bàn thêm một lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua ”.  Ông đò bộc lộ 2 phẩm chất của người nghệ sĩ: lối sống giản dị và đức tính khiêm tốn
Đại diện nhóm 4 trả lời:
HS trả lời:
 -Họ có nhiều nét khác nhau vì họ xuất hiện trong hai thời kỳ khác nhau của lịch sử đất nước. Song cả hai đều giống nhau ở chất nghệ sĩ, chất chiến sĩ vẻ đẹp thăng hoa của con người trong vị trí xã hội, trong công việc cụ thể khi làm người và một nét chung nữa, ông đò cũng như ông Huấn đều rạng ngời phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân: tài hoa, uyên bác đầy sáng tạo bất ngờ trong dùng từ, viết câu và nồng ấm một tình yêu con người.
	-Hình ảnh ông lái đò cho thấy Nguyễn Tuân đã tìm được nhân vật mới: nhưng con người đáng trân trọng, ngợi ca, khong thuộc tầng lớp đài các vang bóng một thời mà là những người lao động bình thường-chất vàng mười của Tây Bắc. Qua đây, nhà văn mốn phát biểu quan niệm: người anh hùng không chỉ có trong chiến đấu mà còn có trong cuộc sống lao động thường ngày.
2. Hình tượng người lái đò trong cuộc chiến đấu với con sông Đà hung bạo:
a/ Lai lịch và ngoại hình
- Quê hương: ngã tư sông sát tỉnh Lai Châu.
- Ngoại hình: Tay ông lêu nghêu như cái sào, chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh như kẹp lấy một cuống lái tưởng tượng.
→ nghệ thuật so sánh, hệ thống từ láy gợi hình thể hiện tình cảm trân trọng của Nguyễn Tuân đối với người lao động. Chính nghề sông nước đã tạo ra vẻ đẹp ngoại hình như vậy.
b/ Ông lái đò anh hùng
- ông đò có vẻ đẹp là người giàu trải nghiệm
- Ông đò thông minh, dũng cảm
+Tính chất cuộc chiến: không cân sức
* Sông Đà: 
* Con người: 
*Kết quả: 
- Nguyên nhân làm nên chiến thắng: sự ngoan cường, dũng cảm, tài trí, chí quyết tâm và nhất là kinh nghiệm đò giang sông nước, lên thác xuống ghềnh.
c/ Ông lái đò nghệ sĩ
- Ông đó là tay lái ra hoa
- Ông chọn lối sống bình dị
- Ông có đức tính khiêm tốn
àĐoạn  viết về đêm hang đá tràn ngập chất trữ tình bên lửa cháy và có cả những câu chuyện đời thường ở quá khứ ở phía trước nhưng  tuyệt nhiên không có hồi ức về hiểm nguy mà tất cả đều lãng mạn ngọt ngào. 
* Nhận xét: 
+ Thiên nhiên: vàng; con người lao động: vàng mười à trong cảm xúc thẩm mĩ của tác giả, con người đẹp hơn tất cả và quý giá hơn tất cả.
+ Con người được ví với khối vàng mười quý giá lại chỉ là những ông lái, nhà đò nghèo khổ, làm lụng âm thầm, giản dị, vô danh.
+ Những con người vô danh đó đã nhờ lao động, nhờ cuộc đấu tranh chinh phục thiên nhiên mà trở nên lớn lao, kì vĩ, hiện lên như đại diện của Con Người.
Nét độc đáo trong cách khắc hoạ:
Tô đậm nét tài hoa nghệ sĩ.
Tạo tình huống đầy thử thách để 
nhân vật bộc lộ phẩm chất.
Sử dụng ngôn ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình.
=>Khúc hùng ca ca ngợi con người, ca ngợi ý chí của con người, ca ngợi lao động vinh quang đã đưa con người tới thắng lợi trước sức mạnh tựa thánh thần của dòng sông hung dữ. Đó chính là những yếu tố làm nên chất vàng mười của nhân dân Tây Bắc và của những người lao động nói chung.
Năng lực hợp tác.
-Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận.
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực giải quyết vấn đề:
Năng lực sáng tạo 
Năng lực cảm thụ, thưởng thức cái đẹp 
Hoạt động 4. Tổng kết ( 5 phút)
Thao tác 1:
Hướng dẫn HS tổng kết bài học
GV: Nêu thành công nghệ thuật và ý nghĩa văn bản của đoạn trích tuỳ bút?Người lái đò sông Đà ngợi ca điều gì? Qua tác phẩm, em có thể rút ra được điều gì về tác giả Nguyễn Tuân?
* Tổng kết bài học theo những câu hỏi của GV
B. Nghệ thuật:
	- Những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị.
	- Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao.
	- Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả, gân guốc, khi thì chậm rãi, trữ tình
 C. Ý nghĩa văn bản:
- Giới thiệu, khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động ở miền Tây Bắc của Tổ quốc.
- Thể hiện tình yêu mến, sự gắn bó thiết tha của Nguyễn Tuân đối với đất nước và con người Việt Nam.
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
C.LUYỆN TẬP 
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Năng lực cần hình thành
GV giao nhiệm vụ: 
Câu hỏi 1: Thông tin nào về tập “Sông Đà” của Nguyễn Tuân là chưa chính xác?
a. Tác phẩm được xuất bản vào năm 1960 và là kết quả của nhiều dịp Nguyễn Tuân đến với Tây Bắc trong kháng chiến chống Pháp và đặc biệt là chuyến đi thực tế năm 1958.
b. Tác phẩm gồm 15 bài tùy bút và bài thơ ở dạng phác thảo.
c. Tác phẩm chủ yếu hướng tới ngợi ca nhân dân Tây Bắc trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
d. Tác phẩm vừa mang yếu tố truyện,vừa thoải mái bàn bạc, nghị luận, triết luận..
Câu hỏi 2: Cảm hứng sáng tạo của tập tùy bút “Sông Đà” được khơi gợi chủ yếu từ hiện thực nào ?
a. Hiện thực cuộc kháng chiến hào hùng ở Tây Bắc.
b. Thực tiễn xây dựng cuộc sống mới ở Tây Bắc.
c. Hình ảnh con Sông Đà.
d. Hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc.
ĐÁP ÁN
1.a
2.b
Năng lực giải quyết vấn đề:
D.VẬN DỤNG 
Câu hỏi 5: Trong tùy bút Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân khẳng định tài nguyên quý nhất của Tây Bắc là gi?
E. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Năng lực cần hình thành
GV giao nhiệm vụ: 
+ Vẽ bản đồ tư duy bài học
+ Qua hình tượng Huấn Cao và ông đò, chỉ ra điểm thống nhất và đổi mới trong phong cách Nguyễn Tuân trước và sau CM tháng tám
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
+ Vẽ đúng bản đồ tư duy
+ Dựa vào tác phẩm, so sánh 2 nhân vật để phát hiện điểm giống và khác nhau trong phong cách.
Năng lực tự học.
+BẢN ĐỒ TƯ DUY:
4. Củng cố. 
- Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân và hình tượng sông Đà hung bạo, trữ tình ; ông đò anh hùng và nghệ sĩ.
5. Hướng dẫn về nhà
Chuẩn bị bài Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận
	+ Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm Người lái đò sông Đà;
	+ Liệt kê dẫn chứng và phân tích hiệu quả vài biện pháp nghệ thuật mà nhà văn đã sử dụng để khắc họa hình tượng sông Đà;
	+ Phân tích hình ảnh người lái đò trong cảnh vượt thác./.
Phụ lục 2
 ĐỀ KIỂM TRA
 	 ( Bài viết số 5)
 	 Môn: NGỮ VĂN
 	 Thời gian làm bài: 90 phút
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) 
Đọc đoạn trích dưới đây: 
Trong tiếng Anh, cộng hưởng là “together”. Để dễ nhớ, bạn có thể chiết tự nó thành ba chữ “to get there”, nghĩa là cùng đến đích. Trên thực tế, nếu bạn biết kết hợp mọi nguồn lực xung quanh hoặc biết tạo nên sự cộng hưởng bên trong mình thì nhất định bạn sẽ đạt được mục tiêu đã đề ra. 
Sức mạnh của một tập thể phụ thuộc vào động cơ gắn kết các thành viên trong đó. Nếu động cơ khuyến khích các thành viên tự nguyện hợp tác với nhau thì sức mạnh tập thể sẽ tồn tại lâu bền. Ngược lại, khi các thành viên ràng buộc nhau một cách miễn cưỡng, chắc chắn sức mạnh ấy chỉ mang tính tạm thời. 
Hẳn bạn từng nghe câu chuyện ngụ ngôn về tay, chân, mắt, mũi, miệng. Vì tranh giành chức vị quan trọng nhất mà các bộ phận này đã bỏ rơi nhau. Chỉ đến khi tất cả cùng hết sức thì chúng mới nhận ra rằng, sự tồn tại của mình phụ thuộc vào sự tồn tại của các bộ phận khác, mỗi bộ phận tuy đóng vai trò riêng nhưng đều quan trọng như nhau. 
Thật tuyệt vời nếu bạn biết kết hợp mọi nguồn lực bên trong để tạo nên sức mạnh cho riêng mình. Ý tưởng về sự cộng hưởng chính là ý tưởng về sự tiến bộ. Khi bạn tập trung mọi nguồn lực của mình vào một việc gì đó, nghĩa là bạn đã sẵn sàng tiến về phía trước. Sự cộng hưởng không những giúp tập thể đoàn kết hơn mà còn có khả năng giúp con người tăng cường sức mạnh của chính bản thân họ. Đây chính là một trong những yếu tố căn bản giúp con người đạt được thành công như mong muốn. 
Hãy kết hợp mọi nội lực trong con người bạn cũng như với mọi người xung quanh. Hãy ghi nhớ: 
Cộng hưởng nghĩa là cùng đến đích! 
(Không gì là không thể, George Matthew Adams) 
Thực hiện các yêu cầu: 
Câu 1.Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. 
Câu 2. Theo tác giả sự cộng hưởng có những lợi ích nào?
Câu 3. Anh /chị hiểu như thế nào về câu nói của tác giả “Ý tưởng về sự cộng hưởng chính là ý tưởng về sự tiến bộ”?
Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với quan điểm “Sự cộng hưởng không những giúp tập thể đoàn kết hơn mà còn có khả năng giúp con người tăng cường sức mạnh của chính bản thân họ” Vì sao? 
II. Làm văn 
“Thuyền tôi trôi trên sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng lờ. Hình như từ đời Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng lờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mây lá ngô non đầu mùa. Mà tịch không một bóng người, cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích ngày xưa.
Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp – lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ – Yên Bái – Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng có sương, chăm chăm nhìn tôi lừ đừ trôi trên một mũi đỏ. Hươu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi mình bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?” Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mái đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “dải sông Đà bọt nước lênh bênh bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình ” của “một người tình nhân chưa quen biết" (Tản Đà). Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên”.
Cảm nhận của anh chị về vẻ đẹp trữ tình của sông Đà qua đoạn trích trên. Từ đó nhận xét ngắn gọn về vẻ đẹp tâm hồn của nhà văn Nguyễn Tuân

File đính kèm:

  • docxskkn_day_hoc_tich_hop_lien_mon_bai_nguoi_lai_do_song_da_nham.docx
Sáng Kiến Liên Quan