SKKN Dạy học gắn với sản xuất, kinh doanh tại địa phương qua chủ đề: Sinh sản ở thực vật với vấn đề nhân giống hoa, cây cảnh ở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
Tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong nền
kinh tế thị trường dù là hình thức sở hữu nào đều nhằm mục tiêu lâu dài, mục tiêu
bao trùm đó là làm sao tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được các mục tiêu đó thì các
doanh nghiệp phải xây dựng được cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn,
xây dựng các kế hoạch thực hiện và đặt ra các mục tiêu chi tiết nhưng phải phù
hợp với thực tế, đồng thời phù hợp với tiềm năng của doanh nghiệp và lấy đó làm
cơ sở để huy động và sử dụng các nguồn lực sau đó tiến hành các hoạt động sản
xuất, kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Trong điều kiện nền sản xuất, kinh doanh chưa phát triển, thông tin cho quản
lý chưa nhiều, chưa phức tạp thì hoạt động sản xuất, kinh doanh chỉ là quá trình
sản xuất các sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu cuả xã hội sau đó là sự lưu thông trao
đổi kinh doanh các mặt hàng do các doanh nghiệp sản xuất ra. Khi nền kinh tế
càng phát triển, sự phân công lao động xã hội, chuyên môn hoá sản xuất đã làm
tăng thêm lực lượng sản xuất xã hội, nảy sinh nền sản xuất hàng hóa. Quá trình sản
xuất bao gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Chuyên môn hoá đã tạo
sự cần thiết phải trao đổi sản phẩm giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Sự trao
đổi này bắt đầu với tính chất ngẫu nhiên, hiện vật, dần dần phát triển mở rộng cùng
với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, khi tiền tệ ra đời làm cho quá trình trao đổi
sản phẩm mang hình thái mới là lưu thông hàng hoá với các hoạt động mua và bán
và đây là những hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Thông thường, mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh đều có định hướng, có kế
hoạch. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh
nghiệp cần xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư, có kế hoạch sử dụng các
điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần
nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của quá trình phân
tích kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, hoạt động sản xuất, kinh doanh được hiểu như là quá trình tiến hành
các công đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế để
sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị trường
và thu được lợi nhuận.
ên cứu nhân giống vô tính cây sâm Ngọc Linh để cung cấp cây giống và nhân sinh khối rễ sâm bằng hệ thống nuôi cấy bioreactor. PGS-TS Dương Tấn Nhựt, chủ nhiệm đề tài cho biết, đến nay đã có kết quả khả quan, cây sâm vô tính không chỉ sống được ngoài tự nhiên với tỷ lệ cao (trên dưới 85%), mà sau 8 tháng trồng đã có 35% cây sâm hình thành củ (dái củ). Kết quả này cho thấy quá trình sinh trưởng và phát triển của cây sâm Ngọc Linh nuôi cấy in vitro (nuôi cấy mô) vượt xa nhiều so với cây sâm Ngọc Linh trồng bằng hạt (cây tự nhiên từ khi gieo hạt đến lúc hình thành dái củ mất ít nhất 2 năm). Theo PGS-TS Trần Công Luận, thời gian vẫn còn quá ngắn để có thể đánh giá được ưu nhược của cây sâm trồng vô tính so với cây sâm trồng hữu tính. Nhưng về kỹ thuật, nhân giống vô tính có ưu thế về việc chủ động được số lượng giống, thời 32 gian tạo cây con làm giống (3 tháng) ngắn hơn nhiều so với chu kỳ thu hạt hằng năm của giống hữu tính (khoảng 1 năm) “Cơ sở khoa học đã đầy đủ, những người nghiên cứu mong muốn có một Trung tâm sâm Việt Nam tại Tây Nguyên để nghiên cứu sâu hơn, toàn diện hơn về giống và phát triển vùng sâm, di thực đến những vùng có độ cao tương tự hoặc điều kiện sinh thái tương đồng. Nhà nước cần đầu tư hơn nữa để mở rộng diện tích sản xuất nhằm sớm đưa cây sâm thành cây hàng hóa”, PGS-TS Dương Tấn Nhựt thổ lộ. (Nguồn: Cần phải làm gì để bảo tồn và nâng cao giá trị của các loài thực vật quý hiếm đặc hữu của Việt Nam? 2. Kết quả thực nghiệm Qua quá trình giảng dạy ở truờng THPT Nguyễn Xuân Ôn và thực nghiệm ở các trường THPT thuộc địa bàn Diễn Châu kết hợp quá trình theo dõi các giờ học tôi nhận thấy: - Đối với lớp thực nghiệm được học theo phương pháp dạy học gắn liền với sản xuất kinh doanh: Đa số học sinh đều tự giác tham gia vào hoạt động học tập, các em tỏ ra rất hứng thú và tham gia hoạt động học tập tích cực. Ngay cả những học sinh rất ít khi tham gia xây dựng bài cũng trở nên rất hứng thú đóng góp ý kiến. Không khí lớp học sôi động hơn, học sinh nắm kiến thức một cách vững chắc. Nhờ đó phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Không những vậy, các em còn được rèn luyện các kĩ năng mềm như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe tích cực, kĩ năng hợp tác, kĩ năng quản lí thời gian, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, kĩ năng giải quyết vấn đề. Đó là một trong các kĩ năng rất cần thiết khi các em đang sống thế kỉ 21, thế kỉ của sự hội nhập và phát triển. - Hơn nữa, khi dạy học gắn liền với sản xuất kinh doanh tôi thấy học sinh có hứng thú hơn, có thái độ nghiêm túc hơn trong việc tìm hiểu các ngành nghề sản xuất liên quan đến địa phương và có thái độ đúng đắn hơn đối với việc tìm hiểu định hướng nghề nghiệp của mình trong tương lai từ đó phấn đấu, nỗ lực cho nghề nghiệp của mình đã lựa chọn. - Đối với lớp đối chứng có trình độ tương đương như lớp thực nghiệm đa số các em không tỏ ra hứng thú trong quá trình học, ít tham gia xây dựng bài. Không khí học tập trong lớp trầm lắng. Học sinh không có hoặc có thì rất hạn chế các tri thức về khả năng giải quyết vấn đề, khả năng quan sát sự kiện cũng như không phát huy tính tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em. - Kết quả khảo sát qua bài kiểm tra: Năm học 2017-2018 tôi thực hiện ở 2 lớp có trình độ tương đương nhau: Lớp thực nghiệm nghiệm lớp: 11A5 33 Lớp đối chứng lớp: 11A2 Bài kiểm tra ra đề đánh giá theo bộ câu hỏi ở trên, được thực hiện sau khi học xong phần Sinh sản ở thực vật. Kết quả cụ thể như sau: Lớp Tỉ lệ HS đạt điểm trung bình trở lên Tỉ lệ HS đạt điểm khá, giỏi 11A5 89% 68% 11A2 68% 35% Qua bảng kết quả thực nghiệm cho thấy lớp thực nghiệm có kết quả cao hơn, nhất là tỷ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi cao hơn hẳn so với lớp đối chứng. Từ đó cho thấy, vận dụng dạy học gắn liền với sản xuất kinh doanh đã đem lại hiệu quả cao, giúp học sinh chủ động, sáng tạo, nắm vững kiến thức lí thuyết cũng như vận dụng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. PHẦN III. KẾT LUẬN 1. Kết luận: Từ các kết quả thu được ở trên có thể kết luận: Tổ chức hoạt động giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh địa phương là hình thức giáo dục trải nghiệm sáng tạo, bổ ích và cần thiết với giáo dục phổ thông. - Mô hình trường học gắn liền với thực tiễn sản xuất đời sống địa phương mang lại hiệu quả tích cực đối với cả người dạy lẫn người học. Khi tham gia học tập trong môi trường này, học sinh thường đóng một vai cụ thể, từ đó kích thích hứng thú trong việc tiếp thu kiến thức và hình thành kĩ năng của học sinh. Cùng đó thông qua việc thường xuyên được tiếp cận với các hoạt động thực tiễn sản xuất, giúp học sinh có nhiều cơ hội hơn trong việc gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. Giúp việc học tập trong nhà trường giống hơn với việc học tập trong thế giới thật. - Vận dụng dạy học gắn liền với sản xuất kinh doanh tạo ra không khí học tập sôi nổi, học sinh học tập tích cực và kích thích được khả năng tìm tòi sáng tạo ở các em. Tạo cho các em cơ hội được tìm hiểu về các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của địa phương và cùng tham gia lao động sản xuất, chiếm lĩnh tri thức mới từ đó giúp cho các em thu được nhiều kết quả như khả năng làm việc độc lập, khả năng giao tiếp, khả năng quan sát thu thập thông tin và viết báo cáo. Hơn nữa các em có cơ hội trực tiếp cảm nhận được cả những khó khăn và niềm vui của người lao động, của những người tạo điều kiện cho các em ăn học, qua đó sẽ có những cảm thông, chia sẻ và ý thức được trách nhiệm học tập của mình. - Dạy học gắn liền với sản xuất kinh doanh tạo điều kiện đế học sinh vận dụng 34 kiến thức lý thuyết vào thực tiễn đời sống, lao động sản xuất, thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. - Vận dụng dạy học gắn với sản xuất, kinh doanh và dịch vụ tại địa phương đã góp phần phần thúc đẩy đổii mới phương pháp, hình thức tố chức dạy học, tổ chức hoạt động giáo dục; giúp học sinh được trải nghiệm thực tiễn cuộc sống và sản xuất kinh doanh, vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống, gắn nội dung dạy học môn học với thực tiễn cuộc sống; góp phần hình thành một số phẩm chất và năng lực của học sinh; góp phần thực hiện giáo dục hướng nghiệp, định hướng phần luồng cung cấp nhân lực trực tiếp cho địa phương; góp phần thực hiện việc “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” theo quan điếm chỉ đạo của Nghị quyết số 29-NQ/TW. - Dạy học theo hướng vận dụng dạy học gắn liền với sản xuất kinh doanh đã đem lại hiệu quả bước đầu trong việc nâng cao chất lượng học tập. 2. Kiến nghị: - Việc dạy học gắn liền với sản xuất kinh doanh đòi hỏi giáo viên phải đầu tư thời gian, sự sáng tạo, phải chuẩn bị kĩ nội dung và các điều kiện thực hiện. Giáo viên cần phải tìm hiểu cơ sở sản xuất, kinh doanh trước khi đưa học sinh tiếp cận chúng. Do vậy giáo viên phải nắm vững không những tri thức khoa học mình giảng dạy am hiểu sâu sắc phương pháp luận nhận thức khoa học mà còn phải hiểu sâu rộng các lĩnh vực sản xuất kinh doanh ở địa phương. - Có thế mở rộng phạm vi của đề tài: Xây dựng thêm nhiều chủ đề trong chương trình sinh học phổ thông, chẳng hạn: Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật với vấn đề sản xuất nước mắm; Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật với vấn đề sản xuất rau sạch; Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật và vấn đề chăn nuôi bò sữa ... - Tổ (nhóm) chuyên môn rà soát chương trình, sách giáo khoa hiện hành để phát hiện những nội dung có liên quan đến nghề sản xuất, kinh doanh tại địa phươngxây dựng các chủ đề và kế hoạch triển khai cụ thể, có quy trình tổ chức thực hiện chặt chẽ, phối hợp với các tổ chức, doanh nghiệp tại địa phương để triển khai thực hiện. - Về hình thức tổ chức: Các nhà trường chủ động, sáng tạo vận dụng các điều kiện của nhà trường, địa phương, tranh thủ điều kiện cơ sở vật chất của các doanh nghiệp, nông trường để phối hợp tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh. Một số hình thức tổ chức dạy học các nhà trường đã áp dụng như: + Giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu về sản xuất, kinh doanh của địa phương và cùng tham gia lao động sản xuất. + Tổ chức học sinh đi tham quan và tổ chức dạy học tại cơ sở sản xuất, kinh 35 doanh, thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”; + Tổ chức cho học sinh đề xuất biện pháp giải quyết các vấn đề nảy sinh ở địa phương, tổ chức nghiên cứu và thực hiện các giải pháp đó. Điển hình nhất là các sản phẩm của học sinh tham gia Cuộc thi khoa học kỹ thuật học sinh trung học, Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn; + Tổ chức hướng nghiệp thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo, tạo điều kiện cho hoc sinh bộc lộ năng lực, sở trường, hứng thú của mình đối với một lĩnh vực, một ngành nghề, một công việc nào đó và cũng thông qua đó giáo viên định hướng cho học sinh xác định con đường phát triển nghề nghiệp trong tương lai. Trên đây là kết quả bước đầu mà tôi đã nghiên cứu vận dụng dạy học gắn liền với sản xuất kinh doanh nhằm phát huy tích tích cực, chủ động, sáng tạo, khả năng giải quyết vấn đề trong thực tiễn của học sinh trong một chủ đề của trong chương trình Sinh học 11. Đề tài này được viết xuất phát từ thực tế giảng dạy và đúc rút kinh nghiệm của bản thân, mặc dù đã có nhiều cố gắng song chắc hẳn đề tài vẫn còn nhiều hạn chế. Rất kính mong những ý kiến đóng góp, phê bình của đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn và thực sự bổ ích, góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy. Tôi xin chân thành cảm ơn! Diễn Châu, tháng 4 năm 2019 Tác giả Hoàng Đình Tám 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thành Đạt, Lê Đình Tuấn, Nguyễn Như Khanh, 2007. Sinh học 11,NXBGD. 2. Nguyễn Thành Đạt, Lê Đình Tuấn, Nguyễn Như Khanh, 2007. Sách giáo viênSinh học 11, NXBGD. 3. Đỗ Hương Trà, (2006), Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh, Nxb ĐHSP, Hà Nội. 4. Lê Đình Trung, Trịnh Nguyên Giao, Phan Đức Duy (2010), Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn sinh học, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội. 5. Nguyễn Đức Thành (2006), Chuyên đề “ Tổ chức hoạt động dạy học sinh học ở trường THPT, Trường ĐHSP Hà Nội. 6. Nguyễn Hồng Thuận (2010), Phát triển chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực người học, những cơ sở tâm lý học và giáo dục học, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam. 7. Bộ GD&ĐT, 2017. Tài liệu hội thảo - tập huấn: Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh và tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường gắn với sản xuất, kinh doanhtại địa phương. 8. https://vi.wikipedia.org/wiki/ 37 PHỤ LỤC TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN TỰ HỌC CHỦ ĐỀ: SINH SẢN Ở THỰC VẬT VỚI VẤN ĐỀ NHÂN GIỐNG HOA, CÂY CẢNH Ở HUYỆN DIỄN CHÂU, NGHỆ AN LOGO HƯỚNG DẪN HỌC SINH GV đánh giá Làm việc cá nhân Làm việc cặp đôi Làm việc nhóm Làm việc có hướng dẫn GV Làm việc có hướng dẫn người lớn Báo cáo kết quả học tập I. KHÁI NIỆM SINH SẢN Câu 1: Xét các ví dụ sau đây 1. Cây tràm khi chặt gốc, sau một thời gian mọc lên những cành mới. 2. Các cây chuối con mọc từ thân rễ của cây chuối mẹ. 3. Cây cam ra hoa, tạo quả, kết hạt, cây con mọc lên từ hạt. 38 a. Ví dụ nào là sinh sản ở thực vật? b. Thế nào là sinh sản? c. Có thể chia sinh sản ở thực vật thành những hình thức nào? Nêu khái niệm của từng hình thức đó? Câu 2: 1. Con sinh ra trong sinh sản vô tính, sinh sản hữu tính có đặc điểm di truyền như thế nào? 2. Nếu điều kiện môi trường thay đổi thì khả năng thích nghi ở đời con của hình thức sinh nào tốt hơn? Vì sao? II. SINH SẢN VÔ TÍNH Câu 3: Quan sát các hình ảnh sau và nêu các hình thức sinh sản vô tính ở thực vật? Hình 3. Một số hình thức sinh sản sinh dưỡng tự nhiên ở thực vật Hình 4. Sinh sản bào tử Câu 4: Hoàn thành bảng sau để phân biệt các phương pháp nhân giống vô tính ở thực vật: Phương pháp nhân giống Cơ sở khoa học Cách tiến hành Đối tượng Giâm cành 39 Chiết cành Ghép cành Nuôi cấy mô Câu 5: Vai trò của sinh sản vô tính đối với đời sống thực vật và con người? III. SINH SẢN HỮU TÍNH Câu 6: Quan sát hình 42.1 SGK 11. Sự phát triển của hạt phấn và túi phôi, tr164, hoàn thành sơ đồ câm dưới đây: Hoa 1 () 6 (.) Bao phấn Noãn Tế bào mẹ hạt phấn (2n) Tế bào mẹ túi phôi 2 () 7 (..) 40 4 bào tử đực đơn bội (n) 4 đại bào tử đơn bội (3 TB tiêu biến) 3 (...............) 8 (.) Hạt phấn Túi phôi 4 (...........) 5 (.............) 9 (.......) 10 (.....) 11 (.......) 12 (........) Câu 7: GV chiếu hai đoạn phim về quá trình thụ phấn và thụ tinh. Yêu cầu học sinh rút ra: - Khái niệm thụ phấn? Phân biệt tự thụ phấn và thụ phấn chéo? Các tác nhân thụ phấn? - Khái niệm thụ tinh? - Vì sao nói sự thụ tinh ở thực vật hạt kín là thụ tinh kép? Ý nghĩa của thụ tinh kép ? Câu8: Hãy trình bày nguồn gốc của hạt, quả. Câu 9: Tìm hiểu về thực trạng nhân giống vô tính cây cảnh ở Diễn Châu. Đề xuất phương pháp nhân giống tốt nhất. - Kể tên những loài hoa, cây ăn quả, cây cảnh đang được trồng phổ biến ở huyện Diễn Châu? Phương pháp nhân giống đối với mỗi loài cây nêu trên? - Đề xuất phương pháp nhân giống tốt nhất đối với mỗi loài cây. Câu 10: Hãy xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh cây giống hoa, cây ăn quả, cây cảnh. Yêu cầu: - Tổ chức lớp thành 3 nhóm: + Nhóm 1: Nhân giống các loài hoa; lập kế hoạch kinh doanh. + Nhóm 2: Nhân giống cây loài cây ăn quả, lập kế hoạch kinh doanh. + Nhóm 3: Nhân giống cây loài cây cảnh, lập kế hoạch kinh doanh. - Các nhóm thực hiện nhân giống tại vườn trường hoặc tại địa phương, lập kế hoạch bán ra thị trường. Nội dung kế hoạch kinh doanh: - Hạch toán kinh tế. - Dự kiến địa điểm liên hệ bán hàng. - Phân công nhiệm vụ trong nhóm. Họ và tên Nhiệm vụ Dụng cụ - Thời gian tiến hành hoạt động giao dịch. 41 PHIẾU SỐ 1: PHIẾU KHẢO SÁT VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ TRẢI NGHIỆM 1. Thông tin về cơ sở sản xuât: - Tên cơ sở....................................... - Địa chỉ: ......................................... - Chủ cơ sở: ......................................................... Điện thoại: ................................... - Diện tích: ......................................................................................................... - Các giống cây được nhân giống nhiều ở cơ sở sản xuất: + Giống hoa: ....................................................................................................... ............................................................................................................................. ........ + Giống cây ăn quả: .................................................................................................... ............................................................................................................................. ........ + Giống cây cảnh: ....................................................................................................... ............................................................................................................................. ........ - Các phương pháp nhân giống được áp dụng tại cơ sở: ................................... 42 ............................................................................................................................. ....... ............................................................................................................................. ....... - Sản lượng: + Giống hoa: ....................................................................................................... ............................................................................................................................. ........ + Giống cây ăn quả: .................................................................................................... ............................................................................................................................. ....... + Giống cây cảnh: ....................................................................................................... ............................................................................................................................. ........ - Giá thị trường: ................................................................................................. ............................................................................................................................. ........ ..................................................................................................................................... ............................................................................................................................. ........ .................................................................................................................................... - Số nhân công: ...................................................................................... - Doanh thu hàng năm: .......................................................................................... .................................................................................................................................... 2. Tìm hiểu và trải nghiệm phương pháp nhân giống tại cơ sở: 2.1. Dụng cụ dùng để thực hiện ghép mắt, chiết cành ............................................ ............................................ 2.2. Qui trình thực hành ghép mắt, chiết cành (Qua quan sát kỹ thuật viên giới thiệu và thực hành mẫu). ............................................ ............................................ ............................................ ............................................... ............................................ ............................................ ............................................ ............................................ 2.3. Những lưu ý để đảm bảo an toàn trong việc thực hiện ghép mắt, chiết cành 43 ............................................ ............................................ ............................................ 2.4. Những lưu ý để đảm bảo thành công trong việc thực hiện ghép mắt, chiết cành ............................................ ............................................ ............................................ ............................................ 2.5. Học sinh thực hành ghép mắt, chiết cành. ............................................ ................................................ ............................................................................................................................. ........ Yêu cầu: Hoàn thành phiếu cá nhân sau buổi trải nghiệm, sau đó làm việc nhóm tại nhà để xây dựng báo cáo sản phẩm nhóm để trình bày tại lớp. PHIẾU SỐ 2: ĐÁNH GIÁ THÁI ĐỘ CHUẨN BỊ MẪU VẬT, DỤNG CỤ THỰC HÀNH, THÁI ĐỘ TRONG GIỜ THỰC HÀNH TT Họ tên HS Chuẩn bị mẫu vật/PTDH Thái độ thực hành Tổng Có chuẩn bị Không chuẩn bị Tích cực, có hiệu quả Tích cực nhưng chưa hiệu quả Chưa tích cực Đầy đủ/ Mẫu tốt Chưa đầy đủ/ Mẫu không tốt 1 2 3 4 5 6 44 7 8 ... HỌC SINH TRẢI NGHIỆM TẠI CÔNG TY CÂY XANH ĐỨC CƯỜNG 45 46 HỌC SINH BÁO CÁO SẢN PHẨM HỌC TẬP HỌC SINH THỰC HÀNH NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH Ở THỰC VẬT 47 SẢN PHẨM NHÂN GIỐNG HOA CỦA HỌC SINH TRỒNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG SẢN PHẨM NHÂN GIỐNG CỦA HỌC SINH TRỒNG TẠI VƯỜN TRƯỜNG 48
File đính kèm:
- video_43.pdf