SKKN Công tác quản lý dạy học của hiệu trưởng theo mô hình trường Tiểu học mới ở Việt Nam (Vnen) tại trường Tiểu học Nguyễn Đình Chiểu, huyện Kbang, tỉnh Gia Lai

Xưa nay con người chỉ hiểu học. là học, đi học là. cắp sách đến trường, được thầy (cô) giáo giảng dạy truyền lại cho học trò những kiến thức từ giáo dục văn hóa cho đến giáo dục nhân cách con người. Đó là phương pháp giáo dục của đất nước theo từng giai đoạn lịch sử nhất định phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của nước ta. Giáo dục đã thực sự là nền tảng và đóng góp to lớn cho công cuộc đấu tranh, bảo vệ và xây dựng đất nước qua nhiều thời kỳ. Nếu chấp nhận "chân lý" trực quan đó, thì chẳng phải làm gì thêm, cũng chẳng cần đổi mới gì hết. Nhưng cuộc đời là đổi thay. Để đổi mới cái nếp giáo dục vẫn tiến hành như một thói quen, thì điều trước tiên là phải có ý thức rõ ràng học là gì, học là làm những việc gì, học để đạt tới những sản phẩm gì? Khi đó, nhà sư phạm sẽ xác định được nhiệm vụ giáo dục là tổ chức sự phát triển tâm lý trẻ em của cả dân tộc, đưa các em đến trình độ cao nhất có thể đạt tới, thực nghiệm giáo dục là tìm tòi cách thức đúng nhất thực thi nhiệm vụ đổi mới giáo dục.

Để đi đến mục tiêu đó, điều trước tiên là phải biết chắc trẻ em là gì? Trước khi có mô hình giáo dục mới (VNEN), nhà giáo làm mọi điều mà chẳng cần biết trẻ em là gì, họ cũng chẳng khi nào cần hỏi ý kiến con trẻ về thức ăn tinh thần đem lại cho các cháu, “trứng không thể khôn hơn vịt” được xem là chân lý hiển nhiên. Theo thói quen, thầy chỉ biết dạy là dạy, thầy bắt trò nhắc lại lời mình, trò gào lên rồi cố mà nhớ, em nào nhớ nhiều chứng tỏ em đó thông minh hơn người. Một cung cách dạy học như thế mang lại kết quả cao nhất là cái tầm của người thầy. Con giỏi lắm chỉ bằng cha, trò giỏi lắm chỉ bằng thầy. Những trường hợp "có phúc" đều là ngoại lệ.

Muốn thay đổi cách làm, vấn đề đầu tiên là phải xem trẻ em là gì? Thừa hưởng cách làm việc lối phân tích của thời đại công nghiệp hoá. Thực nghiệm giáo dục theo mô hình mới (VNEN) ở Việt Nam cũng phải tìm ra những số đo đặc trưng của con em mình, để đến được những câu trả lời đặc trưng của trẻ em nước mình, chứ không phải hô hào "tiến lên", "đuổi kịp các nước khu vực" đã được coi là đủ đổi mới. Những câu "trả lời" của con em lại nằm trong những công việc giao cho các em thực hiện, và đó là nội dung (hoặc ý nghĩa) thứ hai của thực nghiệm giáo dục. Thực nghiệm giáo dục theo mô hình mới (VNEN).

 

doc24 trang | Chia sẻ: Hải Thượng | Ngày: 05/05/2023 | Lượt xem: 363 | Lượt tải: 0Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Công tác quản lý dạy học của hiệu trưởng theo mô hình trường Tiểu học mới ở Việt Nam (Vnen) tại trường Tiểu học Nguyễn Đình Chiểu, huyện Kbang, tỉnh Gia Lai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tăng cường bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính, tự giác, chủ động tham gia 
tìm hiểu thông tin trên mạng để đưa vào bài giảng.
- Thường xuyên tự đánh giá, rút kinh nghiệm, tìm kiếm thông tin kiến thức, tự học, tự bồi dưỡng, bổ sung kịp thời những điểm còn yếu trong quá trình thực hiện việc triển khai theo mô hình mới (VNEN) làm đổi mới phương pháp, hình thức giảng dạy.
	6. Kế hoạch, biện pháp từng tháng
	* Tháng 7 năm 2013
	Tham gia tập huấn cấp tỉnh. 
- Chuẩn bị các điều kiện phục vụ cho dạy học năm học mới.
* Tháng 8 + 9 năm 2013
 - Thành lập tổ cốt cán bồi dưỡng Cán bộ quản lý, giáo viên của tổ tham gia VNEN.
- Tổ chức tập huấn cấp huyện, trường.
- Tiếp tục tuyên truyền rộng rãi tới cha mẹ học sinh và cộng đồng về việc thực hiện dạy học theo mô hình VNEN.
- Tiếp tục chuẩn bị các điều kiện phục vụ cho dạy và học. Xây dựng các nền nếp học tập, trang trí lớp học.
 - Ôn tập, củng cố kiến thức cũ.
 - Tiếp tục xây dựng các nền nếp, trang trí lớp học, ôn tập kiến thức cũ.
 - Xây dựng kế hoạch thực hiện mô hình VNEN cấp huyện, trường.
 - Thực học chương trình VNEN từ 19/8/2013.
 - Xây dựng phân phối chương trình và thời khóa biểu các khối, lớp học VNEN.
- Thăm và kiểm tra mô hình VNEN của khối, lớp 2 + 3 + 4
* Tháng 10 năm 2013
- Tham gia hội thảo cấp trường.
- Áp dụng tích cực đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong việc thực hiện dạy học theo mô hình VNEN. Tổ chức chuyên đề cụm các môn học: Tiếng Việt, Tự nhiên - Xã hội.
- Hoàn thiện trang trí lớp học, tiếp tục xây dựng nền nếp dạy và học.
- Tiếp tục thăm và kiểm tra mô hình VNEN của khối, lớp 2 + 3 + 4
* Tháng 11+12 năm 2013
- Tiếp tục áp dụng tích cực đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong việc thực hiện dạy học theo mô hình VNEN. Thực hiện chuyên đề môn Toán, các hoạt động giáo dục.
- Tổ chức hội thảo triển khai các hoạt động dạy học.
- Kiểm tra, đánh giá, sơ kết các hoạt động sau 05 tháng thực hiện mô hình VNEN (tổ chức tại trường ).
* Tháng 1 + 2 năm 2014
- Tiếp tục bồi dưỡng phương pháp dạy học theo mô hình VNEN.
- Tổ chức thi chấm lớp có cảnh quan đẹp, hấp dẫn, tổ chức học tập theo đúng mô hình VNEN.
 * Tháng 3 + 4 năm 2014
	 - Tiếp tục nghiệm thu việc triển khai thực hiện các hoạt động mô hình VNEN.
	* Tháng 5 năm 2014
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá học sinh cuối năm học.
 	- Sơ kết 02 năm thực hiện mô hình VNEN (tổ chức tại trường).
IV. NHỮNG VƯỚNG MẮC, KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG TIỂU HỌC MỚI ( VNEN).
 	1. Những thói quen không còn hợp lý cần khắc phục trong mỗi giáo viên 
Trong đợt tập huấn hè 2013 - 2014 cũng như các đợt tập huấn trước, hầu hết giáo viên đều nhận thức được rằng: phương pháp giáo dục mới có nhiều ưu điểm mà trước hết là phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh. Phù hợp với xu thế đổi mới của thời đại. Nhưng khi thực hiện mới thấy không dễ chút nào. Trước hết phải hủy giáo án cũ, từ bỏ mọi kỹ năng, kỹ xảo dạy học đã thành thói quen ăn sâu vào tiềm thức và tốn ít đầu tư. Để rồi lại chong đèn lần mò, tham khảo, xây dựng, thử nghiệm phương pháp giáo dục mới. Thành công cũng chẳng ai khen mà không thực hiện cũng chẳng ai chê. Thế thì tội gì...
2. Hạn chế về năng lực chuyên môn 
Nhìn chung đội ngũ giáo viên hiện nay không đồng đều về chất lượng. Lực lượng giáo viên trẻ qua dự giờ thấy bộc lộ nhiều hạn chế về nghiệp vụ chuyên môn do hệ thống lý luận giáo dục và chương trình giảng dạy ở các trường sư phạm thiếu thực tế. Sinh viên học cái gì đó thì nhiều mà học nghề dạy học, cách dạy học lại quá ít. Chỉ chưa đầy một chục tiết dạy trong mấy tuần thực tập đã thành nghề. Nói thiếu tin tưởng vào lớp trẻ mới nghe trái tai nhưng thực tế không có gì là quá.
Thiếu lòng tin đối với học sinh 
Một thực tế khó phủ nhận là học sinh ngày nay bị suy giảm khá nhiều về khả năng tự học và các hoạt động tư duy như phân tích, so sánh, tóm tắt, quy nạp... Nguyên nhân cũng khó phủ nhận là do hậu quả của phương pháp giáo dục áp đặt, nhồi nhét trong thời gian khá dài của hệ thống giáo dục phổ thông. Quan niệm trên không những thể hiện việc thiếu niềm tin đối với học sinh mà còn trái với lôgic về lý luận. Thực ra, muốn học sinh phát huy được khả năng tư duy để làm được những bài suy luận thì chỉ có cách duy nhất là đổi mới phương pháp giáo dục.
Cơ chế quản lý chưa đủ sức mạnh và còn nhiều bất cập 
Đặc thù nghề dạy học là giáo viên có "khoảng trời chuyên môn" riêng, dạy hết giờ, hết bài là hoàn thành nhiệm vụ. Còn chất lượng thế nào khó ai bắt bẻ được. Hiện tượng có giáo viên dạy trên lớp qua loa để giữ "bí quyết" nhằm lôi kéo học sinh về nhà học thêm là có thực, nhưng nhà trường biết cũng đành chịu. Trong khi đó, cuộc vận động đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay không kèm theo một thể chế thi đua khen thưởng hoặc giám sát, kiểm tra đánh giá nào. Phát động xong, ai muốn thực hiện hay không tuỳ. Khó có thể đặt hy vọng lớn vào một công việc nửa vời như vậy. 
Bệnh thành tích làm ảnh hưởng đến sự phấn đấu của giáo viên 
	Đại đa số giáo viên muốn đánh giá đúng thực chất kết quả học tập của học sinh. Nhưng sau một năm làm việc nghiêm túc, cuối năm học lại phải tự "phủ nhận" kết quả nghiêm túc của mình để tìm cách nâng điểm cho học sinh do chỉ tiêu thi đua khống chế. Đó là sự thực ở nhiều trường phổ thông hiện nay. Cho nên nếu nhìn thẳng vào sự thực thì bệnh thành tích chủ yếu là của các cấp quản lý. Từ đó sinh ra kết quả chất lượng ảo "bảo hiểm" cho học sinh dẫn tới hiện tượng chây lười học tập và hình thành thói quen ỷ lại, trông chờ vào ngoại cảnh. Trong bối cảnh như vậy, giáo viên dễ bị thui chột ý chí và lòng nhiệt tình, không mặn mà với sự đổi mới.
V. NHỮNG NÉT CHÍNH CƠ BẢN TRONG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CỦA MÔ HÌNH TRƯỜNG TIỂU HỌC MỚI (VNEN).
Phương pháp dạy học được hình thành trên cơ sở quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm, đó là thực hiện mô hình mới (VNEN).
Thực chất của phương pháp là thầy giáo xây dựng những nội dung có vấn đề dưới dạng một câu, một bài làm có tính chất nghiên cứu trong một hệ thống nhất định, còn học sinh tự lực làm bài đó. Trong quá trình làm bài, học sinh dần dần tiếp thu tri thức và hình thành năng lực vận dụng tri thức.
 	Sử dụng phương pháp dạy học mô hình mới (VNEN) phải thực hiện các bước sau:
* Giai đoạn 1: Định hướng 
Một là, thầy giáo nêu vấn đề nghiên cứu và đưa học sinh vào tình huống có vấn đề. Nhờ đó học sinh ý thức được vấn đề, tức là xuất hiện những mâu thuẫn của nhận thức và xuất hiện nhu cầu giải quyết vấn đề.
Hai là, học sinh hoạt động nhóm phát biểu vấn đề dưới hình thức nêu ra những mâu thuẫn cần giải quyết và định hướng hoạt động của bản thân dưới sự tổ chức và hướng dẫn hoạt động của thầy.
* Giai đoạn 2: Lập kế hoạch 
Học sinh sử dụng vốn tri thức của mình và sưu tầm những tài liệu cần thiết có liên quan đến việc giải quyết những mâu thuẫn đã đặt ra của bài học. Học sinh tự lực nêu ra những giả thuyết để chuẩn bị giải quyết mâu thuẫn. Học sinh tự xây dựng kế hoạch giải quyết vấn đề dưới sự tham gia của cả nhóm.
* Giai đoạn 3: Thực hiện kế hoạch 
Ở giai đoạn này, học sinh tự thực hiện kế hoạch do mình đề ra dưới sự uốn nắn, giúp đỡ của thầy. Sau đó, học sinh tự đánh giá bằng cách đối chiếu kết quả với các bạn trong nhóm và định hướng mục tiêu ban đầu.
* Giai đoạn 4: Kiểm tra, tổng kết 
Học sinh trình bày kết quả và giáo viên là người khẳng định, chốt lại kiến thức hoặc đồng ý với kiến thức học sinh đưa ra (nếu đúng).
Quá trình xây dựng và phát triển đất nước đang làm thay đổi toàn diện những hoạt động của con người trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là giáo dục – đào tạo. Để thực hiện yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo tinh thần lấy người học làm trung tâm, chúng ta nghiên cứu quy trình tổ chức, điều khiển và tổ chức, tự điều khiển trong hoạt động dạy học .
* Quy trình này diễn ra theo các bước sau:
+Phát lệnh: Trong quá trình dạy học có hai trung tâm phát lệnh là giáo viên và sinh viên. Nếu trung tâm phát lệnh là giáo viên thì những lệnh phát ra là những yêu cầu có tính hệ thống khái quát thể hiện ở dạng các câu hỏi có tính vấn đề, các bài tập.. có tác dụng đưa học sinh vào tình huống có vấn đề, định hướng hoạt động học tập và kích thích học sinh tự giải quyết các tình huống đó. Nếu trung tâm phát lệnh là học sinh thì đó thường là những thắc mắc thể hiện yêu cầu nhận thức của học sinh chưa được đáp ứng đầy đủ. Chính những câu hỏi của học sinh sẽ đưa cả lớp vào tình huống có vấn đề (kể cả thầy).
+Thực hiện lệnh: Để giải quyết các tình huống có vấn đề, mỗi học sinh phải hiểu lệnh và có nhu cầu thực hiện lệnh. Dưới sự hướng dẫn điều khiển của thầy, học sinh tự mình phát hiện ra những mâu thuẫn, tự mình giải quyết vấn đề để tìm ra những tri thức mới và cách thức hành động mới, phát triển năng lực, phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập, sáng tạo. Trong quá trình thực hiện lệnh, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh biểu hiện ở các mức độ sau:
 	* Mức độ tích cực: Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tích cực, tự giác tham gia giải quyết vấn đề, từ chỗ giải quyết những tình huống quen thuộc đến việc vận dụng tri thức vào những tình huống mới. Mức độ này có thể thể hiện ngay trên lớp hay qua các bài tập về nhà. 
 	* Mức độ độc lập: học sinh tự mình hoàn thành các nhiệm vụ nhận thức thuộc kiểu tái hiện – tìm kiếm, độc lập đọc giáo trình và tài liệu tham khảo để giải quyết những bài tập phức tạp. Ở mức độ này, học sinh phải có những kiến thức cơ bản cần thiết và sự giúp đỡ của giáo viên là không đáng kể. 
 	* Mức độ sáng tạo: học sinh tự đề ra nhiệm vụ nghiên cứu cho mình và chủ động, tích cực, độc lập tổ chức việc giải quyết nhiệm vụ đó. Ở mức độ này, học sinh có thể đưa ra những kết quả phân tích logic phỏng đoán và cách thức giải quyết vấn đề độc đáo, tối ưu. 
Để điều khiển quá trình thực hiện lệnh, giáo viên phải tôn trọng nguyên tắc phát huy cao độ tính chủ động của học sinh , chỉ can thiệp khi học sinh không thể tự giải quyết vấn đề, nhưng sự can thiệp này cũng chỉ ở mức độ những gợi ý để học sinh tiếp tục suy nghĩ tìm cách giải quyết vấn đề bằng tri thức cơ bản, hệ thống kỹ năng chuyên ngành của mình để từ đó có thể hình thành năng lực trí tuệ, phương pháp nghiên cứu và phương pháp hoạt động thực tiễn.
	VI. KẾT LUẬN. 
Thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đẩy mạnh thực hiện chủ trương đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong những năm qua trường Tiểu học Nguyễn Đình Chiểu đã tích cực tạo điều kiện tốt nhất cho việc đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng CBQL, giáo viên về các mặt chuyên môn nghiệp vụ, trình độ tin học. Đồng thời tham mưu với lãnh đạo các cấp, UBND Huyện, Phòng GD&ĐT Kbang về việc tăng cường trang bị máy vi tính, máy chiếu phục... vụ quản lý dạy và học của trường. Nhờ vậy đến nay nhận thức về tầm quan trọng của đổi mới công tác dạy học trong quản lý giáo dục, trong giảng dạy của CBQL, giáo viên đã được nâng lên một bước đáng kể.
Việc thực hiện Mô hình trường học mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo và sự đổi mới của giáo viên và học sinh ở trường có chuyển biến tích cực, cụ thể:
+Thiết kế của bài học VNEN được xây dựng 3 trong 1, điều đó rất tiện cho GV và HS trong hoạt động dạy và học.
+Đa số kênh hình và kênh chữ rõ ràng, dễ hiểu giúp học sinh tiếp cận bài học một cách dễ dàng.
+Sau mỗi bài tập đọc có hệ thống câu hỏi trắc nghiệm giúp học sinh dễ dàng tìm hiểu nội dung của bài học.
Học tập theo mô hình VNEN giúp học sinh phát huy tính tự học, sáng tạo, tính tự giác, tự quản, sự tự tin, hứng thú trong học tập. Với phương pháp dạy học mới, giúp các em phát huy tốt các kĩ năng: Kỹ năng giao tiếp, Kỹ năng hợp tác, Kỹ năng tự đánh giá lẫn nhau trong giờ học.
Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua các kí hiệu của từng hoạt động: hoạt động cá nhân, hoạt động cặp đôi, hoạt động nhóm, hoạt động chung cả lớp, hoạt động với cộng đồng.
Tạo điều kiện đẩy mạnh đổi mới PPDH và các hình thức dạy học trên cơ sở tổ chức các hoạt động phát huy tính tích cực, chủ động, khả năng tự học của học sinh. Tăng khả năng thực hành, vận dụng, chú ý tích hợp với  hoạt động phát triển ngôn ngữ của học sinh thông qua các hoạt động học tập.
Chú trọng khai thác và sử dụng những kinh nghiệm của học sinh trong đời sống hàng ngày. Gắn kết giữa nội dung dạy học với đời sống thực tiễn của học sinh, của cộng đồng thông qua HĐ ứng dụng của mỗi bài và khuyến khích HS tích luỹ kiến thức qua gia đình, cộng đồng, rèn cho các em kĩ năng giai quyết các vấn đề, các khó khăn của chính bản thân.
Nhờ sự thay đổi cách thức thiết kế về kênh hình và kênh chữ màu sắc bắt mắt khiến học sinh có hứng thú trong học tập. Bên cạnh đó mỗi bài học được thiết kế theo cấu trúc của 10 bước học tập để học sinh phát hiện mình đã học được đến đâu và cần học lại phần nào thông qua phiếu tự đánh giá, nhận xét. Bên cạnh đó bài học còn được thiết kế theo kiểu cấu trúc:
(1)Tạo hứng thú             
(2)Trải nghiệm           
(3)Phân tích – khám phá – rút ra bài học           
(4)Thực hành – củng cố         
(5)Ứng dụng
	+ Giáo viên: trên cơ sở ứng dụng phương pháp, hình thức dạy học mới đã từng bước ứng dụng vào giảng dạy, sử dụng phần mềm hỗ trợ dạy học và tạo điều kiện để GV có thể khai thác nguồn tư liệu qua Internet để phục vụ cho giảng dạy. Việc soạn giảng của giáo viên nhẹ nhàng hơn, giáo án được giảm bớt một số môn nên đảm bảo chất lượng hơn. Giáo viên dành được nhiều thời gian hơn để tìm tư liệu hoặc nghiên cứu cho môn mình đảm trách
+Học sinh: tích cực tham gia các họat động học tập. Học sinh được tiếp cận việc tổ chức hoạt động học tập theo nhóm, không bị áp lực “học vẹt” học lấy điểm đã tạo ra môi trường hoạt động cho học sinh, học sinh tương tác với môi trường mà hình thành tri thức mới và hỗ trợ việc củng cố kiến thức, rèn luyện các kĩ năng cơ bản về mặt kiến thức. 
Được học tập và rèn luyện các kỹ năng ở tất cả các môn học quy định trong nhà trường.
Hứng thú khi được học với nhiều biện pháp và các bạn học chung trong nhóm.
Chất lượng học sinh đồng đều hơn giữa các lớp trong cùng khối.
+ Phụ huynh học sinh: Liên hệ trực tiếp với giáo viên hoặc nhà trường phối hợp cùng nhà trường chung tay giáo dục các em và nắm chắc tình hình học tập của con em thường xuyên.
Từ các mặt trên góp phần thực hiện thành công đổi mới công tác quản lý, đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới phương pháp học tập của học sinh; từng bước hình thành ý thức tự học tập của học sinh dựa trên nguyên tắc “Thầy chủ đạo, trò chủ động” đã nâng cao chất lượng giáo dục một cách toàn diện đúng theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT ; của các cấp lãnh đạo và ngành giáo dục huyện Kbang mong mỏi.
VII. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
Trong giai đoạn hiện nay việc xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước ngang tầm với thời đại, phù hợp với sự phát triển của xã hội phụ thuộc rất nhiều vào nền giáo dục. Vì vậy, đòi hỏi công tác quản lý giáo dục phải có sự đổi mới. Mục tiêu đặt ra là người quản lý và giáo viên phải tìm tòi, nghiên cứu nắm vững chương trình dạy học. Mặt khác phải có khả năng tiếp cận, sử dụng đổi mới thường xuyên, nhằm đáp ứng yêu cầu cao về hiệu quả, chất lượng công việc. Ngoài ra cần huy động mọi nguồn lực cần thiết ưu tiên cho hoạt động giáo dục vì "Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho con người".
Với sự thay đổi cơ bản về phương pháp, hình thức giảng dạy theo mô hình trường học mới. Mặc dù khó khăn ban đầu nhưng ban giám hiệu nhà trường quyết tâm thực hiện thành công dự án, góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong tình hình mới. Để làm được điều này, không chỉ là Ban giám hiệu mà cả những giáo viên đang trực tiếp giảng dạy theo mô hình VNEN và cả các bậc cha mẹ học sinh cũng như cộng đồng phải đồng lòng, mà chúng tôi mong được sự hỗ trợ từ các cấp, các ngành, các mạnh thường quân để chương trình dạy học "Theo mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN)". đem lại kết quả tốt đẹp. Từ đó sẽ làm tăng hiệu quả trong quản lý, giảng dạy và học tập trong ngành giáo dục huyện Kbang nói chung và ở Trường Tiểu học Nguyễn Đình Chiểu nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng đúng mục tiêu: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài mà Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra./.
 Kbang, ngày 14 tháng 3 năm 2014
 	 Người thực hiện
 	 Nguyễn Ngọc Đường 
	NHẬN XÉT CỦA BAN GIÁM HIỆU NHÀ TRƯỜNG
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN KBANG
MỤC LỤC
I
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..
1
II
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI ( VNEN)..
2
1.
Căn cứ văn bản 
2
2.
Cơ sở lý luận ........................................................................................
3
3.
Cơ sở thực tiễn .................................................................................... 
4
III
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH VÀ THỰC HIỆN DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI (VNEN). .........................
5
1.
Tình hình chung .................................................................................
5
1.1.
Môi trường giáo dục nhà trường ........................................................
5
1.2.
Đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh..................................................
5
1.3.
Cơ sở vật chất thiết bị ..........................................................................
6
1.4.
Những thuận lợi và khó khăn .............................................................
6
1.4.1.
Thuận lợi ...............................................................................................
6
1.4.2.
Khó khăn ..............................................................................................
7
2.
Nội dung, biện pháp, phương pháp thực hiện .................................
7
3.
Nội dung kế hoạch .................................................................................
9
3.1.
Các yêu cầu đối với việc thực hiện mô hình trường học mới ............
9
3.2.
Đặc trưng điển hình của mô hình VNEN ..........................................
10
3.2.1.
Đặc điểm Tài liệu Hướng dẫn học tập ..................................................
10
3.2.2.
Tổ chức lớp học ....................................................................................
10
4.
Đánh giá Học sinh ...............................................................................
12
4.1.
Nguyên tắc ............................................................................................
12
4.2.
Mục đích ...............................................................................................
12
4.3.
Hình thức .............................................................................................
12
4.4.
Đánh giá năng lực học sinh ................................................................
12
4.5.
Đánh giá (vì)quá trình học tập của học sinh ......................................
12
4.6.
Tự đánh giá trong học tập ...................................................................
12
4.7.
Đổi mới trong việc đánh giá ................................................................
13
5.
Biện pháp thực hiện ............................................................................
14
6.
Kế hoạch, biện pháp từng tháng .........................................................
14
IV
NHỮNG VƯỚNG MẮC, KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG TIỂU HỌC MỚI ( VNEN). ............................................
15
1.
Những thói quen không còn phù hợp cần khắc phục trong ...........
15
2.
Hạn chế về năng lực chuyên môn ......................................................
16
3.
Thiếu lòng tin đối với học sinh ...........................................................
16
4.
Cơ chế quản lý chưa đủ sức mạnh và còn nhiều bất cập ................
16
5.
Bệnh thành tích làm ảnh hưởng sự phấn đấu của giáo viên ...........
16
V
NHỮNG NÉT CHÍNH CƠ BẢN TRONG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CỦA MÔ HÌNH TRƯỜNG TIỂU HỌC MỚI (VNEN).........
17
VI
KẾT LUẬN. .........................................................................................
18
VII
BÀI HỌC KINH NGHIỆM. ...............................................................
20

File đính kèm:

  • docskkn_cong_tac_quan_ly_day_hoc_cua_hieu_truong_theo_mo_hinh_t.doc
Sáng Kiến Liên Quan