SKKN Bồi dưỡng, phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng lưởng động vật – Chương I, Sinh học 11
Thực trạng rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học.
Thanh Chương là huyện trung du, miền núi, điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều
khó khăn. Trường THPT Đặng Thúc Hứa đóng trên địa bàn có nhiều xã khó khăn
có thể xem là “điểm trũng” về đầu tư giáo dục. Việc đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng phát triển năng lực nói chung, rèn luyện năng lực hợp tác nói riêng vẫn
còn nhiều hạn chế:
Đối với giáo viên: Việc triển khai bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương
trình GDPT 2018 đã có những tác động mạnh mẽ đến nhận thức của giáo viên về
dạy học phát triển năng lực. GV nhận thức đúng về vai trò của NL hợp tác và việc
rèn luyện NL hợp tác cho HS. Về mức độ thường xuyên, các GV đã áp dụng rèn
luyện NL hợp tác nhưng ở các mức độ khác nhau. Qua phỏng vấn sâu cho thấy các
GV thường xuyên tổ chức cho HS hoạt động nhóm, tuy nhiên mới chỉ chú trọng
đến kết quả học tập chứ chưa rèn NL hợp tác một cách khoa học, một số HS tích
cực thì có thể nâng cao được khả năng thuyết trình, lãnh đạo, tự tin nói trước đám
đông.
Các GV đã sử dụng đa dạng các phương pháp, kỹ thuật dạy học trong quá
trình giảng dạy. Tuy nhiên, dễ nhận thấy các phương pháp GV sử dụng nhiều vẫn
là những phương pháp truyền thống, rất hạn chế trong việc rèn luyện NL cho HS.
Ngược lại, các phương pháp, kỹ thuật có tác dụng rất lớn cho rèn NL hợp tác thì lại
ít được sử dụng, như dạy học dự án có 84% GV không thường xuyên sử dụng.
Đối với học sinh: Khảo sát cá nhân cho thấy, đa số các em đều cho rằng việc
rèn luyện, phát triển năng lực trong quá trình học tập là cần thiết hoặc rất cần thiết.
Các năng lực cá nhân của các em chủ yếu được hình thành trong quá trình học tập
và hoạt động cá nhân. Hình thức học tập rèn luyện năng lực hợp tác mà các em
cảm thấy hứng thú nhất là thực hiện dự án. Việc các thầy cô thay đổi phương pháp
dạy học làm các em cảm thấy mình chủ động hơn trong học tập.
Như vậy, có thể nhận thấy giáo viên và học sinh đều rèn luyện NL hợp tác
cho HS trong dạy hoc ở trường THPT là rất cần thiết và đáp ứng được nhu cầu về
đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, đó là phát triển các NL của người học.
hoàn thành vào bảng giấy Ao. + Trình bày kết quả, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau Giáo viên sẽ chỉ định bất một thành viên ngẫy nhiên của một nhóm bất kỳ trình bày kết quả làm việc của nhóm. Từ bảng A0 các nhóm sẽ đánh giá kết quả làm việc lẫn nhau trước khi giáo viên chuẩn hoá kiến thức. + GV: Kết luận chung về kiến thức và nhận xét quá trình làm việc của các nhóm. + Mở rộng: Từ kết quả hoạt động tìm hiểu tiêu hoá ở động vật chưa có cơ quan tiêu hoá và phiếu học tập số 1, GV yêu cầu học sinh xác định những chiều hướng tiến hoá cơ bản của hệ tiêu hoá: Cấu tạo cơ quan tiêu hoá ngày càng phức tạp; tính chuyên hoá của các bộ phận ngày càng cao; phương thức tiêu hoá ngày càng hoàn thiện. + Củng cố: Để ôn tập nội dung này, giáo viên có thể yêu cầu học sinh thảo luận nhóm rì rầm (2-3 học sinh trong bàn) giải quyết một số câu hỏi có tính mở rộng như: 23 1)Trước khi ăn, một người húp một bát canh nhỏ hoặc một muôi canh rồi mới ăn. Bình luận về thói quen này có người nói : Ăn canh như vậy không tốt vì nó làm loãng dịch vị, do đó thức ăn không được hấp thu hết. Người khác lại nói : ăn canh trước khi ăn như vậy là tốt. Một số khác lại cho rằng ăn canh như vậy chẳng có lợi cũng chẳng có hại gì cho việc tiêu hóa thức ăn . Theo bạn ý kiến nào là đúng ? Giải thích. 2)Trong hệ tiêu hóa người, khi c t bỏ một trong các cơ quan nào sau đây: dạ dày, túi mật, tụy thì sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình tiêu hóa? Vì sao? PHIẾU HỌC TẬP 1 Hãy nghiên cứu mục III, IV-SGK SH 11 trang 62 - 65, hoạt động nhóm để hoàn thành bảng so sánh quá trình tiêu hóa trong túi tiêu hóa và ống tiêu hóa: Tiêu chí so sánh Túi tiêu hóa Ống tiêu hóa Cấu tạo cơ quan tiêu hoá Quá trình tiêu hoá Mức độ trộn lẫn thức ăn với chất thải Mức độ hòa loãng của dịch tiêu hóa Mức độ chuyên hóa của các bộ phận Chiều đi của thức ăn ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP 1 Hãy nghiên cứu mục III, IV-SGK SH 11 trang 62 - 65, hoạt động nhóm để hoàn thành bảng so sánh quá trình tiêu hóa trong túi tiêu hóa và ống tiêu hóa: Tiêu chí so sánh Túi tiêu hóa Ống tiêu hóa Cấu tạo cơ quan tiêu hoá - Dạng túi, cấu tạo từ nhiều tế bào. - Chỉ có một lỗ thông. - Trên thành túi có nhiều tế bào tuyến tiết enzim tiêu hoá vào lòng túi tiêu hoá - Dạng ống, được cấu tạo từ nhiều bộ phận: miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột, hậu môn. - Có 2 lỗ thông. - Có các tuyến tiêu hoá tiết enzim tiêu hoá: tuyến nước bọt, tuyến tuỵ, tuyến dạ dày, tuyến 24 dan, tuyến ruột. Quá trình tiêu hoá - Tiêu hoá ngoại bào: nhờ enzim được tiết vào lòng túi tiêu hoá tạo thành các phân tử thức ăn kích thước nhỏ. - Tiêu hoá nội bào: Các phân tử thức ăn được hấp thụ vào các tế bào thành túi và tiêu hoá nội bào. - Tiêu hoá ngoại bào trong lòng ống tiêu hoá. - Mỗi bộ phận thực hiện các hoạt động tiêu hoá khác nhau gồm tiêu hoá hoá học và cơ học để biến đổi hoàn toàn thức ăn. Mức độ trộn lẫn thức ăn với chất thải - Thức ăn hoà lẫn chất thải - Thức ăn đi một chiều, không bị hoà lẫn. Mức độ hòa loãng của dịch tiêu hóa - Có - Không Mức độ chuyên hóa của các bộ phận - Không - Chuyên hoá Chiều đi của thức ăn - Lộn xộn - Một chiều: Miệng – Hậu môn. 2.2. Hoạt động tìm hiểu đặc điểm tiêu hoá của thú ăn thịt và thú ăn thực vật – Chủ đề tiêu hoá (tiết 2) Chuẩn bị của giáo viên: Trước khi thực hiện chủ đề Tiêu hoá động vật khoảng 1 tuần; GV chia lớp thành 4 nhóm cùng thực hiện dự án học tập: Làm mô hình cơ quan tiêu hoá của các nhóm động vật. Nhóm 1,2: Mô hình cơ quan tiêu hoá của thú ăn thực vật. Nhóm 3,4: Mô hình cơ quan tiêu hoá của thú ăn thịt Chuẩn bị của học sinh: Các nhóm nghiên cứu nội dung bài học; tìm kiếm thông tin và thực hiện yêu cầu, nộp sản phẩm cho GV duyệt trước khi giờ học chính thức diễn ra. Trong giờ lên lớp: + HS: Mỗi nhóm cử 1 thành viên cùng xây dựng tiêu chí chấm sản phẩm. Giáo viên định hướng để học sinh chú ý: chất lượng sản phẩm (độ vững ch c, thể hiện được các thành phần, hài hoà màu s c, thuyết trình rõ ràng, phân chia nhiệm vụ hợp lý, thời gian 25 + HS: Các nhóm sẽ cử thành viên báo cáo kết quả hoạt động: mô hình; ý tưởng; cách thức thực hiện và sản phẩm của nhóm. Thời gian trình bày mỗi nhóm: 3 phút. + GV: Các nhóm sẽ đánh giá kết quả các nhóm bằng bảng tiêu chí do đại diện các nhóm lập ra. + GV sẽ nhận xét chung và đánh giá tổng quát thực hiện hoạt động xây dựng mô hình hệ tiêu hoá. + Để hoàn thiện kiến thức và hoàn thành mục tiêu nêu được các đặc điểm thích nghi ở mỗi nhóm, GV chia lớp gồm 2 nhóm lớn: - Nhóm lớn 1: Gồm 2 nhóm thực hiện xây dựng mô hình hệ tiêu hoá thú ăn thực vật. - Nhóm lớn 2: Gồm 2 nhóm thực hiện xây dựng mô hình hệ tiêu hoá thú ăn thực vật. GV yêu cầu mỗi bạn học sinh đại diện cho một bộ phận trong hệ tiêu hoá của từng nhóm động vật. Học sinh sẽ trình bày lần lượt đặc điểm đặc trưng của từng bộ phận. Hai nhóm lớn thảo luận, trao đổi và đặt câu hỏi để làm rõ thêm từng bộ phận cấu trúc trong hệ tiêu hoá của hai nhóm đông vật. + Giáo viên kết hợp đánh giá phần trình bày của học sinh và chuẩn hoá kiến thức để hoàn thành bảng so sánh: Bộ phận Thú ăn thịt Thú ăn thực vật Miệng Răng được chia thành răng cửa, răng nanh, răng hàm, răng trước hàm. Răng nanh, răng cửa phát triển Răng nanh và răng cửa khác nhau giống nhau, kém phát triển. Răng hàm và răng trước hàm có nhiều gờ cứng. Dạ dày Dạ dày đơn Thức ăn được tiêu hoá cơ học và hoá học trong dạ dày Dạ dày đơn kích thước lớn; Thú nhai lại có dạ dày 4 ngăn: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách, dạ múi khế. Ruột non Ng n Rất dài Manh tràng Không phát triển, không có vi sinh vật cộng sinh tiêu hoá xenlulozo Phat triển; có vi sinh vật cộng sinh, đặc biệt là nhóm dạ dày đơn. + Sau khi hoàn thiện các điểm khác nhau trong cấu trúc ống tiêu hoá thú ăn thịt và thú ăn thực vật, GV yêu cầu học sinh thảo luận nhóm rì rầm (2-3 em) và 26 giải thích nguyên nhân dẫn tới sự khác nhau trong đường ống tiêu hoá của các nhóm động vật. 2.3. Hoạt động tìm hiểu hô hấp ở các nhóm động vật – Tiết 18, Bài 17 - Hô hấp ở động vật. Chuẩn bị của giáo viên - Yêu cầu học sinh tìm hiểu bài 17 – Sưu tầm một số hình ảnh về các nhóm sinh vật tương ứng với môi trường sống khác nhau: dưới nước, trên cạn, trong đất,...tương ứng với các nhóm sinh vật khác nhau: động vật không xương, cá, lưỡng cư, - Chuẩn bị phiếu học tập cho các nhóm. PHIẾU HỌC TẬP Hãy nghiên cứu mục II, III- SGK Sinh học 11 trang 71 -74 hoàn thành bảng và trả lời các câu hỏi sau: Bảng: Các hình thức hô hấp ở động vật Hình thức hô hấp Đại diện Cơ quan hô hấp Cấu tạo cơ quan hô hấp Cơ chế trao đổi khí Hô hấp qua bề mặt cơ thể Hô hấp bằng hệ thống ống khí Hô hấp bằng mang Hô hấp bằng phổi Câu 1: Tại sao da của giun đất đáp ứng được nhu cầu trao đổi khí của cơ thể? Khi b t giun để nơi khô ráo thì giun sẽ bị chết, tại sao? Câu 2: Đối chiếu với 4 đặc điểm trao đổi khí, hô hấp bằng hệ thống ống khí ở côn trùng có hiệu quả không? Tại sao? Câu 3: Hãy lí giải tại sao trao đổi khí của mang cá xương đạt hiệu quả cao? Khi b t cá lên cạn, sau một thời gian cá bị chết, vì sao? Câu 4: Tại sao phổi là cơ quan trao đổi khí hiệu quả? Động vật trên cạn nào hô hấp hiệu quả nhất? Chuẩn bị của học sinh. 27 Nghiên cứu bài học, sưu tầm hình ảnh; chuẩn bị bút và giấy A0. Tổ chức hoạt động. + GV: Giới thiệu nội dung, mục tiêu của hoạt động. HS l ng nghe, chuẩn bị thái độ, tinh thần hợp tác. + GV: Chia lớp thành 8 nhóm; HS Ổn định tổ chức nhóm: Di chuyển vào các nhóm, lựa chọn vị trí ngồi phù hợp, phân công nhóm trưởng, thư kí, thành viên. Mỗi thành viên của nhóm được phát 01 số thứ tự (hoặc phiếu hình ảnh/ màu s c riêng) + GV: Giao nhiệm vụ cho các nhóm qua phiếu học tập 2, giải thích cho các nhóm hiểu về nhiệm vụ học tập của mình. Nhóm 1;5: Tìm hiểu về hình thức hô hấp qua bề mặt cơ thể, trả lời câu số 1 Nhóm 2; 6: Tìm hiểu về hình thức hô hấp bằng hệ thống ống khí, trả lời câu số 2 Nhóm 3;7:Tìm hiểu về hình thức hô hấp bằng mang, trả lời câu số 3 Nhóm 4; 8:Tìm hiểu về hình thức hô hấp bằng phổi, trả lời câu số 4. HS nhận nhiệm vụ thông qua phiếu học tập, làm việc theo nhóm. Thời gian hợp tác giải quyết nhiệm vụ học tập của học sinh 7 phút. + GV: Trong quá trình HS thực hiện hợp tác, có vai trò quan sát, theo dõi, cố vấn, giúp đỡ, điều chỉnh quá trình hợp tác của HS. HS tiến hành các hoạt động hợp tác theo quy trình hợp tác: hoạt động nhóm nhỏ, thảo luận, thống nhất ý kiến, huấn luyện nội bộ. Kết quả làm việc được hoàn thành vào các mảnh ghép được chuẩn bị riêng cho từng nhóm (5 phần giấy tr ng tương ứng với nội dung phiếu học tập). + Kết thúc phần làm việc hợp tác nhóm nhỏ của các nhóm 1-8, Mỗi thành viên của nhóm sẽ trở thành chuyên gia để trình bày nội dung làm việc với các nhóm khác. + Các thành viên của 4 nhóm khác nhau (1,2,3,4) và (5,6,7,8) cùng số thứ tự hoặc cùng phiếu màu s c/ hình dạng sẽ trở thành 4 nhóm mới tìm hiểu. Trong nhóm mới, các thành viên cùng nhau di chuyển qua kết quả làm việc của 4 nhóm. Tại khu vực làm việc của từng nhóm, chuyên gia của nhóm sẽ trình bày kết quả và giải thích các câu hỏi liên quan đến nội dung làm việc nhóm mình thực hiện cho các thành viên còn lại. + Sau khi hoàn thành kĩ thuật mảnh ghép; tất cả các nhóm 1-8, cùng dán kết quả làm việc của nhóm mình lên bảng A0 chung mà giáo viên chuẩn bị. + Giáo viên sẽ chỉ định bất một thành viên ngẫu nhiên của một nhóm bất kỳ trình bày kết quả làm việc của nhóm. Từ bảng A0 các nhóm sẽ đánh giá kết quả làm việc lẫn nhau trước khi giáo viên chuẩn hoá kiến thức. + GV: Đưa ra nhận xét, đánh giá về quá trình hợp tác của HS, chú ý đến các kỹ năng HS đã làm được và chưa làm được, rút kinh nghiệm cho lần sau. HS l ng 28 nghe nhận xét, đánh giá của GV. Từ đó rút kinh nghiệm cho bản thân. + Củng cố: Để ôn tập nội dung này, giáo viên yêu cầu học sinh phân loại các tranh/ ảnh về các loại động vật đã sưu tập theo hình thức hô hấp của chúng. Từ kết quả phân nhóm đại diện của học sinh, giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét đặc điểm chung, sự thích nghi, tiến hoá của hệ hô hấp ở từng nhóm động vật với đời sống. 2.4. Hoạt động tìm hiểu về các căn bệnh tim mạch và rối loạn cân bằng nội môi – Bài tập dự án kết hợp tiết thực hành “Đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người” Bài tập Dự án: Truyền thông về các bệnh tim mạch và rối loạn cân bằng nội môi. Phân lớp thành 4 nhóm. Phân theo nơi cư trú để thuận tiện trong thực hiện nhiệm vụ. 1. Thiết kế poster truyền thông và tuyên truyền cho 01 căn bệnh tim mạch hoặc rối loạn cân bằng nội môi. 2. Điều tra tình hình bệnh lý đó tại địa phương em cư trú. a) Chuẩn bị trước khi thực hiện dự án *Trong tiết học “Tuần hoàn máu” định hướng tìm hiểu về các thay đổi bệnh lý liên quan đến tim mạch như: - Hệ mạch gồm những thành phần nào? Huyết áp biến đổi như thế nào trong hệ mạch? Giải thích tại sao có sự biến đổi đó - Hoạt động của tim tuân theo quy luật nào? Tại sao tim hoạt động suốt đời mà không mệt mỏi? - Nhịp tim là gì? Nhịp tim của người trưởng thành bình thường là bao nhiêu? - Giải thích sự thay đổi huyết áp trong các trường hợp tim co bóp: nhanh, chậm, mạnh, yếu. Tại sao suy tim, xơ vữa động mạch, mất máu lại làm huyết áp thay đổi? - Giải thích hiện tượng sau: Khi cơ thể mất máu thì huyết áp giảm Khi ăn mặn làm huyết áp tăng. - Tại sao những người già, người béo phì dễ bị bệnh cao huyết áp? + Trong tiết học “Cân bằng nội môi” giáo viên định hướng tìm hiểu các nội dung liên quan đến rối loạn cân bằng nội môi như: - Nguyên nhân nào gây bệnh cao huyết áp? - Cơ chế nào giúp điều hòa nồng độ glucozo trong máu? Cơ chế này thay đổi như thế nào ở bệnh nhân tiểu đường? 29 - Một người không bị bệnh tiểu đường, không ăn uống để đi xét nghiệm. Khi xét nghiệm bác sĩ thông báo nồng độ glucagon cáo, insulin thấp. Bệnh nhân đang rất lo l ng. Nếu là bác sĩ em sẽ giải thích cho bệnh nhân đó thế nào? - Tại sao ở người khi có sự gia tăng lượng axit uric lại dẫn đến bệnh Gout? - Cuối tiết học, giáo viên thông báo về việc thực hiện dự án Truyền thông về các bệnh tim mạch và rối loạn cân bằng nội môi. * Phân nhóm: Giáo viên phân chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm. Thời gian thực hiện: 7 ngày Báo cáo kết quả: 01 tiết Nhiệm vụ của mỗi nhóm 1. Thiết kế poster truyền thông và tuyên truyền cho 01 căn bệnh tim mạch hoặc rối loạn cân bằng nội môi. 2. Điều tra tình hình bệnh lý đó tại địa phương em cư trú. b) Thực hiện dự án. Học sinh hợp tác và xây dựng sản phẩm dự án. Tiến trình hợp tác thực hiện dự án có thể khái quát như sơ đồ sau. Trong quá trình thực hiện dự án, học sinh sẽ lập kế hoạch hợp tác và hợp tác với nhau để đưa ra sản phẩm: + HS xác định các công việc cần phải làm. + Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cụ thể cho mỗi thành viên hoặc các thành viên tự nhận nhiệm vụ phù hợp với mình. +Từ nhiệm vụ được phân công mỗi cá nhân sẽ hoàn thành các nội dung như: - Tìm kiếm thông tin để xử lý các câu hỏi, bài tập trong dự án - Tiến hành điều tra, thu thập số liệu: số người m c bệnh, số người được cấp sổ theo dõi tại bệnh viện, số người có biến chứng của bệnh, triệu chứng của bệnh - Trao đổi, thảo luận trong nhóm về các thông tin, số liệu thu thập được, 30 phân tích số liệu thu được - Ghi lại biên bản các quá trình hoạt động nhóm theo mẫu - Báo cáo tiến độ thực hiện - Thiết kế, xây dựng, hoàn thiện báo cáo. c) Sau khi hoàn thành dự án: - Đại diện các nhóm báo cáo kết quả thực hiện dự án của nhóm mình - Các nhóm khác nhận xét, có thể đặt thêm câu hỏi để làm rõ vấn đề - Nhóm báo cáo có nhiệm vụ làm rõ, giải thích hoặc đưa ra lý lẽ chứng minh cho ý kiến của nhóm mình; trả lời các nội dung mở rộng của giáo viên. - Kết hợp bộ phận y tế trường học tuyên truyền trong các hoạt động truyền thông về y tế học đường. 31 IV. Thực nghiệm sư phạm. 1 -Mục đích và phương pháp thực nghiệm. Để đánh giá hiệu quả, tính khả thi của đề tài, tôi đã tiến hành thực nghiệm ở các lớp 11A,11K (thực nghiệm), 11B, 11M (đối chứng) trường THPT Đặng Thúc Hứa. Các nội dung thực nghiệm: TT Tên chủ đề Thời gian 1 Tiêu hóa ở động vật 2 tiết ở tại lớp 2 Dự án Truyền thông về các bệnh tim mạch và rối loạn cân bằng nội môi. 1 tuần làm dự án tại nhà; 01 tiết kết hợp tiết thực hành đo các chỉ tiêu sinh lý và ôn tập phần B chương I. Để kiểm tra tính khả thi tôi sử dụng bài kiểm tra kiến thức, phiếu hỏi cá nhân và quan sát trực tiếp trong quá trình dạy học. 2- Kết quả Về mặt định tính: Qua quá trình quan sát và phân tích thông tin thu được, chúng tôi thấy HS có những thay đổi về thái độ, hành vi trong quá trình hợp tác theo chiều hướng tích cực và hiệu quả hơn. Biểu hiện cụ thể như sau: - HS tích cực và hăng hái cũng như sẵn sàng tham gia các hoạt động học hợp tác hơn, HS không còn ngại di chuyển, tập trung chú ý và nghiêm túc hơn khi làm việc cũng như phấn đấu hơn để thể hiện mình trước các bạn. - Các vị trí trong nhóm hợp tác như nhóm trưởng, thư kí được luân phiên giữa các thành viên trong nhóm, đảm bảo mỗi HS đều được trải nghiệm mình với các vai trò khác nhau, được có cơ hội để thể hiện mình. - Phân công nhiệm vụ đầy đủ, rõ ràng và khoa học hơn. - Các KN diễn đạt, l ng nghe và phản hồi, viết báo cáo cũng nhận thấy có sự tiến bộ thể hiện ở chỗ HS tự tin và lưu loát hơn trong việc trình bày ý kiến của mình, việc thống nhất ý kiến cũng nhanh và chính xác hơn. Nhiều học sinh lần đầu thực hiện nhiệm vụ báo cáo kết quả trước đám đông thực sự đã vượt qua chính mình. - Không khí trong nhóm sôi nổi hơn, các thành viên đều có ý kiến và tập trung vào nhiệm vụ học tập, ít sao nhãng. Khi hoạt động nhóm, các em khai thác được khả năng của bản thân ở các lĩnh vực khác nữa: công nghệ thông tin, giao tiếp,... Về mặt định lượng Dựa trên kết quả bài kiểm tra thường xuyên sau 2 tiết học, chúng tôi tiến hành 32 so sánh kết quả lĩnh hội kiến thức hai nhóm học sinh. * Ở chủ đề: Tiêu hóa ở động vật. Kết quả Lớp 11M (Đối chứng) Sĩ số HS: 41 Lớp 11K (Thực nghiệm) Sí số HS: 42 Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Giỏi 2 4,9 4 9,5 Khá 16 39,1 19 45,3 Trung bình 17 41,4 15 35,7 Yếu 6 14,6 4 9,5 Kém 0 0 0 0 * Ở chủ đề: Truyền thông về các bệnh tim mạch và rối loạn cân bằng nội môi. Kết quả Lớp 11B (Đối chứng) Sĩ số HS: 42 Lớp 11A (Thực nghiệm) Sí số HS: 44 Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Giỏi 8 19 12 27,9 Khá 15 35,7 17 39,6 Trung bình 16 38,1 14 32,5 Yếu 3 7,1 0 0 Kém 0 0 0 0 NL hợp tác của HS không chỉ thể hiện qua hành vi và thái độ hợp tác, tạo môi trường học tập tích cực, chia sẻ, khuyến khích tinh thần học tập của HS mà còn thể hiện qua kết quả học tập. Thông qua việc cùng nhau giải quyết nhiệm vụ học tập, thảo luận để cùng làm rõ vấn đề giúp HS hiểu rõ và sâu hơn về kiến thức bài học. Kết quả kiểm tra thường xuyên ở lớp thực nghiệm đã thể hiện sự thay đổi tích cực. Đặc biệt đối với các câu hỏi mức độ thông hiểu và vận dụng thì học sinh các lớp thực nghiệm có sự phân tích logic và hướng trả lời chính xác hơn. 33 Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1-Kết luận -Việc rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh là phù hợp với xu thế hợp tác và phát triển toàn cầu hiện nay. Không chỉ giải quyết vấn đề mà giải quyết vấn đề cùng nhau một cách chủ động là yêu cầu của con người mới trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. - Quy trình dạy học hợp tác, rèn luyện và bồi dưỡng năng lực hợp tác được xây dựng với các thao tác cụ thể. Trong quá trình thực hiện, tôi nhấn mạnh vai trò của sự khoa học trong phân chia nhiệm vụ, sự trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ của mỗi thành viên, sự tôn trọng ý kiến cá nhân, sự thống nhất trong tập thể, sự chia sẻ giữa các thành viên trên cơ sở cùng tiến bộ, sự phát triển quan điểm cá nhân và tư duy phản biện, - Tôi đề xuất một số công cụ sử dụng trong dạy học hợp tác nhóm nhỏ rì rầm 2-3 thành viên đến nhóm dự án cho nhóm 8-12 học sinh. Các công cụ này có thể không chỉ phát triển năng lực hợp tác mà còn có thể phát triển các năng lực giải quyết vấn đề, vận dụng thực tiễn,hoàn toàn có tính khả thi trong thực hiện. Kiến nghị Việc rèn luyện cho học sinh năng lực nói chung, năng lực hợp tác nói riêng đòi hỏi sự thực hiện thường xuyên, kiên trì, liên tục. Do vậy, đòi hỏi giáo viên luôn phải đặt mình trong dòng chảy đổi mới phương pháp dạy học. Hiệu quả cũng như mục tiêu của rèn luyện năng lực hợp tác tỷ lệ thuận với giải quyết các vấn đề thực tiễn. Học sinh luôn có xu hướng hứng thú và thích tìm hiểu những vấn đề gần gũi trong cuộc sống. Do vậy, căn cứ vào tình hình thực tiễn để lựa chọn và xây dựng các công cụ dạy học phù hợp và hiệu quả nhất. Để nâng cao hiệu quả, bản thân giáo viên phải thường xuyên nâng cao năng lực sử dụng các kĩ thuật dạy học, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn. Trình bày một vấn đề có sẵn bao giờ cũng đơn giản hơn đánh giá kết quả làm việc sáng tạo của học sinh. Sự chuẩn bị chủ động và sự chia sẻ, động viên của giáo viên sẽ là động lực để học sinh hứng thú hơn trong hợp tác. Mọi sự chủ động, sáng tạo của học sinh đều cần được động viên, khích lệ và ghi nhận. 34 Một số hình ảnh học sinh trình bày kết quả học tập: 35 36 37 38 39 40 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Sách giáo khoa Sinh học 11, NXB Giáo dục, Hà Nội. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Sách giáo viên Sinh học 11, NXB Giáo dục, Hà Nội 2. 3. Phan Thị Thanh Hội, Phạm Huyền Phương (2015), Rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương chuyển hóa vật chất và năng lượng – Sinh học 11 THPT. 4. Viện ngôn ngữ học (2019), Từ điển tiếng Việt, NXB Hồng Đức. 5. Nguyễn Lân Dũng (2020), Sinh học – Khoa học sự sống, NXB Dân trí. 6. Một số trang web, tạp chí.
File đính kèm:
- skkn_boi_duong_phat_trien_nang_luc_hop_tac_cho_hoc_sinh_thon.pdf