SKKN Làm tăng hứng thú cho học sinh bằng việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn qua dạy học chủ đề “Dinh dưỡng nitơ ở thực vật” Sinh học 11 – THPT

Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 đã được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học, trong đó tự học là một trong những năng lực chung thuộc mục tiêu giáo dục hiện đại. Để việc đổi mới giáo dục trong đó đổi mới PPDH theo định hướng phát huy tính tích cực nhận thức của HS và bồi dưỡng phương pháp học tập mà trọng tâm là tự học để họ tự học suốt đời. Dạy học chủ yếu là dạy cách học, dạy cách tư duy, dạy phương pháp tự học. GV cần giúp cho từng HS thay đổi triệt để quan niệm và PP học tập phù hợp với yêu cầu mới mà mỗi người cần phải học tập, học tập suốt đời, biết phát huy cao độ tiềm năng của bản thân. Vì vậy bồi dưỡng và phát huy NLTH cho HS khi đang còn ngồi trên ghế nhà trường phổ thông là một công việc có vị trí rất quan trọng. Chỉ có tự học, tự bồi đắp tri thức bằng nhiều con đường, nhiều cách thức khác nhau mỗi HS mới có thể bù đắp được những thiếu khuyết về tri thức, về đời sống xã hội. Từ đó HS có được sự tự tin trong đời sống và công việc.

Vậy để phát triển và nâng cao NLTH của HS THPT đáp ứng với chương trình giáo dục phổ thông mới thì việc làm tăng hứng thú của HS trong quá trình dạy học có vai trò đặc biệt quan trọng.

Hứng thú có nghĩa là tâm trạng vui vẻ, thích thú, hào hứng của con người đối với một hoạt động nào đó. Khi có được sự say mê, thích thú con người sẽ làm việc có hiệu quả hơn, dễ thành công nhanh hơn, bởi lẽ hứng thú còn chính là động lực thúc đẩy hoạt động của con người đi sâu vào bản chất của đối tượng nhận thức mà không dừng lại ở bề ngoài của hiện tượng, nó đòi hỏi con người phải hoạt động tích cực, chịu khó tìm tòi sáng tạo. Vì thế, nếu giáo viên khơi dậy được sự hứng thú, say mê cho HS thì sẽ tạo ra động cơ học tập giúp các em vượt qua mọi khó khăn, trở ngại để đạt được kết quả học tập tốt nhất, khi đó các em sẽ tiếp nhận tri thức một cách chủ động và tự giác, không bị ép buộc. Khi hứng thú học tập, trong các tiết học các em sẽ hăng hái trả lời các câu hỏi của GV, bổ sung câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước những vấn đề nêu ra. Không những thế các em còn chủ động vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để nhận thức vấn đề mới, tập trung vào vấn đề đang học Vì vậy khi HS hứng thú với bài học, với môn học sẽ tạo không khí thi đua học tập sôi nổi, tích cực say mê nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi đây chính là một trong những tiền đề dẫn đến sáng tạo và tài năng và chúng tôi tin rằng quá trình dạy học nhất định sẽ đạt kết quả cao.

Bất kì môn học nào cũng cần phải có hứng thú thì HS mới có thể tiếp cận bài học một cách tốt nhất. Đặc biệt với môn Sinh, một môn học nặng về lý thuyết, kiến thức nhàm chán, khô khan thì việc tạo hứng thú cho HS là một trong những điều đầu tiên GV cần làm. Vì vậy khi lên lớp, GV không phải chỉ truyền tải kiến thức mà quan trọng hơn chính là phải không ngừng tìm tòi đổi mới các phương pháp dạy học để tạo hứng thú cho các em. Có như vậy mới phát huy được tính tích cực chủ động, độc lập sáng tạo của người học. Khi HS có hứng thú với môn học, GV sẽ dễ dàng định hướng cho các em phương pháp tự học, tự tìm tòi, rèn luyện các kĩ năng tư duy logic, sáng tạo, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng thuyết trình, kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin Như vậy người dạy phải tìm ra phương pháp dạy học gây được hứng thú cho người học để các em chủ động tham gia vào quá trình tìm kiếm, khám phá chiếm lĩnh kiến thức. Phương pháp dạy học vận dụng kiến thức Sinh học vào thực tiễn là để các em áp dụng nguyên tắc học thông qua hành ở mọi lúc, mọi nơi, làm cho bài học thêm sinh động, có ý nghĩa hơn, cho các em thấy được “học mà chơi, chơi mà học”. Hứng thú sẽ nảy sinh khi các em được cùng làm việc trong một nhóm, tự mình tìm hiểu, nghiên cứu thiết kế một phần của bài học, tự mình thuyết trình về những vấn đề đã nghiên cứu, các em sẽ ý thức được vai trò làm chủ và sẽ tự tin hơn trong học tập.

 

docx60 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 751 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Làm tăng hứng thú cho học sinh bằng việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn qua dạy học chủ đề “Dinh dưỡng nitơ ở thực vật” Sinh học 11 – THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 xử vụ kiện trên?
- Sau khi HS trả lời xong, GV nhận xét và dùng máy chiếu để chốt kiến thức trọng tâm. 
Đáp án: Bài tập 2
Do cách bón phân đạm urê cho cây rau mùi của bác B chưa hợp lý (bón quá ít phân urê) nên cây rau của bác B sinh trưởng, phát triển chậm: cây còi cọc, lá nhỏchứ không phải do cô Lan đưa sai giống rau.
- Lớp trưởng ghi lại điểm của các nhóm trên bảng.(trả lời đúng bài số 2 được 40 điểm).
- Lớp trưởng tổng hợp điểm các nhóm qua cả hai bài tập.
- GV thông báo kết quả, khen thưởng và trao quà cho các nhóm thắng cuộc.
*GV cho HS làm bài kiểm tra đánh giá: (Bộ câu hỏi kiểm tra đánh giá xem phụ lục 3) ( 15 phút)
*GV thu bài kiểm tra đánh giá về nhà chấm.
D. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
* Mục tiêu của hoạt động 
- Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học.
- Góp phần rèn luyện các kĩ năng bộ môn.
- Phát triển năng lực: tự chủ- tự học, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, giải quyết vấn đề.
- Phát huy năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.
- Phát huy năng lực tự tìm kiếm và xử lý thông tin.
* Tổ chức hoạt động
- Giáo viên giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh (phát bài tập in sẵn cho các nhóm)
- HS hoạt động nhóm hoàn thành nhiệm vụ.
Nhóm 1: Hãy đọc đoạn thông tin sau và trả lời câu hỏi:
Rau củ quả chứa nhiều phân đạm gây bệnh ung thư
 Gần đây, nhiều người đang tỏ ra lo ngại về dư lượng nitrat trong rau củ quả được bày bán trên thị trường liệu có đảm bảo hay không và ảnh hưởng thế nào tới sức khỏe.
 Nitrat tồn dư vượt ngưỡng cho phép trong thực vật, nếu ăn liên tục sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, ảnh hưởng đến gan, thận. Tác hại của nitrat là ngấm lâu dài và có thể chuyển hoá thành nitrit, rồi kết hợp với một số chất là nguyên nhân gây ung thư. Do vậy chỉ số dư lượng nitrat được quản lý chặt trong an toàn thực phẩm. Tuy nhiên nhìn bằng mắt thường rất khó nhận biết và tính toán dư lượng nitrat.
Theo 
Câu hỏi: Tìm hiểu về thực trạng sử dụng phân bón ở gia đình và địa phương em. Nêu những ảnh hưởng của bón phân dư thừa đến sức khỏe con người và môi trường. Từ đó hãy nêu trách nhiệm của bản thân em với vấn đề sử dụng phân bón với năng suất cây trồng, môi trường và sức khỏe con người 
Nhóm 2: Cho bài tập tình huống sau:
Nhà bạn Hằng có một mảnh vườn nhỏ trồng rau. Mẹ bạn Hằng đã ngăn mảnh vườn thành hai luống; một luống trồng rau để gia đình ăn, một luống trồng rau để bán và được đánh dấu rõ ràng. Trên cả 2 luống, mẹ bạn Hằng đều trồng cùng một loại rau và đều sử dụng phân đạm để bón cho rau.
Câu hỏi:
Theo em, mẹ bạn Hằng đã làm gì trên hai luống rau đó và nhằm mục đích gì?
Việc làm của mẹ bạn Hằng như vậy có ý nghĩa và gây hậu quả gì. Từ đó em có thái độ như thế nào trong vấn đề sử dụng phân bón cho cây trồng?
Nhóm 3: Tiến hành thí nghiệm: Nghiên cứu vai trò của phân bón NPK
(Xem thiết kế hoạt động tự học mục 3.1.4)
Nhóm 4: Hoàn thành sơ đồ tư duy tóm tắt chủ đề: “Dinh dưỡng nitơ ở thực vật”
* Sản phẩm của mỗi nhóm gửi qua Mail cho GV chấm.
CHƯƠNG 3 : THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Thực nghiệm sư phạm.
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm
	Qua thực nghiệm để kiểm tra hiệu quả và khả năng thực thi của việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn nhằm làm tăng hứng thú học tập của học sinh đối với bộ môn sinh học đồng thời bồi dưỡng và phát huy năng lực tự học cho học sinh.
 	3.1.2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành dạy thử nghiệm chủ đề (2 tiết – Bài 5 và 6 – Tiết PPCT: 5, 6)
- Dạy học theo chủ đề: Dinh dưỡng nitơ ở thực vật. 
- Chọn ngẫu nhiên: Lớp 11A4, 11B1 làm lớp thực nghiệm (TN) 
Lớp 11A1, 11B2 làm lớp đối chứng (ĐC)
- Địa điểm: Trường THPT nơi tôi đang công tác.
- Giáo án tiết thử nghiệm (Xem ở mục 3.2 – Chương 2)
 	3.1.3. Kết quả thực nghiệm. 
 3.1.3.1. Kết quả qua kiểm tra đánh giá
Sau khi tiến hành dạy thử nghiệm, giáo viên đã tiến hành kiểm tra đánh giá và khảo sát lấy ý kiến của HS.
- Bộ câu hỏi kiểm tra đánh giá (Xem phụ lục 3) 
- Kết quả kiểm tra, thu được như sau: 
Bảng 3: Phân phối kết quả kiểm tra và % học sinh đạt điểm Xi trở xuống
Lớp
Sĩ số
Phương án
Điểm Xi
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Phân phối kết quả kiểm tra
11A4
41
TN
0
0
0
1
8
11
9
6
3
3
11B1
40
TN
0
0
0
1
10
7
9
7
4
2
11A1
39
ĐC
0
0
4
9
13
9
2
2
0
0
11B2
38
ĐC
0
1
3
6
10
10
5
3
0
0
Tỉ lệ % học sinh đạt điểm Xi trở xuống
11A4
41
TN
0.0
0.0
0.0
2.44
19.51
26.83
21.95
14.63
7.32
7.32
11B1
40
TN
0.0
0.0
0.0
2.50
25.00
17.50
22.50
17.50
10.00
5.00
11A1
39
ĐC
0.0
0.0
10.25
23.08
33.33
23.08
5.13
5.13
0.0
0.0
11B2
38
ĐC
0.0
2.64
7.89
15.80
26.31
26.31
13.16
7.89
0.0
0.0
- Khảo sát lấy ý kiến của HS thu được kết quả như sau: 
Bảng 4: Kết quả khảo sát hứng thú học tập môn sinh ở một số lớp 11
Lớp
Phương án
TSHS
Rất thích
Thích
Không thích
SL
%
SL
%
SL
%
11A4
TN
41
29
70.73
12
29.27
0
0.0
11B1
TN
40
24
60.00
16
40.00
0
0.0
11A1
ĐC
39
0
0
13
33.33
26
66.67
11B2
ĐC
38
0
0
9
23.68
29
76.32
3.1.3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm
Căn cứ vào kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy chất lượng học tập của học sinh các lớp thực nghiệm cao hơn học sinh các lớp đối chứng, điều đó thể hiện ở các điểm sau:
+ Tỷ lệ học sinh yếu kém của các lớp thực nghiệm thấp hơn so với các lớp đối chứng.
+ Tỷ lệ % học sinh đạt trung bình của các lớp đối chứng cao hơn so với các lớp thực nghiệm, nhưng tỷ lệ % học sinh khá, giỏi của các lớp thực nghiệm lại cao hơn so với các lớp đối chứng. Điều đặc biệt là ở các lớp thực nghiệm đã có một số em học sinh đạt điểm 9 và điểm 10 mà bài khảo sát chất lượng đầu năm chưa có được.
+ Điểm trung bình cộng của học sinh các lớp thực nghiệm tăng cao (so với bảng 2 trước khi áp dụng đề tài) và luôn cao hơn các lớp đối chứng
Kết quả đó một lần nữa được khẳng định qua thực tế khảo sát hứng thú học tập môn sinh lần 2. Cụ thể: Ở các lớp thực nghiệm số học sinh rất thích học môn Sinh chiếm trên 60% và không có em nào không thích học (kết quả này hoàn toàn khác với lần khảo sát thứ nhất - trước khi áp dụng đề tài); còn ở các lớp đối chứng số học sinh không thích học môn Sinh chiếm trên 66% và số học sinh thích học môn Sinh rất ít (kết quả này gần giống với lần khảo sát thứ nhất).
3.2. Kết luận thực nghiệm
Qua kết quả thực nghiệm tôi nhận thấy các em học sinh đã rất hứng thú với môn học. Các em không chỉ học được phương pháp học tập tự lực, mà còn học được phương pháp nghiên cứu, cách làm việc khoa học, cách trình bày, cách xây dựng kế hoạch học tập cho bản thânKhông những thế các em đã biết vận dụng lý thuyết đã học để giải quyết những câu hỏi và bài tập thực tiễn. Thông qua các hoạt động đó đã phát huy được năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác nhóm, năng lực tự quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực tìm kiếm thông tin; đồng thời hình thành được các năng lực chuyên biệt của môn Sinh học như tư duy sử dụng ngôn ngữ Sinh học, giải quyết vấn đề thông qua môn Sinh học, năng lực thực hành thí nghiệm, năng lực trải nghiệm thực tế...Ngoài ra còn hình thành và phát triển ở các em tình yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu lao động đồng thời giáo dục các em ý thức bảo vệ môi trường sống, bảo vệ sức khỏe gia đình và cộng đồng.
Qua đó giúp các em không chỉ tiếp thu những kiến thức lý thuyết thuần thúy trong chương trình mà còn hiểu rộng hơn, sâu hơn nhiều vấn đề trong thực tiễn. Tự phát hiện và giải quyết các vấn đề trong nội dung kiến thức, biết cách tập hợp, xâu chuỗi kiến thức có liên quan để vận dụng giải quyết những vấn đề mới đặc biệt là những vấn đề có liên quan đến thực tiễn cuộc sống. Có như vậy thế hệ trẻ mới có đủ bản lĩnh để vững tin bước vào đời và đối mặt với sự thay đổi của cuộc sống hiện tại và tương lai. 
PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu về năng lực tự học của học sinh cũng như qua khảo sát mức độ hứng thú của học sinh đối với môn Sinh học ở trường THPT nơi tôi đang công tác. Đề tài đã thiết kế được các hoạt động dạy học nhằm làm tăng hứng thú cho học sinh đồng thời phát triển năng lực tự học cho học sinh bằng việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn thông qua: Hoạt động tìm hiểu tranh ảnh, sơ đồ, video; hoạt động giải quyết các bài tập tình huống trong thực tiễn, đời sống; hoạt động trải nghiệm thực tế; hoạt động thực hành, quan sát, phân tích kết quả thí nghiệm. Khi sử dụng các hoạt động này trong dạy học đã tác động đến sự chú ý, thích thú, hào hứng học bài của học sinh, đã khơi dậy khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề, đã phát huy được tính tích cực chủ động học tập của học sinh, góp phần tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện kỹ năng tự học, tự kiểm tra, đánh giá và sự phát triển tư duy có tính khoa học, phát huy khả năng tìm kiếm và xử lý thông tin, phát triển tư duy sáng tạo của các em, góp phần cải thiện thực trạng và nâng cao hứng thú học tập cho học sinh. 
Đề tài đã tiến hành tổ chức thử nghiệm các hoạt động học tập nhằm làm tăng hứng thú và phát triển năng lực tự học Sinh học tại các trường trung học phổ thông trên địa bàn nơi tôi đang công tác. Qua thực tế đã khẳng định hiệu quả của đề tài trong dạy học chủ đề “Dinh dưỡng nitơ ở thực vật” sinh học 11 – THPT.
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu để viết sáng kiến kinh nghiệm, “Làm tăng hứng thú cho học sinh bằng việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn qua dạy học chủ đề dinh dưỡng nitơ ở thực vật” sinh học 11 – THPT, tôi cũng đã tự nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân. Đồng thời, là cơ hội tốt giúp tác giả bồi dưỡng thêm kiến thức để đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực tự học cho học sinh. Không những thế, qua đây tôi cũng muốn trao đổi với đồng nghiệp để làm sao khơi dậy hứng thú cho học sinh trong mỗi giờ học.
Tuy nhiên, phạm vi đề tài chỉ thực hiện trong dạy học chủ đề “Dinh dưỡng nitơ ở thực vật”. Vì vậy, hướng phát triển tiếp tục của đề tài sẽ là: Làm tăng hứng thú cho học sinh bằng việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn qua dạy học môn Sinh học THPT ở cả ba khối lớp 10, 11 và 12.
2. Kiến nghị. 
2.1. Đối với giáo viên: 
- Mỗi giáo viên cần tích cực nâng cao năng lực chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.
- Tích cực tham gia các lớp tập huấn chuyên đề trao đổi về đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh do nhà trường và sở giáo dục tổ chức
2.2. Đối với tổ chuyên môn:
Cần tích cực nghiên cứu các kỹ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh và vận dụng chúng một cách thành thạo, linh hoạt và có hiệu quả vào quá trình dạy học. 
2.3. Đối với nhà trường: 
Cần tạo điều kiện để giáo viên giao lưu, trao đổi chuyên môn và kinh nghiệm dạy học với nhau. Bên cạnh đó, nhà trường cần chú trọng đầu tư thiết bị, tư liệu, đồ dùng dạy học để tạo điều kiện cho GV thực hiện các hoạt động dạy học được tốt hơn.
2.4. Đối với các sở giáo dục và đào tạo: 
- Tổ chức các chuyên đề trao đổi về đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh, đặc biệt là những chuyên đề có ứng dụng thực tế nhiều để góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học.
- Bổ sung các tài liệu tham khảo tới các phân môn trong nhà trường.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của đồng nghiệp và các cấp quản lý giáo dục để đề tài hoàn thiện hơn và hữu ích hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô và các bạn bè đồng nghiệp đã giúp tôi hoàn thành sáng kiến này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ GD-ĐT (2017). Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông (chương trình tổng thể). 
Bộ GD&ĐT – Tài liệu tập huấn hướng dẫn học sinh tự học môn Sinh học – 2017.
Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên). Sách giáo khoa Sinh học 11 (ban cơ bản). NXB Giáo dục, 2007.
Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên). Sách giáo viên Sinh học 11 (ban cơ bản). NXB Giáo dục, 2008.
Ngô Văn Hưng, Trần Văn Kiên. Sách bài tập Sinh học 11, NXB Giáo dục, 2007.
Ngô Văn Hưng (chủ biên). Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn Sinh học lớp 11. NXBGD, 2009.
Phan Khắc Nghệ. Bồi dưỡng HSG sinh học 11. NXBĐHQGHN- 2013.
Phan Khắc Nghệ. Bài giảng sinh học 11. NXB ĐH QG HN 2014.
Lê Thị Phượng, Trần Ngọc Oanh, Nguyễn Bích Oanh. Sách sinh học 11 nâng cao. NXB Giáo dục,2007.
Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên). Học và dạy tự học, NXB Giáo dục, 2004.
 Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên). Tự học thế nào cho tốt, NXB Tổng hợp, TP Hồ Chí Minh, 2009. 
Lê Đình Trung (chủ biên). Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Sinh học lớp 11, NXB Đại học sư phạm, 2010.
Lê Trọng Tuấn (2014). Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh dự bị đại học dân tộc. Tạp chí Giáo dục, số 330.
PHỤ LỤC 1
 PHIẾU KHẢO SÁT LẤY Ý KIẾN HỌC SINH.
Họ và tên HS: .
Lớp 11: ...
Em có thích (có hứng thú) với các tiết học môn Sinh học không? (Đánh dấu X vào câu trả lời giải thích lí do vì sao thích hoặc không thích)
Mức độ
Rất thích
Thích
Không thích
Lựa chọn
Lí do
Đề xuất 
PHỤ LỤC 2. BÀI KIỂM TRA KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM
Họ và tên ........................................................... Lớp: ..................
Câu 1. Rễ cây trên cạn hấp thụ nước và ion muối khoáng chủ yếu qua
miền lông hút. b. miền chóp rễ.
c. Miền sinh trưởng. d. miền trưởng thành.
Câu 2. Sự xâm nhập của nước vào tế bào lông hút theo cơ chế
cần tiêu tốn năng lượng. b. nhờ các bơm ion.
thẩm thấu. d. chủ động.
Câu 3. Sự hấp thụ ion khoáng thụ động của tế bào rễ cây phụ thuộc vào.
Hoạt động trao đổi chất. b. chênh lệch nồng độ ion
Cung cấp năng lượng. d. hoạt động thẩm thấu.
Câu 4. Trong các đặc điểm sau:
Thành tế bào mỏng, không có lớp cutin bề mặt.
Thành tế bào dày.
Chỉ có một không bào trung tâm lớn.
Áp suất thẩm thấu lớn.
Tế bào lông hút ở rễ cây có bao nhiêu đặc điểm? 
1. b. 2. c. 3. d. 4. 
Câu 5. Nước được vận chuyển ở thân chủ yếu 
qua mạch rây theo chiều từ trên xuống. b. từ mạch gỗ sang mạch rây.
 từ mạch rây sang mạch gỗ. d. qua mạch gỗ
Câu 6. Trong các đặc điểm sau:
Các tế bào nối đầu với nhau thành ống dài đi từ lá xuống rễ.
Gồm những tế bào chết.
Thành tế bào được linhin hóa.
Đầu của tế bào này gắn với đầu của tế bào kia thành những ống dài từ rễ lên lá.
Gồm những tế bào sống.
Mạch gỗ có bao nhiêu đặc điểm đã nói ở trên?
2. b. 3 c. 4 d. 5
Câu 7. Chất tan được vận chuyển chủ yếu trong hệ mạch rây là
fructôzơ b. glucôzơ
saccarôzơ d. ion khoáng
Câu 8. Khi tế bào khí khổng no nước thì
thành mỏng căng ra, thành dày co lại làm cho khí khổng mở ra.
thành dày căng ra làm cho thành mỏng căng theo, khí khổng mở ra.
thành dày căng ra làm cho thành mỏng co lại, khí khổng mở ra.
thành mỏng căng ra làm cho thành dày căng theo, khí khổng mở ra.
Câu 9. Cho các đặc điểm sau:
Được điều chỉnh bằng việc đóng mở khí khổng.
Vận tốc lớn.
Không được điều chỉnh bằng việc đóng mở khí khổng.
Vận tốc nhỏ. 
Con đường thoát hơi nước qua cutin có bao nhiêu đặc điểm trên?
1. b. 2. c. 3. b. 4
Câu 10. Thoát hơi nước có những vai trò nào trong các vai trò sau đây?
Tạo lực hút đầu trên.
Giúp hạ nhiệt độ của lá cây vào những ngày nắng nóng.
Khí khổng mở cho CO2 khuếch tán vào lá cung cấp cho quá trình quang hợp.
Giải phóng O2 giúp điều hòa không khí.
Phương án trả lời dúng là:
(1), (3) và (4). b. (1), (2) và (3).
c. (2), (3) và (4). d. (1), (2) và (4).
Câu 11. Cơ quan thoát hơi nước của cây là
Cành b. Rễ c. Thân d. Lá
Câu 12. Trong điều kiện nào sau đây, quá trình thoát hơi nước của cây sẽ ngừng?
Đưa cây từ trong tối ra ngoài sáng.
Tưới nước cho cây.
Bón phân đạm với nồng độ thích hợp cho cây.
Đưa cây từ ngoài sáng vào trong tối
Câu 13. Ở các lá già, nước chủ yếu được thoát ra qua các khí khổng là vì
Tế bào biểu bì của lá già được thấm cutin rất dày.
Lá già có khí khổng lớn.
Số lượng khí khổng nhiều.
Tế bào khí khổng của lá già được thấm cutin rất dày.
Câu 14. Con đường thoát hơi nước qua khí khổng có đặc điểm nào sau đây?
Vận tốc nhỏ, được điều chỉnh bằng việc đóng mở khí khổng.
Vận tốc lớn, không được điều chỉnh bằng việc đóng mở khí khổng.
Vận tốc lớn, được điều chỉnh bằng việc đóng mở khí khổng.
Vận tốc nhỏ, không được điều chỉnh bằng việc đóng mở khí khổng.
Câu 15. Rễ thực vật trên cạn có đặc điểm hình thái thích nghi với chức năng tìm nguồn nước, hấp thụ nước và ion khoáng là:
Số lượng tế bào lông hút lớn.
Sinh trưởng nhanh, đâm sâu, lan rộng.
 Sinh trưởng nhanh, đâm sâu, lan rộng, tăng nhanh về số lượng lông hút.
Số lượng rễ bên nhiều.
Đáp án:
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Đáp án
a
b
b
c
d
b
b
d
b
d
d
a
a
c
c
PHỤ LỤC 3. 	BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Họ và tên ........................................................... Lớp: ..................
Câu 1. Cây hấp thụ nitơ ở dạng nào?
a. NH4+ và NO3-	 b. NH4+ và NO2	c. NH4 + và NO2-	 d. NO3-
Câu 2. Bón phân hợp lý là:
a. Phải bón thường xuyên cho cây
b. Sau khi thu hoạch phải bổ sung lượng phân cần thiết cho đất
c. Bón đúng lúc, đúng lượng, đúng loại, đúng cách.
d. Phải bón đủ cho cây ba loại nguyên tố quan trọng là N, P, K.
Câu 3. Điều kiện nào dưới đây không đúng để quá trình cố định nitơ trong khí quyển xảy ra ?
a. Có các lực khử mạnh	b. Được cung cấp ATP
c. Có sự tham gia của enzim nitrôgenaza	d. Thực hiện trong điều kiện hiếu khí
Câu 4. Vai trò sinh lí của nguyên tố nitơ gồm:
Vai trò cấu trúc, vai trò điều tiết b. Vai trò cấu trúc
c. vai trò điều tiết d. Tất cả đều sai
Câu 5. Khi thiếu nguyên tố dinh dưỡng nitơ, thường biểu hiện rõ nhất ở bộ phận nào của cây?
a. Ngọn cây 	b. Thân cây	c. Lá cây	d. Rễ cây
Câu 6. Nguồn cung cấp nitơ tự nhiên cho cây là:
Nitơ trong không khí b. Nitơ trong đất
c. Nitơ trong nước d. Nitơ trong không khí và nitơ trong đất
Câu 7. Nguồn nitơ cung cấp chủ yếu cho cây là:
Từ xác động vật và quá trình cố định đạm b. từ phân bón hóa học
c. Từ vi khuẩn phản nitrat hóa d. từ khí quyển
Câu 8. Nitơ hữu cơ tồn tại trong xác thực vật, xác động vật là dạng:
a. Nitơ không tan, cây không hấp thụ được 
b. Nitơ muối khoáng, cây hấp thụ được
c. Nitơ độc hại cho cây 
d. Nitơ tự do, nhờ visinh vậy cố định cây mới sử dụng được
Câu 9. Nguồn nitơ dự trữ lớn nhất trên trái đất ở đâu?
a. Không khí	b. Sinh vật 	c. Đại dương	 d. Đất đá
Câu 10. Vai trò của nitơ đối với thực vật là:
a. Thành phần của axitnucleic, ATP, phôtpholipit, côenzim, cần cho nở hoa.
b. Chủ yếu giữ cân bằng nước và ion trong tế bào, hoạt hóa enzim.
c. thành phần của màng tế bào, thành tế bào, hoạt hóa enzim.
d. Thành phần của protêin và axit nuclêic.
Câu 11. Nhóm vi sinh vật cố định nitơ trong khí quyển nhờ loại enzim nào?
a. Enzim nitrôgennaza	b. Enzim đêhiđrôgennaza	
c. Enzim ôxigennaza	d. Enzim amilaza
Câu 12. Sự biểu hiện thiếu nitơ của cây là:
a. Lá nhỏ, màu lục đậm, màu của thân không bình thường, sinh trưởng tiêu giảm
b. Sinh trưởng còi cọc, lá có màu vàng.
c. Lá mới có màu vàng, sinh trưởng rễ bị tiêu giảm
d. Lá màu vàng nhạt, mép lá màu đỏ có nhiều chấm đỏ trên mặt lá.
Câu 13. Dung dịch bón phân qua lá phải có:
a. Nồng độ các muối khoáng thấp và chỉ bón khi trời không mưa
b. Nồng độ các muối khoáng thấp và chỉ bón khi trời mưa bụi.
c. Nồng độ muối khoáng cao và chỉ bón khi trời không mưa.
d. Nồng độ muối khoáng cao và chỉ bón khi trời mưa bụi.
Câu 14. Tiêu chí nào tiên quyết khi xây dựng chế độ phân bón hợp lý cho cây trồng?
a. Đầy đủ nguyên tố khoáng.	b. Tỷ lệ các nguyên tố thích hợp
c. Đúng giai đoạn sinh trưởng	d. Thỏa mãn nhu cầu sinh lí của cây.
Câu 15. Hoạt động nào của vi sinh vật làm giảm sút nguồn nitơ trong đất?
Khử nitrat b. Chuyển hóa nitrat thành nitơ phân tử
c. Cố định nitơ d. Liên kết N2 và H2 tạo ra NH3
Đáp án:
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Đáp án
a
c
d
a
c
d
a
a
a
d
a
b
a
d
b
PHỤ LỤC 4. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC NGHIỆM
Hình 1: Học sinh hoạt động nhóm 	
Hình 2: Sản phẩm HS làm việc nhóm gửi qua mail cho giáo viên.
PHỤ LỤC 5. KẾT QUẢ KHẢO SÁT LẤY Ý KIẾN HỌC SINH 
( Phiếu khảo sát trước khi thực nghiệm sư phạm)
( Phiếu khảo sát sau khi thực nghiệm sư phạm)

File đính kèm:

  • docxskkn_lam_tang_hung_thu_cho_hoc_sinh_bang_viec_giai_quyet_cac.docx
Sáng Kiến Liên Quan