Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng mô hình dạy học môn Ngữ văn Lớp 9 theo sơ đồ tư duy phát triển nhánh

HÌNH THÀNH ÁP DỤNG:

 Bước 1/ Ổn định nề nếp lớp:

 Như ta đã biết: lớp học mà thiếu kỷ cương nề nếp thì sẽ ảnh hưởng đến kết quả bài dạy của lớp học. Trong quá trình dạy học văn sẽ ảnh hưởng đến tâm thế của người dạy văn và học sinh học văn. Bởi vậy theo tôi, để lớp học môn Văn đạt hiệu quả thì đầu tiên tôi chú trọng đến nề nếp lớp và tôi đã áp dụng như sau:

 Khi vào lớp, tôi bỏ ra 1phút để ổn định tổ chức .

 - Tôi chia mỗi tổ hoặc 3,4 bàn thành một nhóm , và cũng là nhóm học tập. Sau đó các em cử tổ trưởng, tổ phó, đồng thời cũng là nhóm trưởng, nhóm phó.

 - Tôi cử một lớp trưởng phụ trách chung và lớp phó theo dõi tiến trình bài học và ghi lại như thư ký nhóm . Rồi hướng dẫn các em cách theo dõi và thực hiện (phát cho mỗi em một quyển sổ thư ký)

 Để động viên cho các em làm việc nhiệt tình và học tập nghiêm túc cố gắng, có tinh thần thi đua giữa các tổ, tôi dùng hình thức khuyến khích điểm thưởng cho những em, những tổ nổi bật hơn sau buổi học.Và cũng trừ điểm đối với những em, những tổ ít tập trung, ít hoạt động và học tập chưa tốt. Có làm như thế, các em mới cố gắng thi đua học tập và tự quản lý trong tổ với nhau.

Bước 2 - Cải tiến phương pháp giảng dạy bằng cách “ Xây dựng mô hình dạy học môn Ngữ văn lớp 9 theo sơ đồ tư duy phát triển nhánh” cho từng nội dung kiến thức bài dạy :

 a) Xây dựng mô hình dạy học theo sơ đồ tư duy phát triển nhánh cho dạng bài Tiếng Việt 9:

* Sơ đồ bài giảng: “Các phương châm hội thoại” ( Tiếng Việt 9 –Học kì 1)

- Trong chương trình, kế hoạch dạy học thì bài học này được tiến hành trong 3 tiết. Tôi đã chia:

 + Tiết 1: Cho học sinh tìm hiểu kiến thức cơ bản và hình thành các nhánh trong sơ đồ, rồi giải mã sơ đồ.

 + Tiết 2: Cho học sinh trình bày lại sơ đồ và giải mã để kiểm tra mức độ thông hiểu của học sinh.

 + Tiết 3: Học sinh sẽ thực hiện các bài tập trong SGK và bài tập nâng cao.

 Để giúp học sinh tìm hiểu kiến thức cơ bản tôi vẫn tôn trọng tiến trình trong sách giáo khoa, phân tích các ví dụ sgk để học sinh nắm được nội dung bài học. Sau đó tôi đặt các câu hỏi hướng vào nội dung của từng nhánh để mỗi câu trả lời của các em sẽ là một nét vẽ trong sơ đồ phát triển nhánh.

Hình thức vẽ sơ đồ: Học sinh lên bảng vẽ bằng phấn trắng hoặc giáo viên vận dụng sơ đồ câm trên powerpoint chiếu trên màn hình và cho học sinh đánh nội dung trong các nhánh qua máy tính kết nối trên bàn giáo viên. Đây cũng là cách để kiểm tra kiến thức vừa học trên lớp cho học sinh. Sau đây là hình ảnh mô phỏng sơ đồ

 

docx54 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 01/03/2022 | Lượt xem: 1120 | Lượt tải: 4Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng mô hình dạy học môn Ngữ văn Lớp 9 theo sơ đồ tư duy phát triển nhánh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ày có ý nghĩa giúp cho Trương Sinh nhận ra nỗi oan của vợ. Câu chuyện đã được cởi nút và chi tiết cái bóng còn có giá trị tố cáo xã hội phong kiến với những lễ giáo hà khắc và chế độ Nam quyền đầy bất công với người phụ nữ. 
* Sơ đồ bài giảng cho đoạn trích Hồi thứ mười bốn “Hoàng Lê nhất thống trí”
* Giải mã sơ đồ phân tích nhân vật: Đây là nhân vật lịch sử trong văn học Trung đại nên việc phân tích nhân vật của học sinh gặp nhiều khó khăn, khó nhớ luận điểm, luận cứ, khó lập luận khi nghị luận nên tôi đã thình thành sơ đồ như sau: 
- Giải mã từ khoá: Phân tích hình tượng nhân vật Vua Quang Trung trong đoạn trích “ Hồi thứ 14 ”
- Khi Phân tích nhân vật Quang Trung sẽ hình thành 5 luận điểm , tương đương với 5 nhánh sau:
	+ Nhánh 1: Quang Trung là người có hành động mạnh mẽ, quyết đoán. Nhánh này tiếp tục phát triển dựa trên 3 luận cứ 
	 . Luận cứ 1: Quyết định lên ngôi.
	 . Luận cứ 2: Định thân trinh cầm quân ra Bắc.
	 . Luận cứ 3: Hoàn thành nhiều việc trong 1 thời gian ngắn. Luận cứ này sẽ có 4 dẫn chứng (Sơ đồ)
	+ Nhánh 2: Chứng minh vua Quang Trung là người có trí tuệ sáng suốt và nhạy bén. Luận cứ 1 : nhạy bén trong việc nhận định tình hình giữa ta và địch. Luận cứ 2: nhạy bén trong việc xét đoán bề tôi.
	+ Nhánh 3: Chứng minh vua Quang Trung là người có tầm nhìn xa trông rộng với 3 luận cứ (Sơ đồ)
	+ Nhánh 4 : Chứng minh vua Quang Trung là người có tài cầm quân dùng tướng . Luận điểm này có 8 luận cứ tương đương với 8 dẫn chứng ( Sơ đò đã thể hiện)
	+ Nhánh 5 : Quang Trung là vị vua lẫm liệt trong chiến trận. Sơ đồ đưa ra 3 dẫn chứng để chứng minh.
Như vậy để phân tích 1 nhân vật lịch sử trong văn học trung đại cần độ chính xác và tỉ mỉ đã bớt đi sự khó khăn bởi có sơ đồ nhánh dễ nhớ, dễ thuộc, dễ phát triển luận cứ, dễ hình thành câu diễn đạt theo ý hiểu của học sinh. 
Tương tự như vậy những nhân vật trong văn học hiện đại tôi đều hình thành cho học sinh triển khai từ sơ đồ tư duy phát triển nhánh để thuận tiện cho việc học văn của học sinh.
III.Phần tập làm văn
- Phần tập làm văn trong chương trình ngữ văn 9 là phần văn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ hoặc nhân vật trong truyện. Đây là mảng kiến thức tổng hợp, đòi hỏi học sinh phải có kỹ năng làm văn nghị luận văn học. Để đạt tới kỹ năng nghị luận văn học thành thạo thì không phải một vài tiết học cơ bản mà có được, học sinh cần phải có một quá trình rèn kỹ năng từ các lớp dưới lên. Nhưng thực tế khi học lớp 9 học sinh vẫn còn lúng túng trong quá trình tổng hợp kiến thức để viết văn nghị luận. Chính vì thế ở mảng Tập làm văn này đã khiến tôi thiết kế các sơ đồ cần thiết phục vụ cho việc rèn kỹ năng làm văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9 và coi nó như những công thức cần thiết để vận dụng vào quá trình viết văn của học sinh.
1. Phần nghị luận về thơ:
 Muốn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ trước hết học sinh cần phải có những thao tác cơ bản, trong đó không thể không nhắc đến thao tác tìm các yếu tố nghệ thuật có trong đoạn thơ , bài thơ đó. Điều này đòi hỏi học sinh phải nắm được kiến thức Tiếng Việt từ những lớp dưới. Và tôi đã hệ thống những dấu hiệu nhận biết và tác dụng cơ bản của những yếu tố nghệ thuật thường xuất hiện trong các bài, đoạn thơ cần nghị luận thông qua sơ đồ sau đây: 
* Sơ đồ “4 Thao tác trước khi làm văn nghị luận thơ ”
* Giải mã sơ đồ:
- 4 Thao tác trước khi làm văn nghị luận thơ đó là đọc kỹ đoạn, bài thơ cần nghị luận rồi tìm nội dung chính của bài, đoạn thơ đó , tách ý bài, đoạn thơ cần nghị luận tức là tìm luận điểm dựa trên cơ sở nội dung ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ.Thao tác cuối cùng rất quan trọng và công phu đó là tìm các yếu tố nghệ thuật có trong bài, đoạn thơ cần nghị luận. 
- Nhánh thao tác tìm các yếu tố nghệ thuật có trong bài, đoạn thơ cần nghị luận được tiếp tục phát triển thành 6 nhánh tương đương với 6 loại nghệ thuật thường xuất hiện trong thơ và được phát triển tiếp theo trình tự sắp xếp như sau:
	+ Về hình ảnh : trong thơ bao giờ cũng có những hình ảnh mang tính nghệ thuật nhưng nó xuất phát từ những hình ảnh thực, phần này tôi cho một vài ví dụ để học sinh cảm nhận.
	+ Về các phép tu từ: Tôi lưu ý cho học sinh 6 phép tu từ cơ bản thường xuất hiện trong thơ mà học sinh đã được tìm hiểu ở các lớp dưới mà nhiều học sinh không còn nhớ hoặc chỉ nhớ khái niệm nhưng không vận dụng vào các dạng bài tập . Ở nhánh này cần phát triển tiếp thành 6 nhánh nhỏ và trong mỗi nhánh nhỏ tôi lại tách thành 2 mặt : dấu hiệu nhận biết và công dụng hoặc cách tìm hiểu, phân tích như sau:
	. So sánh: Chỉ cần giúp học sinh nhớ được các dấu hiệu cơ bản thường xuất hiện trong câu có 2 vế ví dụ: Như,/như là/ tựa/ tựa như/ giống như/ bằng/ hơn/ chẳng bằng/ chẳng khác/ bao nhiêu bấy nhiêu Và giúp học sinh nhớ cách phân tích đơn giản là Giải nghĩa từ ở vế B để hiểu vế A 
	. Nhân hoá: Dấu hiệu là những động từ, tính từ, chỉ hành động, tính chất, tình cảm, suy nghĩ của người gán cho vật, sự vật. VD: tre ăn ở với người Tác dụng của nhân hoá là làm cho cảnh vật sinh động, gần gũi với con người
	. Ẩn dụ, ẩn dụ khoa trương : Ẩn đi vế A chỉ có B hoặc có hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng. Còn ẩn dụ khoa trương là cách nói quá. Cách phân tích giống như so sánh : giải nghĩa từ ở B để hiểu nghĩa ẩn dụ . 
	. Hoán dụ : Dấu hiệu là nhận biết nằm ở từ ngữ dùng bộ phận chỉ toàn thể hoặc từ ngữ lấy vật chứa nói vật bị chứa. Tác dụng của hoán dụ là làm cho cảnh sinh động, cách nói trở nên biểu cảm.
	. Liệt kê : Nêu tên 2 hay nhiều sự vật, sự việc trong dòng thơ, đoạn thơ. Tác dụng: Làm cho sự vật, sự việc trở nên phong phú, đa dạng. 
	. Điệp từ, ngữ, điệp cấu trúc: Nhắc lại, lặp lại 2 hay nhiều lần từ, ngữ hoặc câu. Điệp có tác dụng: Nhấn mạnh/ khẳng định / tô đậm ý trong từ ngữ được điệp đó. 
	+ Xét về từ loại có các từ sau: 
. Từ láy: láy âm tác dụng gợi âm thanh , láy tượng hình có tác dụng gợi hình ảnh, đường nét
. Động từ mạnh: biểu thị hành động mạnh của con người, sự vật 
. Tính từ gợi cảm bộc lộ cảm xúc
. Thành ngữ -> tìm ý nghĩa của từng thành ngữ .
	+ Xét về kiểu câu được tiếp tục tìm hiểu về những kiểu câu sau:
	. Câu đặc biệt: ( dấu hiệu: thường có 1 từ, không xác định được chủ ngữ, vị ngữ)
. Câu hỏi tu từ ( dấu hiệu là dùng các từ để hỏi ví dụ đâu, ra sao.. và dùng dấu ? cuối câu) 
. Câu cảm thán ( dùng các từ biểu cảm bộc lộ cảm xúc và dấu chấm than cuối câu )
-> Thể hiện cảm xúc  
	. Đảo ngữ: động từ, tính từ vốn làm vị ngữ được đặt lên đâu câu dùng để nhấn mạnh hoặc khẳng định , tô đậm ý được đảo đó.
	+ Xét về giọng thơ, nhịp, thể thơ, cách gieo vần :
	. Giọng thì thường: thong thả, nhẹ nhàng hoặc gấp gáp.
. Nhịpthường : nhanh, mạnh, dồn dập dứt khoát..
	. Thểthơ thường có : thể thất ngôn bát cú ; Thất ngôn tứ tuyệt ; song thất lục bát; lục bát; ngũ ngôn; 7chữ; 8chữ; tự do 
	. Vần thường xuất hiện các vần : lưng/ chân / liên/ cách/ vần lục bát/ vần bằng / vần trắc (trong thất ngôn bát cú/tứ tuyệt.
+ Riêng thơ trung đại cần phải xét thêm các nghệ thuật sau:
	. Giải nghĩa từ Hán Việt: là những từ ngữ mang yếu tố Hán cần phải được giải thích. 
. Phép tả cảnh ngụ tình: Tả cảnh nhưng để giãi bày tâm sự của nhân vật trong thơ.
. Miêu tả bằng vài nét chấm phá.
. Lấy động tả tĩnh. 
	. Phép đối ( đối xứng giữa các câu 3-4 ; 5-6 trong bát cú và tứ tuyệt) tiểu đối giữa 2 vế câu)
	. Ẩn dụ ước lệ tượng trưng (lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để tượng trưng cho vẻ đẹp con người) 
Như vậy căn cứ vào những ý cơ bản của bảng này học sinh sẽ dễ dàng nhận biết câu thơ, đoạn thơ mình nghị luận cần khai thác ngôn từ, hình ảnh nghệ thuật nào. Điều này tôi đã cho học sinh thực hiện trong hai năm học qua và đã tháo gỡ được những mông lung trong viết làm văn của học sinh rất nhiều. 
* Sơ đồ về “Các bước làm nghị luận về một đoạn thơ ”
* Giải mã sơ đồ:
- Từ khoá: Các bước nghị luận. Khi xây dựng các bước nghị luận sẽ giống như một công thức thực hiện cho phần cơ bản nhất của bài văn nghị luận văn học. Để cho học sinh dễ nhớ dễ thuộc trước hết tôi yêu cầu học sinh nhớ 4 từ sau: “ Dẫn” -> “Trích” -> “Phân tích” -> “ Bình” Sau đó tôi cho học sinh hiểu rõ 4 bước trên theo sơ đồ trên.
	+ Dẫn có nghĩa là :Dẫn dắt qua lời văn để vào câu thơ sẽ trích để phân tích. Ví dụ: thường dùng các từ ngữ dẫn dắt sau:
- Bắt đầu bằng câu thơ: “ ”
- Mở đầu bài thơ tác giả viết: “”
- Mở đầu bài thơ là hình ảnh: “ ”
- Bài thơ bắt đầu bằng: “”
- Bài thơ mở ra trước mắt người đọc: “”
	+ Trích có nghĩa là :Trích những câu thơ sẽ phân tích được đưa ra và đóng trong ngoặc kép.
	+ Phân tích tức là cần thực hiện lần lượt qua 3 bước nhỏ sau :
	. Gọi tên nghệ thuật có trong câu thơ vừa trích, đồng thời nhận xét cách sử dụng nghệ thuật đó. 
 Ví dụ: Bằng phép so sánh độc đáo .
	. Chỉ mặt nghệ thuật đó ( tức là đóng ngoặc kép những từ chứa nghệ thuật vừa gọi tên)
	. Nghệ thuật vừa nêu giúp ta cảm nhận được điều gì ( chú ý Bình- liên hệ với những câu thơ của tác giả khác nhưng có cùng nội dung. 
(Ví dụ: khi phân tích tình thái từ trong bài sang thu “ Hình như” ở cuối khổ thơ là tình thái từ diễn tả cảm nhận đầu tiên của tác giả về sự biến đổi của đất trời sang thu -1 cảm nhận rất tinh tế: Bối rối, mơ màng trong trạng thái đột ngột bất ngờ từ cảnh vật nơi làng quê yên bình giản dị. Một chút nghi hoặc, một chút bâng khuâng, có cái gì đó không thật rõ ràng.) 
 	-> Lưu ý: ( Lần lượt phân tích hết các nghệ thuật có mặt trong câu thơ vừa trích) 
	+ Bình cho nội dung nghệ thuật vừa phân tích:
	. Trước lời bình thường sử dụng các từ: “ Phải chăng” , “Có lẽ” , “ Có thể nói rằng”
	. Nội dung bình : Nhận xét, đánh giá về nội dung đoạn trích. Hoặc - Đánh giá tài năng của tác giả 
 ( Chú ý bám sát vấn đề /ý kiến.)
* Lưu ý khi thực hiện các bước trên và muốn nối vào đoạn văn tiếp theo thì người viết cần phải nối lời bình của ý trước vào câu văn dẫn dắt cho ý tiếp theo. Cứ thế phân tích hết các ý đã tách)
=> Như vậy với sơ đồ trên học sinh có thể thành thạo viết đoạn văn nghị luận về đoạn thơ đây là thao tác cơ bản, cốt lõi của bài viết làm văn nghị luận về thơ. Khi học sinh biết cách viết đoạn văn rồi thì sẽ lắp ghép vào (công thức) cách viết bài văn nghị luận về thơ thông thường như dạng đề: phân tích bài thơ hoặc đoạn thơ rồi tiếp tục nâng cấp lên cách viết bài văn nghị luận về thơ với dạng đề có ý kiến, nhận định. Đây là đích cuối cùng trong việc rèn kỹ năng viết làm văn nghị luận ở lớp 9 và giải quyết các đề làm văn dự thi vào THPT. 
 Bằng kinh nghiệm tích lũy từ nhiều năm đứng lớp 9 tôi đã giúp học sinh có được bản sơ đồ tổng hợp sau đây về cách viết bài văn nghị luận về một bài thơ hoặc đoạn thơ. 
* Sơ đồ “Cấu trúc bài văn nghị luận về thơ - với đề bài có ý kiến, nhận định”
* Giải mã sơ đồ:
 Từ khoá: “Cấu trúc” của một bài nghị luận hoàn chỉnh gồm mở bài, thân bài, kết bài. Vậy từng phần đó làm như thế nào, đặc biệt là phần thân bài học sinh còn gặp rất nhiều lúng túng và việc thiết kế sơ đồ này giống như việc hình thành công thức hoàn chỉnh cho bài làm văn nghị luận về thơ. Sơ đồ có 3 nhánh lớn: Mở -Thân- Kết. Từng nhánh được phát triển cụ thể như sau:
 - Mở bài gồm có 4 ý tương đương 4 nhánh: 
	 + Dẫn dắt (Có thể bằng cách đi từ chủ đề , đề tài tác phẩm, từ phong cách viết của tác giả, hoặc từ hoàn cảnh lịch sử)
	 + Giới thiệu tác giả (Có thể giới thiệu từ vị trí -> đề tài -> phong cách)
 + Giới thiệu tác phẩm ( Nối từ phong cách -> tên tác phẩm-> nội dung chính của tác phẩm (nhắc lại những luận điểm, vấn đề đã gợi ý trong đề bài ) 
	 + Dẫn dắt để vào ý kiến và trích ý kiến trong ngoặc kép hoặc nhắc lại ý kiến.
- Thân bài: phần này học sinh phải thực hiện nhiều đoạn văn theo trình tự và đảm bảo các nội dung yêu cầu sau:
 + Đoạn 1: Đoạn giải thích ý kiến (Nếu đề bài có ý kiến) - giải thích từng khái niệm -> ra vấn đề mà đề 
 bài yêu cầu.
+ Đoạn 2: Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm, nội dung chính bài thơ (đại ý bài thơ):
 	+ Đoạn 3: Phân tích luận điểm 1 của bài thơ (Viết theo phép lập luận Tổng phân hợp) theo các bước 
 nhỏ sau đây:
	. Trước hết + vấn đề + tên luận điểm 1 (lái theo yêu cầu của đề bài) Sau câu mang luận điểm này 
 học sinh sẽ vận dụng Sơ đồ “ Các bước nghị luận về một đoạn thơ” ở trên để thực hiện.
	. Dẫn dắt để trích khổ thơ cần chứng minh cho luận điểm 1  
	. Phân tích khổ thơ: gọi tên/ nhận xét cách sử dụng nghệ thuật / chỉ mặt nghệ thuật/ cảm nhận được nội dung ( chú ý Bình- liên hệ với những câu thơ, lời văn khác)  (dựa vào tài liệu cốt phân tích khổ thơ theo 4 bước.
	. Chốt, khẳng định lại luận điểm 1 ( bám sát vấn đề /ý kiến.) 
+ Đoạn 4: phân tích luận điểm 2 . 
Cần có liên kết đoạn để nối từ cuối luận điểm 1 với luận điểm 2 như sau:
	. Không những + (tên luận điểm1) mà còn + (tên luận điểm 2) (lái theo vấn đề -yêu cầu của đề)
	. Dẫn dắt để trích/ phân tích khổ thơ cần để chứng minh cho lđ 2 (các bước như ở đoạn 3) 
	 . Chốt, khẳng định lại luận điểm 2 ( bám sát vấn đề /ý kiến.)
* Lưu ý nếu còn luận điểm nữa thì thực hiện phép nối sau “ Hơn thế nữa” + tên luận điểm tiếp. 
 (tương tự phân tích như luận điểm trên cho đến hết các luận điểm)
 Đoạn phân tích luận điểm cuối: thường dùng từ “Đặc biệt là ( Phân tích cho hết các luận điểm) 
 + Đoạn tiếp: ( đoạn này thực hiện khi phân tích hết các luận điểm đã xác định ở đoạn thơ bài thơ cần 
 nghị luận)	
	+ Đoạn cuối: Có nhiệm vụ đánh giá khái quát như sau: 
	- Đánh giá về nghệ thuật . 
	- Đánh giá về nội dung bài thơ.
	- Liên hệ , suy nghĩ của người viết về vai trò, giá trị của bài thơ.
Kết bài: - Khẳng định lại ý kiến ( trích lại ý kiến)
 - Khái quát lại những nghệ thuật chính của bài thơ.
 - Suy nghĩ, cảm xúc của người viết về vấn đề từ tác phẩm. 
2. Phần nghị luận về nhân vật trong truyện :
* Sơ đồ “Cấu trúc bài văn nghị luận về nhân vật trong truyện - với đề bài có ý kiến, nhận định”
* Giải mã sơ đồ:
- Cấu trúc của sơ đồ trên tương tự như cấu trúc của sơ đồ nghị luận về thơ - với đề bài có ý kiến, nhận định”
- Chỉ lưu ý đoạn 3: đoạn phân tích luận điểm của nhân vật cũng theo phép lập luận tổng phân hợp và theo 4 bước nhỏ khác với bước nhỏ thứ 3 của phân tích thơ ở chỗ học sinh phải dùng lời văn của mình để nhận xét, đánh giá về nhân vật thông qua dẫn chứng đó.
 ( chú ý: Cứ dẫn rồi phân tích cho đến khi hết các dẫn chứng trong luận điểm1)
Bước cuối của đoạn là chốt, khẳng định lại luận điểm 1 ( Khẳng định phải bám sát vấn đề - nằm trong ý kiến.) 
 => Như vậy với 1 hệ thống các sơ đồ cần thiết đã nêu ở trên tôi đã áp dụng vào việc dạy học bộ môn Ngữ Văn lớp 9 trong suốt 3 năm học qua và tự cảm nhận được rất nhiều thành công, được học sinh tiếp nhận một cách hào hứng, thoải mái khi học môn Văn . Chính những phản ánh đó từ phía học sinh đã thôi thúc tôi quyết định viết sáng kiến cải tiến kỹ thuật dạy học xây dựng mô hình dạy Ngữ văn 9 theo sơ đồ tư duy phát triển nhánh.
4- Khả năng áp dụng:
- Giáo viên có thể áp dụng lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn ở THCS đối với cả ba phân môn Đọc văn, Tiếng Việt, Làm văn và đối với bài giảng điện tử hoặc bài giảng thông thườngVới mô hình dạy học này học sinh được phát triển tư duy trong học Văn.
- Hầu hết các bài dạy áp dụng hệ thống sơ đồ trên của tôi được sử dụng trình chiếu trên phần powerpoint rõ ràng, sắc nét, không bị rối mắt làm cho học sinh dễ hình dung, dễ tư duy.
- Việc thực hiện hình thành sơ đồ tư duy mỗi bài học của học sinh ngoài tư duy lo zích về nội dung ra thì còn được áp dụng tư duy về công nghệ ( Học sinh được trình bày trên powerpoint) và áp dụng tư duy hội hoạ (Học sinh lên bảng vẽ phần sơ đồ). Như vậy vừa tạo hứng thú, vừa tích hợp môn học mang tính hiện đại.
- Áp dụng giải pháp này sẽ làm thay đổi không khí lớp học, giảm sự đơn điệu, tăng hứng thú học tập cho học sinh (theo kết quả thăm dò 100% học sinh thích thú với hình thức này), nhờ đó việc dạy và học sẽ thêm hiệu quả.    
III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại: 
 Bằng sáng kiến trên khi hướng dẫn học sinh lớp 9B của trường THCS Quang Trung thực hiện kiểu dạy học xây dựng mô hình dạy Ngữ văn 9 theo sơ đồ tư duy phát triển nhánh này thì trong năm học 2017-2018 học sinh của tôi đã thực sự rất hứng thú và thực hiện phương pháp tự học chủ động tích cực trong việc học ngữ Văn. Học sinh có thể nhớ bài học ngay trên lớp, giảm thiểu khâu phải học thuộc bài ở nhà mà trước đây học sinh vô cùng nản và ngại.
*  Hiệu quả kinh tế:
 Sáng kiến cải tiến này tôi đã áp dụng cho nhiều tiết của từng chủ đề, nhằm củng cố và khắc sâu thêm kiến thức, tạo hứng thú, kích thích tư duy cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng học tập. Có làm như thế các em mới chú ý nghe giảng và ghi chép đầy đủ hơn. Tiết kiệm được kinh phí cho việc đầu tư đầu tư trang thiết bị để cuốn hút học sinh trong giờ học, nhất là giờ tổng hợp kiến thức để học sinh thực hành viết bài làm văn nghị luận hoàn chỉnh.
 Từ việc ứng dụng phương pháp dạy học xây dựng mô hình dạy Ngữ văn 9 theo sơ đồ tư duy phát triển nhánh này, tôi thấy đem lại những kết quả khá khả quan. Và nếu áp dụng thường xuyên trong chương trình dạy học ngữ văn ở các khối lớp thì chất lượng sẽ cao hơn. 
*  Hiệu quả xã hội:
 Đặc biệt là tạo điều kiện cho các em quá yếu có cơ hội tham gia hoạt động, thể hiện năng lực, phát triển tư duy lô zich của mình trước tập thể, tập cho các em mạnh dạn, hòa đồng với bạn bè, thầy cô, thích ứng được với Công nghệ thông tin. 
 Sau đây là kết quả khảo sát chất lượng học tập của học sinh khi áp dụng xây dựng mô hình dạy Ngữ văn 9 theo sơ đồ tư duy phát triển nhánh trong dạy học Ngữ văn lớp 9 ở THCS: 
Năm học
 Số hs khảo sát
Hứng thú với giải pháp
Hứng thú bộ môn
Kết quả từ TB trở lên
Đầu năm
Học kì I
Cuối năm
2015 - 2016
34 HS ( được áp dụng)
34
33
70%
90%
97%
2016 - 2017
30 HS ( được áp dụng)
30
30
60%
100%
100%
2017 - 2018
30 HS ( được áp dụng)
30
30
58%
100%
100%
 27 HS ( không áp dụng)
 20
27
52%
75%
74%
 Kết quả khảo sát cho thấy, hình thức dạy học này đã khắc phục phần nào nhược điểm học tập thụ động ở học sinh, giúp học sinh hứng thú, chủ động, giáo viên cũng có thể phát huy tốt tính sáng tạo trong giảng dạy và đích cuối cùng không chỉ là kết quả học tập của học sinh mà còn góp phần hình thành nhân cách, năng lực của các em sau này.
 Đối với giáo viên tôi tự cảm nhận thấy hiệu quả của việc dạy học theo xây dựng mô hình dạy Ngữ văn 9 theo sơ đồ tư duy phát triển nhánh này quả là nhàn. Đặc biệt sự chuẩn bị giáo án lên lớp của giáo viên không còn mang tính chất hình thức nữa. Sau mỗi bài thực hiện sẽ được cảm nhận bao điều thú vị từ phía trò mang lại.
 Đối với học sinh thì các em thực sự hứng thú chuẩn bị cho bài mới, dễ tiếp nhận và khắc sâu bài vừa học, tự hào về những năng lực của mình được phát huy. Phát triển kỹ năng sống , ý thức học tập của các em.
 Bài học kinh nghiệm mà tôi rút ra trong quá trình hình thành sáng kiến kinh nghiệm là : Khi thực hiện mỗi một chủ đề dạy học ta không nên tham kiến thức mà trở thành nhồi nhét. Nên định hướng để phát triển năng lực cho học sinh một cách dần dần, tuỳ theo năng lực của từng em. 
IV. Kết luận 	 
 Như vậy đổi mới phương pháp dạy học nhằm mục đích phát triển các năng lực cho học sinh trong thời đại ngày nay là cần thiết. Xác định được điều đó nên tôi đã tiến hành đổi mới phương pháp dạy học tự xây dựng mô hình dạy Ngữ văn 9 theo sơ đồ tư duy phát triển nhánh này nhằm tận dụng các thiết bị giảng dạy, sử dụng tối đa các phương pháp dạy học mới để phát triển năng lực, phát triển năng lực tư duy cho học sinh. Tuy rằng rất cố gắng nhưng chắc chắn còn nhiều điều mang tính chất chủ quan cá nhân tôi không tránh khỏi những hạn chế nên cần học hỏi thêm ở đồng nghiệp, ở các cấp lãnh đạo để tôi được hiểu rõ hơn và thực hiện được tốt hơn. Mong được sự góp ý, chỉ bảo của các lãnh đạo chuyên môn để bản sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! 
Tôi xin cam đoan bản sáng kiến kinh nghiệm trên đây của tôi là hoàn toàn không sao chép hoặc vi phạm bản quyền nào.
 Nam Định , ngày 18 tháng 5 năm 2018.
 CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
 (xác nhận)
 TÁC GIẢ SÁNG KIẾN:
 Trần Thị Thu Thủy
PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH XÉT DUYỆT:
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH XÉT DUYỆT:

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_xay_dung_mo_hinh_day_hoc_mon_ngu_van_l.docx
Sáng Kiến Liên Quan