Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng bài tập thực nghiệm hóa vô cơ Lớp 10 có sử dụng hình vẽ theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Thực trạng sử dụng bài tập hóa học thực nghiệm có hình vẽ tại

trường THPT trên địa bàn huyệnTân Kì - Nghệ An.

2.2.1. Đối tượng tìm hiểu.

- Giáo viên: tôi đã tiến hành tìm hiểu một số giáo viên đã giảng dạy

môn Hóa học tại trường THPT Lê Lợi - Tân Kì.

- Học sinh: Khảo sát 84 học sinh ở hai lớp 10A2 và 10A3 tại trường

THPT Lê Lợi – Tân Kì.

2.2.2. Phương pháp và kết quả tìm hiểu

Theo kết quả điều tra của nhiều GV khi đúc rút kinh nghiệm trong đổi

mới PPDH trong nhiều năm qua cho thấy:

a. Đối với giáo viên

Việc vận dụng các PPDH tích cực là điều rất cần thiết để nâng cao chất

lượng giáo dục.Việc áp dụng câu hỏi, bài tập có hình vẽ thí nghiệm hóa học

đã được áp dụng một số nơi nhưng hiệu quả khi thực hiện chưa cao. Đối với

một số GV, rất ít sử dụng bài tập thực nghiệm có hình vẽ hóa học khi dạy học

hóa học .

Trong sách giáo khoa và sách bài tập, số lượng bài tập sử dụng hình vẽ

là quá ít, trong các sách tham khảo, các đề thi càng hiếm hơn nữa, nhất là bài

tập về hình vẽ và đồ thị. Nhiều giáo viên và HS rất hứng thú với mảng bài tập

này, nhưng lại ngại dạy, ngại sưu tầm, ngại làm bài tập do không có thời gian

và cũng hiếm khi cho HS kiểm tra đánh giá.

b. Đối với học sinh.

Thực trạng nhiều HS không hứng thú với môn hóa học vì đây là môn

khó và không thấy được ứng dụng thực tế của môn học. Tại trường THPT LÊ

LỢI hơn 80 % (9/11 lớp trên mỗi khối học) không chọn môn hóa học để học

tự chọn hay để ôn và thi THPT quốc gia.

Tuy nhiên khi điều tra vấn đề bài tập có hình vẽ thí nghiệm thì HS có

hứng thú cao với PPDH mới và hầu hết các em đều cho rằng PPDH này phù

hợp để ứng dụng vào môn Hóa học ở trường THPT.

2.2.3 Nguyên nhân12

Đối với học sinh các em được làm thí nghiệm ít vì nhiều lí do ( do giáo

viên ngại tổ chức tiết thực hành, hoặc do thiếu hóa chất dụng cụ hoặc do thiếu

an toàn ) cho nên khi gặp bài tập dùng hình vẽ mô phỏng học sinh thường

lúng túng như: không biết tên các dụng cụ, không biết cách để lắp dụng cụ để

tiến hành khi cho sẵn các dụng cụ vì thế khi có điều kiện làm thực hành các

em thường mắc lỗi. Ngoài ra cũng do trong các câu hỏi và bài tập ở các kì thi

tốt nghiệp, cao đẳng và đại học còn chư nhiều chưa đa dạng về bài tập bằng

hình vẽ nên các em thường ít quan tâm đến loại bài tập này.

pdf52 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 896 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng bài tập thực nghiệm hóa vô cơ Lớp 10 có sử dụng hình vẽ theo định hướng phát triển năng lực học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
10ml dd Na2S2O3 0,05M 
10 ml dd H2SO4 0,1M 
37 
Câu 4: Có 3 cốc chứa 20ml dung dịch H2O2 cùng nồng độ. Tiến hành 3 thí nghiệm như 
hình vẽ sau: 
TN1: Ở nhiệt độ thường TN2: Đun nóng TN3: Thêm ít bột MnO2 
Ở thí nghiệm nào có bọt khí thoát ra chậm nhất? 
A. Thí nghiệm1 B. Thí nghiệm 2 
C. Thí nghiệm 3 D. 3 thí nghiệm như nhau 
Câu 5: Cho hỗn hợp khí gồm NO2 và N2O4 có tỉ lệ 
số mol là 1:1 vào 2 ống nghiệm nối với nhau. 
Đóng khóa K và ngâm ống 1 vào cốc nước đá. 
Màu của hỗn hợp khí trong ống 1 và ống 2 là: 
A. Ống 1 có màu nhạt hơn. 
B. Ống 1 có màu đậm hơn 
C. Cả 2 ống đều không có màu 
D. Cả 2 ống đều có màu nâu 
Câu 6: Có 3 xilanh kín, nạp vào mỗi xilanh cùng 1 lượng NO2, giữ cho 3 xilanh cùng ở 
nhiệt độ phòng và di chuyển pittông của 3 xilanh như hình vẽ. Hỏi ở xilanh nào hỗn hợp 
khí có màu đậm nhất? 
Xilanh 1 Xilanh 2 Xilanh 3 
A. Xilanh 2 B. Xilanh 1 
C. Xilanh 3 D. Cả 3 có màu như nhau 
Cốc 1 Cốc 2 
Dung dịch 
H O 
Bột MnO2 Cốc 3 
ống 1 
Nước đá 
Khóa K 
ống 2 
38 
C. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM. 
1 . Mục tiêu, nhiệm vụ và đối tượng thực nghiệm 
 Mục tiêu : áp dụng các câu hỏi, bài tập hóa học có hình vẽ đã biên soạn vào học bài 
mới hoặc vào tiết kiểm tra . 
 Nhiệm vụ: chuẩn bị giáo án và giảng dạy bài clo theo hướng sử dụng bài tập có hình vẽ 
để nghiên cứu. Chuẩn bị bài một kiểm tra có câu hỏi sử dụng hình vẽ thí nghiệm để kiểm 
tra khả năng nghiên cứu hình vẽ và tìm hiểu tính chất các chất 
 Đối tượng : 84 học sinh lớp 10A2 và học sinh 10A3 
2. Nội dung thực nghiệm 
2.1. Sử dụng bài tập thực nghiệm có hình vẽ vào bài học mới. Bài 22: CLO 
 Giáo án bài Clo 
Tiết PPCT: 38 
Bài 22. CLO 
I. Chuẩn kiến thức kĩ năng 
Kiến thức 
- Biết được: Tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của clo, phương pháp điều chế 
clo trong phòng thí nghiệm, trong công nghiệp. 
- Hiểu được: Tính chất hoá học cơ bản của clo là phi kim mạnh, có tính oxi hoá mạnh 
(tác dụng với kim loại, hiđro). Clo còn thể hiện tính khử . 
Kĩ năng 
- Dự đoán, kiểm tra và kết luận được về tính chất hóa học cơ bản của clo. 
- Quan sát các thí nghiệm hoặc hình ảnh thí nghiệm rút ra nhận xét. 
- Viết các phương trình hóa học minh hoạ tính chất hoá học và điều chế clo. 
- Tính thể tích khí clo ở đktc tham gia hoặc tạo thành trong phản ứng. 
Thái độ 
- Biết cách đảm bảo an toàn khi thí nghiệm với Clo. 
- Biết các ứng dụng của clo trong cuộc sống. 
Phát triển năng lực 
- Năng lực thực hành thí nghiệm. 
- Năng lực giải quết vấn đề. 
- Năng lực tính toán. 
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học. 
- Năng lực hợp tác. 
II. Chuẩn bị: 
39 
Bảng phụ, phiếu học tập, khí Clo, nước clo; bình tam giác, giấy màu ẩm; video thí 
nghiệm: Cu + Cl2, Na + Cl2, Fe + Cl2., hình vẽ điều chế Clo trong phòng thí nghiệm 
III. Tiến trình tiết dạy: 
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG : tìm hiểu vị trí cấu tạo nguyên tố clo 
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI 
Hoạt động của HS Hỗ trợ của GV Sản phẩm dự kiến 
Hoạt động 1: Tìm hiểu tính chất 
vật lí của Clo 
(Hoạt động nhóm chia lớp làm 3 
nhóm) 
- Trao đổi với các bạn trong nhóm 
để thống nhất các hoạt động để tìm 
hiểu tính chất vật lí của Clo 
- Báo cáo với GV kết quả hoạt động 
của nhóm 
- Lắng nghe nhận xét và lưu ý của 
GV về một số vấn đề chống độc hại. 
 -Thực hiện các hoạt động tìm hiểu 
tính chất vật lí của Clo và hoàn 
thành bảng sau : 
Hoạt 
động 
Hiện tượng và kết luận 
(nếu có) 
 - Báo cáo kết quả với GV 
-Lắng nghe GV nhận xét. 
- Đối chiếu kết quả và ghi vào vở. 
Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất 
hóa học của Clo 
1/ (Hoạt động cá nhân) 
Em hãy hoàn thành phiếu học tập 
số 1 
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 
 -Xác định số oxi hóa của nguyên tố 
-Điều chế sẵn 
khí Clo hoặc 
chiếu video hình 
ảnh về khí Clo. 
Lưu ý cho HS 
chống độc hại 
khi thí nghiệm 
với Clo. 
-Chiếu phiếu học 
tập 
I. Tính chất vật lí: 
Hoạt động Hiện 
tượng và 
kết luận 
(nếu có) 
Quan sát 
Chất khí, 
màu 
vàng lục 
 Mùi hắc 
khó chịu 
II.Tính chất hóa học: 
Các số oxi hóa của Clo: 
Cl-1 trong hợp chất với 
KL và H; số OXH dương 
1,3,5,7 trong hợp chất 
chứa O => TCHH Clo là: 
Oxi hóa đặc trưng và tính 
khử. 
40 
Clo trong các chất sau: 
 HCl, Cl2, KClO, HClO2, KClO3, 
KClO4. 
 -Trong những loại hợp chất như thế 
nào Clo có số oxi hóa âm? Trong 
những loại hợp chất như thế nào Clo 
có số oxi hóa dương? 
 -Từ đó dự đoán tính chất hóa học 
của đơn chất Clo. 
 -Tính chất hóa học của Clo thể hiện 
qua những phản ứng hóa học nào? 
2/ (Hoạt động nhóm) 
 Các nhóm theo dõi video thí nghiệm 
và hoàn thành bảng sau: 
Thí 
nghiệm 
Thao 
tác 
Hiện 
tượng 
PTHH 
 Xác định vai trò của Clo trong các 
phản ứng trên? 
3 
 Xem video TN giấy màu ẩm vào 
dung dịch nước Clo. Nêu hiện tượng 
và giải thích. Xác định vai trò của 
Clo trong phản ứng. 
Chiếu video TN: 
Na, Fe, Cu, H2 + 
Cl2 
Chiếu video TN 
3.Giấy màu khô vào khí 
Clo: không bị tẩy màu; 
Cho giấy màu ẩm vào 
khí Clo => giấy bị tẩy 
màu. GT: do trong giấy 
ẩm có nước, Clo td với 
H2O tạo HClO tẩy màu 
Hoạt động của HS Hỗ trợ của GV Sản phẩm dự kiến 
Hoạt động 3: Điều chế Clo trong 
PTN: (HĐN) 
-Quan sát thí nghiệm trên video 
-Ghi lại theo mẫu: 
+Hóa chất: 
+Dụng cụ: 
+Vai trò của các dụng cụ hóa chất: 
+PTPU: 
-Chiếu video 
điều chế Cl2 
trong PTN 
- Chiếu hình vẽ 
điều chế clo 
trong phòng thí 
nghiệm 
Nhận xét, bổ 
+Hóa chất: HCl đặc; 
MnO2 
+Dụng cụ: 
+Vai trò của các dụng cụ 
hóa chất: HCl và MnO2 
để đc Cl2; bình đựng dd 
NaCl bão hòa để giữ khí 
HCl; bình đựng H2SO4 
41 
+Xác định chất oxi hóa, chất khử 
trong phản ứng? 
Hoạt động 2: Sản xuất Clo trong 
công nghiệp: 
Hoạt động của HS: 
Quan sát hình vẽ và hoàn thành 
phiếu học tập: 
sung 
Hỗ trợ của GV: 
-Chiếu hình vẽ 
mô tả bình điện 
phân dung dịch 
NaCl để điều chế 
Clo trong công 
nghiệp. 
-Chiếu phiếu học 
tập 
-Nhận xét, bổ 
sung. 
đặc để giữ hơi nước; 
bình tam giác thu khí Clo 
sạch; bông tẩm NaOH để 
chống Clo thoát ra ngoài. 
+PTPU: 
MnO2 + 4HCl→ 
MnCl2 + Cl2 + 2H2O 
HCl: Chất khử; MnO2: 
chất oxi hóa. 
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP(Hoạt động nhóm) 
Gv chia lớp làm 3 nhóm thảo luận bà trả lời câu hỏi trong phiếu học tập 
 Phiếu học tập 
Câu 1: 
Trong thí nghiệm điều chế khí Clo có thể thu khí Cl2 bằng phương pháp nào sau đây thì 
an toàn nhất? Giải thích. 
(1). (2). (3). 
Câu 2: 
Dẫn khí Clo vào nước xảy ra hiện tượng vật lí hay hóa học? Giải thích. 
Câu 3: Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế khí Cl2 từ MnO2 và dung dịch HCl: 
-Thu bằng phương 
 pháp đẩy nước: 
-Thu bằng 
phương 
 pháp đẩy 
không khí: 
-Thu bằng phương 
pháp đẩy không khí: 
42 
o
o
o
o
o
o
o
o o
o
o
o
oo
.............................. ......... .
/oo
- ---
H Cld
M nO 2
Cl2
Cl2 Cl2
Cl2
a. Khí Cl2 sinh ra thường lẫn hơi nước và hiđro clorua . Để thu được khí Cl2 khô thì bình 
(1) và bình (2) lần lượt đựng 
A. dung dịch NaOH bão hòa và dung dịch H2SO4 đặc . 
B. dung dịch H2SO4 đặc và dung dịch NaCl bão hòa. 
C. dung dịch H2SO4 đặc và dung dịch AgNO3 bão hòa. 
D. dung dịch NaCl bão hòa và dung dịch H2SO4 đặc. 
Câu 4: 
 Cho sơ đồ thí nghiệm điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm. 
Người ta có thể lắp đặt lần lượt các hóa chất (Z), (T), (Y), (X) cho phù hợp việc điều chế 
là 
A. NaCl, MnO2, HCl đặc, H2SO4 đặc B. NaCl; H2SO4 đặc, MnO2, HCl đặc 
C. HCl đặc, H2SO4 đặc, MnO2, NaCl D. H2SO4 đặc, MnO2, HCl đặc, NaCl 
C.HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG TÌM TÒI ( Hoạt động nhóm) 
Gv chia lớp 3 nhóm thảo luận làm báo cáo vào giấy và lên trình bày 
Bài tập nhóm 
dd 
Bình (1) Bình (2) 
Bông tẩm dd NaOH 
khô 
43 
o
o
o
o
o
o
o
o oo
o
o
oo
. . .. . .. . .. . .. . .. . .. . .. . .. . .. . . . . .. . .. . . .
/oo
- ---
H C l d
M n O 2
C l2
C l2 C l2
C l2
Hãy quan sát hình vẽ và cho biết: 
a. Khí clo sau khi ra khỏi bình 1 thường có lẫn tạp chất gì? 
b. Nếu dẫn khí clo có lẫn tạp chất vào bình chứa H2SO4 đặc trước khi vào bình dung 
dịch NaCl bão hòa có được không? 
c. Nêu vai trò của bông tẩm xút. 
d. Nếu phòng thí nghiệm chẳng may rò rỉ khí clo thì làm thế nào? 
e. Có thể thay bông tẩm dung dịch NaOH bằng nút cao su có ống dẫn khí xuyên qua 
không? 
f. Có thể thu khí Clo bằng phương pháp đẩy nước hoặc đẩy không khí và úp ngược 
bình tam giác không? 
g. Nếu không dùng bình đựng dung dịch NaCl bão hòa và bình đựng H2SO4 đặc có 
được không? 
Hướng dẫn 
a. Khí clo sau khi ra khỏi bình cầu thường có lẫn tạp chất khí hiđroclorua và hơi nước. 
b. Nếu dẫn khí clo có lẫn tạp chất vào bình chứa H2SO4 đặc trước khi vào bình dung dịch 
NaCl bão hòa thì không được, vì clo thu được vẫn còn lẫn tạp chất hơi nước. 
 c. Vai trò của bông tẩm xút là ngăn không cho khí clo (khí độc) thoát ra gây hại cho 
người tiến hành thí nghiệm. Cl2 + 2NaOH  NaCl + NaClO + H2O 
d. Phun dung dịch amoniac đặc vào phòng thí nghiệm để loại khí clo. 
3Cl2 + 8NH3 6NH4Cl + N2 
e. Không dùng nút cao su có ống dẫn khí xuyên qua thay cho bông tẩm dung dịch NaOH 
vì nếu đậy kín bình tam giác thì không khí trong bình không thể thoát ra ngoài dẫn đến 
khí đẩy nút cao su bật ra, hở miệng bình làm khí Clo thoát ra rất độc. 
f. -Khí Clo tan trong nước tạo nước Clo => không thu Clo bằng phương pháp đẩy nước. 
-Khí Clo nặng hơn không khí nên không thu khí Clo bằng phương pháp đẩy không khí và 
úp ngược bình tam giác. 
g. Nếu không cần khí Clo khô và sạch thì có thể không cho khí Clo qua bình đựng dung 
dịch NaCl bão hòa và bình đựng H2SO4 đặc. 
 ************ 
Dung dịch NaCl 
Bão hòa 
H2SO4 đặc 
Bông tẩm 
dung dịch 
NaOH 
khô 
44 
2.2. Áp dụng bài tập thực nghiệm có hình vẽ trong bài kiểm tra thường xuyên sau khi 
học xong chương oxi- lưu huỳnh. 
Đề kiểm tra thời gian 20 phút 
Phần 1 : Trắc nghiệm 
Câu 1: Trong phòng thí nghiệm người ta có thể điều chế oxi bằng cách 
 A nhiệt phân các hợp chất giàu oxi. B chưng phân đoạn không khí lỏng. 
 C điện phân dung dịch CuSO4. D điện phân nước hoà tan H2SO4. 
Câu 2: Các số oxi hoá có thể có của lưu huỳnh là : 
 A -2, 0, +2, +6 B 0, +2, +4, +6 C -2, 0, +4, +6 D -2, 0, +3, +6 
Câu 3: Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế khí Y từ chất rắn X: 
Hình vẽ trên minh họa điều chế khí Y nào sau đây: 
A. HCl B. Cl2 C. O2 D. NH3 
 Câu 4: Để pha loãng dd H2SO4 đậm đặc, trong phòng thí nghiệm, người ta tiến 
hành theo cách nào trong các cách sau đây: 
A Cho nhanh nước vào axit và khuấy đều. 
B Cho từ từ nước vào axit và khuấy đều. 
C Cho nhanh axit vào nước và khuấy đều. 
D Cho từ từ axit vào nước và khuấy đều. 
Câu 5: Trong các phản ứng sau, phản ứng nào có thể dùng để điều chế SO2 trong phòng 
thí nghiệm? 
A S + O2  SO2 
B 2H2S + 3O2  2SO2 + 2H2O 
C Na2SO3 + H2SO4  Na2SO4 + SO2 + H2O 
D 4FeS2 + 11O2  2Fe2O3 + 8SO2 
Câu 6: 
45 
: Cho hình vẽ như sau 
Hiện tượng xảy ra trong bình eclen chứa 
dung dịch Br2 là 
A. Có kết tủa xuất hiện. 
B. Dung dịch Br2 bị mất màu. 
C. Vừa có kết tủa vừa mất màu dd Br2. 
D. Không có phản ứng xảy ra. 
Câu 7: Cho m gam Fe tác dụng hoàn toàn với dung dịch H2SO4 đặc, nóng (dư) thu được 
6,72 lít khí SO2 (ở đktc). Giá trị của m là : 
 A 16,8 gam B 1,68 gam C 1,12 gam D 11,2 gam 
Câu 8: Kết luận nào không đúng khi nói về H2SO4: 
 A H2SO4 loãng có đầy đủ tính chất chung của axit. 
 B Khi tiếp xúc với H2SO4 đặc dễ gây bỏng nặng. 
 C Khi pha loãng axit sunfuric, chỉ được cho từ từ nước vào axit 
 D H2SO4 đặc là chất hút nước mạnh. 
Câu 9: Cho 20,2 gam hỗn hợp Zn và Mg vào dd H2SO4 loãng dư thu được 11,2 lít khí 
(đktc).Cô cạn dung dịch sau phản ứng, khối lượng muối khan thu được là: 
 A 68,2 gam. B 70,25 gam. C 60,0 gam. D 80,5 gam. 
Câu 10 Cho phản ứng giữa lưu huỳnh với Hidro như hình vẽ sau, trong đó ống nghiệm 1 
để tạo ra H2, ống nghiệm thứ 2 dùng để nhận biết sản phẩm trong ống. 
Hãy cho biết hiện tượng quan sát được trong ống nghiệm 2 là: 
A.Có kết tủa đen của PbS 
B.Dung dịch chuyển sang màu vàng do S tan vào nước. 
C.Có kết tủa trắng của PbS 
D.Có cả kết tủa trắng và dung dịch vàng xuất hiện. 
46 
Phần 2: Tự luận 
Vẽ hình điều chế oxi trong phòng thí nghiệm, viết PTPU xảy ra? Đưa ra một số lưu ý khi 
làm thí nghiệm để dễ thành công. 
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................ 
 ............. Hết........... 
D. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM. 
4.1. Phương pháp nghiên cứu. 
Nghiên cứu được tiến hành trong hai lớp . (Lớp 10A2 và 10A3 trường THPT Lê Lợi 
– Tân Kỳ ) . Lớp 10A2, 10A3 là lớp thực nghiệm, lớp10A4, 10A9 là lớp đối chứng. Các 
lớp thực nghiệm được tác động bằng việc áp dụng BTHH có sử dụng hình vẽ đã nêu 
trên. 
 Áp dụng dạy học bài mới ( bài Clo) và bài kiểm tra 20 phút (phần oxi - lưu huỳnh) 
đã trình bày ở trên. 
4 .2. Kết quả thu được 
4.2.1. Đánh giá chung 
 Qua dạy học phần vô cơ hóa lớp 10 có sử dụng BT có hình vẽ, GV là người định 
hướng, tổ chức, tư vấn, giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho HS sử dụng và thiết lập hình 
vẽ thí nghiệm thông qua đó phát triển các năng lực cho HS. 
 - Phát triển năng lực hợp tác: trong làm việc nhóm, đã phân công nhiệm vụ phù 
hợp với từng cá nhân trong nhóm. Đồng thời các nhóm còn học hỏi lẫn nhau trong quá 
trình thực hiện. 
- Phát triển năng lực phân tích, đánh giá vấn đề: HS biết vận dụng kiến thức hóa 
học để phân tích đánh giá hình vẽ thí nghiệm và các vấn đề xung quanh thí nghiệm xảy 
ra. 
- Năng lực tự học: HS tham gia tích cực vào các hoạt động học tập: Tiếp nhận 
nhiệm vụ, nghiên cứu SGK, tìm kiếm, chọn lọc và xử lý thông tin. 
- Năng lực thực hành thí nghiệm, rèn kĩ năng nghiên cứu thí nghiệm ,kĩ năng tiến 
hành thí nghiệm thành công hơn từ đó tăng khả năng nghiên cứu học hỏi và yêu thích 
môn học. 
4.2.2. Kết quả đánh giá của các nhóm. 
 Đánh giá các nhóm trong tiết dạy bài 22 CLO 
Nhóm I II III 
Điểm TB chung 8,5 9,1 8,8 
Xếp hạng 3 1 2 
47 
 Nhận thấy HS hoạt động nhóm rất hiệu quả biết vận dụng hình vẽ thí nghiệm khi 
giải thích tính chất các hóa chất và HS nắm kiến thức bài học tốt hơn 
4.2.3. Kết quả đánh giá bài kiểm tra 20 phút: 
Sau khi thực hiện dạy học ở các lớp bằng PPDH có sử dụng BT Có hình vẽ và các 
lớp dạy bằng PPDH khác, chúng tôi đã cho HS khối 10 - Trường THPT Lê Lợi, làm bài 
kiểm tra 20 phút . Chúng tôi thu được kết quả như sau: 
Lớp Loại giỏi (8→10) 
Loại khá 
(6.5→7.9) 
Loại TB 
(5→6,5) 
Loại yếu 
(0→5) 
PPDH GV Dạy 
10A2 32 8 2 
Có sử dụng 
BT có hình 
vẽ Lê Thị Huệ 
10A4 20 15 5 2 
Các PPDH 
 Khác 
10A9 21 14 6 1 
Các PPDH 
khác 
Phan Thị 
Tâm 
10A3 30 10 2 
Có sử dụng 
BT có hình 
vẽ 
Sự chênh lệch ở HS đạt điểm >8 ở các lớp dạy học có sử dụng BT có hình vẽ và 
các lớp dạy bằng PPDH khác, cho thấy có tỷ lệ cao hơn hẳn. Điều này chứng tỏ khả năng 
rất lớn để có thể áp dụng phương pháp này vào thực tế dạy học. 
4.3. Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả sáng kiến kinh nghiệm. 
Đây là một SK nhằm mục đích đưa ra một giải pháp, cách thức tiến hành giờ dạy 
phần hóa vô cơ 10 theo hướng đổi mới phương pháp giảng dạy và định hướng phát triển 
năng lực của học sinh. 
 Sau khi áp dụng một số phương pháp mở rộng kiến thức thực tế trong bài giảng 
hóa học bằng BTHH có hình vẽ vào các tiết dạy, tôi thấy đã đạt được kết quả khả quan : 
+ Lớp học sinh động, sôi nổi, giúp nâng cao hứng thú học tập của các em. 
+ Chất lượng bài giảng được nâng lên rõ rệt : học sinh dễ tiếp thu và nhớ bài lâu hơn. 
+ Giúp các em phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập . 
+ Phát triển năng lực HS tăng chú ý, óc tò mò nghiên cứu khoa học. 
 + Kết quả học tập HS cao hơn. 
 + Học sinh yêu thích giờ học hóa hơn , tăng ý thức bảo vệ môi trường. 
Đề tài đã được triển khai, kiểm nghiệm trong năm học 2019-2020 cho học sinh lớp 10 tại 
trường THPT Lê Lợi. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm này có khả năng áp dụng trong phạm vi 
rộng và dễ thực thi cho tất cả các nhà trường THPT hiện nay. 
48 
PHẦN III: KẾT LUẬN 
1.Kết luận: 
 Thời gian qua chất lượng giáo dục đối với môn Hóa học chưa cao. Học sinh ít 
hứng thú với môn hóa học vì thấy rất khó và ít áp dụng thực tế. Xu hướng HS lựa chọn 
học các môn KHXH ngày càng nhiều. Trách nhiệm đè nặng lên mỗi giáo viên khi đứng 
trên bục giảng khơi dậy sự đam mê, ham học của HS, cần phải hướng đến mục tiêu phát 
triển năng lực và rèn luyện kỹ năng cho HS. 
Đề tài đã góp phần rất lớn cho tôi trong quá trình giảng dạy bài mới và thực hành. 
Một số thí nghiệm do hóa chất độc hại không đảm bảo an toàn nên tôi đã thay thí nghiệm 
thực tế bằng hình vẽ thí nghiệm và thấy hiệu quả rất cao học sinh nắm được bài và rất 
hứng thú học tập. 
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi đã khẳng định được tính khoa 
học và khả thi của đề tài trong dạy học môn Hóa học bằng việc sử dụng BTHH có hình 
vẽ. Thông qua phương pháp này giáo viên đã góp phần đổi mới giáo dục phát triển năng 
lực học sinh. Đồng thời HS hứng thú hơn, kích thích sự tò mò nghiên cứu khoa học . 
 Qua đề tài đã giúp HS hiểu rõ hơn kiến thức kỹ năng thực hành thí nghiệm nắm 
kiến thức thật bền vững và sâu sắc. Học sinh có thể học tập nghiên cứu bài mới thông 
qua hình vẽ thí nghiệm và rèn luyện cho học sinh kỹ năng nghiên cứu để thí nghiệm 
thành công, vừa rèn luyện kỹ năng, nâng cao năng lực tư duy độc lập và khả năng tìm tòi 
sáng tạo cho HS. 
 Số lượng bài tập trắc nghiệm đã xây dựng dù đa dạng nhưng chưa nhiều chưa phong 
phú, cần bổ sung thêm để hoàn thiện đề tài hơn nữa. 
2. Kiến nghị: 
 Qua đề tài tôi có một số ý kiến kiến nghị đối với nhà trường và các cấp quản lý như sau: 
 Tăng cường thiết bị thí nghiệm đảm bảo an toàn cho học sinh, tăng cường các hoạt 
động ngoại khóa như thí nghiệm vui...để tăng kỷ năng thực hành thí nghiệm hóa học ở 
học sinh và thêm yêu thích môn học 
 Tăng cường động viên GV xây dựng các câu hỏi, bài tập hóa học có hình vẽ dạng 
trắc nghiệm và tự luận theo các chương bài, cụ thể cho từng vấn đề. 
 Phát triển các đề tài và sử dụng rộng rãi câu hỏi, bài tập có hình vẽ trong giảng dạy 
hóa học nhằm đạt mục tiêu kết hợp lý thuyết với thực hành, giáo dục gắn liền với thực 
tiễn. 
Trên đây là một số ý kiến được tôi đúc rút từ quá trình giảng dạy còn nhiều sai sót 
rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của Ban nghiệm thu SK, Sở GD – ĐT Nghệ 
An, các anh chị em đồng nghiệp. 
 Tôi xin chân thành cảm ơn! 
Tân Kỳ, tháng 2 năm 2021 
49 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Sách giáo khoa, sách bài tập hóa học các lớp 10, 11, 12 - NXB GD 
2. Đề thi học sinh giỏi và đề thi ĐH-CĐ, Đề thi THPT Quốc gia. 
3. Hoá học nâng cao các lớp 10, 11, 12 – Ngô Ngọc An 
4. Chuẩn kiến thức kỹ năng Hóa học 10, 11 -Nhà xuất bản giáo dục Việt nam. 
5. Sử dụng bài tập hóa học ở trường phổ thông- Nguyễn Xuân Trường-
NXBĐHSP_2006.. 
7. Báo hoá học và ứng dụng. 
8. Một số kinh nghiệm và ý kiến của đồng nghiệp. 
9.Tài liệu tập huấn dạy học theo phát triển năng lực. 
10. Bài tập lí thuyết và thực nghiệm hóa học tập 1-TS Cao Cự Giác- NXB Việt Nam2010 
11. Đề thi học sinh giỏi khối 10,11,12 các tỉnh, đề thi trung học thổ thông quốc gia các 
năm 
12. Thông tin trên mạng internet 
 http: //.www.violet.vn , 
 http: //.www.google.com. 
 http: //.www.youtube.com , 
 http: //.tailieu.vn 
50 
PHỤ LỤC 
1, Đáp án câu trắc nghiệm 
1.1 trắc nghiệm chương halogen 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 
A D D D B C A A A B 
11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 
C B C D D D C C A C 
1.2 Trắc nghiệm chương oxi-lưu huỳnh 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 
D D C C B C C B B C 
11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 
A A B C B B A B B B 
1.3 Trắc nghiệm chương tốc độ phản ứng 
1 2 3 4 5 6 
A A B A A C 
2, Một số hình ảnh bài dạy tiết 38 bài Clo 
 Giáo viên dạy điều chế clo thông qua hình vẽ 
51 
 Học sinh thảo luận nhóm và bài thảo luận của học sinh 
3, bài kiểm tra thường xuyên của học sinh ( 20 phút) chương oxi-lưu huỳnh 
52 
 Học sinh lớp đối chứng 
 Học sinh lớp thực nghiệm 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_xay_dung_bai_tap_thuc_nghiem_hoa_vo_co.pdf
Sáng Kiến Liên Quan