Sáng kiến kinh nghiệm Xác định nội dung và phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua dạy học môn Lịch sử 10 THPT ban cơ bản
Làm thế nào để dạy về các giá trị? Làm thế nào để khuyến khích HS
khám phá, tìm hiểu và phát triển các giá trị cũng như những kĩ năng sống, thái
độ sống, nhằm giúp họ phát huy hết tiềm năng sẵn có của mình? Và làm thế
nào để HS biết mình có thể tạo nên sự khác biệt trên thế giới này và cảm thấy
bản thân có đủ khả năng tạo dựng một thế giới tốt đẹp hơn? Những câu hỏi đó
chứng tỏ rằng giáo dục GTS cần trải qua một quá trình vừa mang tính khoa
học, vừa mang tính nghệ thuật cao. Chương trình giáo dục Giá trị sống
(LVEP) của UNESCO đã đưa ra khung lí thuyết phương pháp giáo dục GTS
như sau:
- Bước một, xây dựng bầu không khí dựa trên nền tảng các giá trị để tất
cả mọi người đều cảm nhận được tình yêu thương, thấy mình có giá trị, được
tôn trọng và an toàn.
- Bước hai, thấu hiểu các yếu tố hỗ trợ khám phá các giá trị. Mỗi hoạt
động GTS bắt đầu với ba yếu tố hỗ trợ khám phá các giá trị bao gồm: tiếp nhận
thông tin, suy ngẫm, và khám phá các giá trị qua thực tế cuộc sống. Cụ thể là :
+ Tiếp nhận thông tin: Đây là cách dạy về giá trị theo kiểu truyền thống.
Sách vở, kể chuyện, các nguồn thông tin có thể trở thành trợ thủ đắc lực trong
việc khám phá các giá trị.
+ Suy ngẫm: Các hoạt động tưởng tượng và suy ngẫm đòi hỏi học viên
phải đưa ra những ý tưởng của riêng mình.6
+ Khám phá các giá trị qua thực tế cuộc sống: Giáo viên cần nắm vững
rằng HS là lứa tuổi rất ham tìm tòi, hiểu biết những gì đang diễn ra quanh
mình, vì thế hãy tìm những lĩnh vực mà HS quan tâm, như AIDS, nghèo đói,
bạo lực, ma túy, tham nhũng, tình trạng ô nhiễm tại địa phương Những lĩnh
vực này sẽ gợi mở chủ đề thảo luận rất thực tế, thiết thực về tác động của giá
trị và phản giá trị, cũng như hành động của chúng ta tạo nên sự khác biệt như
thế nào.
- Bước ba, tổ chức thảo luận: Việc tạo một không gian thảo luận cởi mở,
tôn trọng lẫn nhau là điều rất quan trọng và cần thiết. Một không gian như vậy
giúp việc chia sẻ trở nên dễ dàng và thoải mái hơn. Việc bày tỏ những cảm
giác, cảm nhận sau mỗi câu hỏi có thể làm sáng tỏ quan điểm cá nhân và tìm
được sự đồng cảm hơn. Thảo luận trong một môi trường mang tính hỗ trợ có
thể giúp hàn gắn, chữa lành tổn thương rất hiệu quả.
Quá trình thảo luận còn có thể giúp cho điều tiêu cực được chấp nhận và
từ đó tạo bầu không khí cởi mở để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những tiêu
cực này. Khi tất cả được thực hiện với sự tôn trọng chân thành, HS sẽ dần được
tháo bỏ được hàng rào phòng thủ và không còn biện minh cho tính tiêu cực
của mình. Một khi những giá trị tích cực được khám phá, các em sẽ cảm thấy
bản thân mình có giá trị, dần dần thấy tự do và có ý chí mạnh mẽ để hành động
khác đi.
- Bước bốn, khám phá các ý tưởng: Tiếp theo sau các cuộc thảo luận là
hoạt động tự suy ngẫm hoặc lên kế hoạch cho nhóm về những hoạt động nghệ
thuật, viết nhật kí, hoặc kịch Những cuộc thảo luận khác sẽ giúp hình thành
bản đồ tư duy các giá trị và phản giá trị để xem xét tác động của giá trị và phản
giá trị đối với bản thân, mối quan hệ và xã hội. Các hoạt động giá trị có thể
khơi dậy niềm thích thú thật sự ở người học, cổ vũ cho quá trình học thật và
thúc đẩy chuyển hóa động cơ thành hành động cụ thể. Bước này giúp giáo viên
hiểu và hỗ trợ HS.
- Bước năm, đưa các giá trị vào cuộc sống: Thầy cô giáo hướng dẫn HS
ứng dụng các hành vi dựa trên nền tảng giá trị với gia đình, xã hội, môi trường.
Chính những việc cảm thấy bản thân có khả năng tạo nên sự khác biệt sẽ xây
dựng lòng tự tin và cam kết sống với các giá trị.
Dựa trên khung lí thuyết này giáo viên môn Lịch sử có thể áp dụng một
cách linh hoạt và sáng tạo phù hợp với đối tượng giáo dục, môi trường giáo
dục của lớp mình, trường mình.
diện GTS - HS rung cảm từ việc tiếp cận các tư liệu định hướng cho GTS đoàn kết. 27 Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt + Tư liệu 2(Đại Việt sử ký toàn thư- Bản kỷ, quyển 3 “Hội nghị Diên Hồng”): Thượng hoàng triệu phụ lão trong nước họp ở thềm điện Diên Hồng, ban yến và hỏi kế đánh giặc. Các phụ lão đều nói “ đánh”, muôn người cùng hô một tiếng, như bật ra từ một cửa miệng. Hội nghị Diên Hồng thời Trần + Tư liệu 3: Cho HS xem các bức ảnh: Về hoạt động đắp đê; về Thánh Gióng được dân làng góp của nuôi lớn; về câu nói nổi tiếng của chủ tịch Hồ Chí Minh “ Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”. Hoạt động đắp đê Dân làng góp của nuôi Thánh Gióng 28 Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt - GV yêu cầu HS tưởng tượng suy ngẫm và chia sẻ cảm xúc, suy nghĩ trước lớp qua bài tập sau: + Câu 1: Em thử nghĩ xem, để trị thủy một dòng sông thì chỉ cần 1 người, 1 làng có làm được không? + Câu 2: Theo em tại sao Thánh Gióng lại lớn nhanh và có sức mạnh phi thường như vậy? + Câu 3: Các phụ lão tại Hội nghị Diên Hồng đều nhất tề hô “ đánh” nó thể hiện điều gì? + Câu 4: Nếu không đoàn kết thì dân ta có thể sống được ven các dòng sông không? Nếu không đoàn kết thì dân tộc ta có đương đầu nổi thế lực ngoại xâm hùng mạnh không? - Dự kiến sản phẩm: +Câu 1: Cần đoàn kết nhiều người mới làm được hoạt động trị thủy, thủy lợi. + Câu 2: Thánh Gióng lớn nhanh và có sức mạnh phi thường như vậy là nhờ dân làng đoàn kết góp gạo, góp vải nuôi Thánh Gióng. + Câu 3: Các phụ lão trong Hội nghi Diên Hồng nhất tề hô “ đánh” thể hiện tinh thần và ý chí đoàn kết của nhân dân ta chống giặc ngoại xâm. + Câu 4: Nếu không đoàn kết thì dân ta không thể sinh sống và lao động sản xuất được ven các dòng sông. Nếu không đoàn kết thì nhân dân ta không thể đánh bại được giặc ngoại xâm. -GV chốt: Như vậy, các em có thể thấy vai trò của giá trị đoàn kết dân tộc nó quan trọng như thế nào trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. - HS chia sẻ chân thành những cảm xúc và suy nghĩ từ trái tim trước tập thể lớp Hoạt động 3: Khám phá giá trị - Triển khai dự án học tập: + Chủ đề: Giá trị đoàn kết. + Thời gian tìm hiểu: 1 tuần. + Cách tiến hành: Làm việc theo nhóm. GV chia lớp làm 4 nhóm cùng thực hiện một dự án. 3. Khám phá giá trị 29 Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt + Yêu cầu của dự án: Yêu cầu 1: Liệt kê các sự kiện trong lịch sử dân tộc cho thấy được tinh thần đoàn kết của nhân dân ta? Yêu cầu 2: Sưu tầm một bức ảnh với chủ đề đoàn kết. Yêu cầu 3: Sưu tầm một câu nói nổi tiếng thể hiện giá trị của đoàn kết. Yêu cầu 4: Nêu những việc làm, hành động hằng ngày của em thời gian qua thể hiện tinh thần đoàn kết. Yêu cầu 5: Viết một đọan nghị luận về giá trị đoàn kết theo cảm nhận của nhóm em. + Hoàn thành các yêu cầu rồi đóng thành một tập. + Kiểm tra, đánh giá: Sau 1 tuần GV sẽ thu sản phẩm dự án của mỗi nhóm để đánh giá, biểu dương các nhóm làm tốt dự án. - HS nhận ra được giá trị của đoàn kết trong quá trình thực hiện dự án. Hoạt động 4: Liên hệ - Khắc sâu giá trị - GV cho HS liên hệ Làm gì để giữ lấy khối đoàn kết và những cách mà bạn thể hiện để bồi đắp tình đoàn kết. - Dự kiến sản phẩm: + Đấu tranh với các biểu hiện chia rẽ, bè phái. + Sống tình cảm, gắn kết yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau. + Tích cực tổ chức các hoạt động tập thể, làm việc tập thể, tương trợ lẫn nhau. + Tăng cường giao lưu, kết bạn, tham gia các tổ chức đoàn thể, các hội, đội, nhóm + Sống có lý tưởng, trách nhiệm với bản thân, gia đình, quê hương và đất nước. - GV cho HS cùng hát bài Nối vòng tay lớn của nhạc sỹ Trịnh Công Sơn để kết thúc bài học 4. Liên hệ - Khắc sâu giá trị - Cách để thể hiện tinh thần đoàn kết trong học tập, rèn luyện và trong cuộc sống . + Bài học giá trị: Đoàn kết là một truyền thống quý báu, có từ lúc mở nước của dân tộc. Nhờ đoàn kết đã giúp dân tộc Việt sinh tồn và phát triển. Ngày nay, trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc ta phải giữ gìn và phát huy giá trị đó. 30 6. Triển khai hoạt động dạy học dự án. - Giao dự án học tập cho 4 nhóm về nhà thực hiện. - Thời gian hoàn thành: 1 tuần. - Kiểm tra, đánh giá: Sau 1 tuần, GV thu sản phẩm của các nhóm. Nhận xét, đánh giá sản phẩm các nhóm. Sản phẩm của dự án học tập qua bài 14:” GTS đoàn kết” tôi đính kèm ở phần phụ lục của đề tài. 31 Giáo án 2: Giáo dục giá trị truyền thống yêu nước Qua bài 19 Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỷ X-XV. 1. Mục tiêu Giúp HS: - Cảm nhận được truyền thống yêu nước của dân tộc - Hiểu được giá trị của truyền thống yêu nước. - Biết được làm thế nào để thể hiện được lòng yêu nước. - Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, các kĩ năng xã hội và cảm xúc cá nhân 2. Phƣơng pháp giáo dục: Phương pháp nêu vấn đề, hoạt động nhóm, dạy học theo góc 3. Chuẩn bị của GV và HS - GV: Giáo án, Tài liệu tham khảo, Video clip, Tivi (Máy chiếu), Loa, một số đạo cụ khác - HS: Những chia sẻ, hiểu biết đã có về giá trị đoàn kết 4. Thời lƣợng và thời điểm giáo dục. - Thời gian: 5-7 phút trên lớp. - Thời điểm: Cuối tiết học. 5. Tiến trình tổ chức hoạt động giáo dục giá trị * Ổn định tổ chức * Các hoạt động cụ thể Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Tạo bầu không khí giá trị - Mời các em đứng dậy, đặt tay lên ngực trái của mình, lắng nghe bài hát “ Tổ quốc gọi tên mình” của nhạc sỹ Đinh Trung Cần. + Hỏi HS: Nghe xong bài hát đó, em thấy lòng mình thổn thức tình cảm gì đối với đất nước? + Dự kiến sản phẩm: Em thấy trong mình rạo rực lòng yêu nước. - GV chốt: Vậy hôm nay, thầy muốn đưa các em đi khám phá 1 giá trị quan trọng trong truyền thống văn hóa dân tộc ta: Đó là giá trị truyền thống yêu nước. 1. Bầu không khí giá trị - Cảm nhận được tinh - HS cảm nhận được tinh thần đoàn kết trong tâm hồn, trong cơ thể, cảm xúc . 32 Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt Hoạt động 2: Nhận diện GTS - Cung cấp tài liệu cho HS: + Tư liệu 1( Trích SGK Lịch sử 10, trang (8) “ Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ giận chưa thể lột da, ăn gan, uống máu quân thù; dẫu cho trăm thân ta phơi ngoài nội cỏ, nghìn thây ta bọc trong da ngựa cũng nguyện xin làm” ( Theo Thơ văn Lý-Trần) + Tư liệu 2: Tranh vẽ: Trần Quốc Toản bóp nát quả cam. + Tư liệu 3(Câu nói nổi tiếng của Trần Bình Trọng): “ Ta thà làm ma nước Nam chứ không chịu làm vương đất Bắc”. 2. Nhận diện GTS - HS rung cảm từ việc tiếp cận các tư liệu gợi lên long yêu nước trong các em. 33 Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt - GV yêu cầu HS tưởng tượng suy ngẫm và chia sẻ cảm xúc, suy nghĩ trước lớp qua các câu hỏi sau: + Câu 1: Em thử nghĩ xem, Trần Quốc Tuấn trằn trọc, băn khoăn khi vận nước nguy nan trước quân xâm lược Mông – Nguyên là xuất phát từ điều gì? + Câu 2: Theo em, hành động bóp nát quả cam trên tay thể hiện suy nghĩ gì trong lòng Trần Quốc Toản? Hành động như thế của một thiếu niên gợi cho em cảm xúc gì không? + Câu 3: Câu nói của Trần Bình Trọng khi rơi vào tay giặc và được giặc dụ hàng nó toát lên ý nghĩa gì ? - Dự kiến sản phẩm: +Câu 1: Trần Quốc Tuấn có hành động như vậy là xuất phát từ lòng yêu nước nồng nàn. + Câu 2:Trần Quốc Toản hành động như xậy là vì trong lòng đang sục sôi lòng yêu nước, căm thù giặc. + Câu 3: Câu nói của Trần Bình Trọng toát lên lòng yêu nước, sẵn sàng xả thân vì đất nước, không màng đến vinh hoa phú quý của bản thân. - GV chốt: Như vậy, những nhân vật lịch sử này mặc dù cách thể hiện khác nhau, nhưng đều gặp nhau ở lòng yêu nước nồng nàn. Chính họ là kết tinh cho tình thần yêu nước của nhân dân ta, tạo nên giá trị truyền thống yêu nước quý báu của dân tộc. - HS chia sẻ chân thành những cảm xúc và suy nghĩ của mình. Toát lên được cảm xúc về lòng yêu nước trong các em. Cảm nhận được truyền thống yêu nước của cha ông. 34 Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt Hoạt động 3: Thảo luận- Khám phá giá trị Triển khai dạy học theo góc: + Chủ đề: Giá trị Yêu nước. + Cách tiến hành: Làm việc theo nhóm. GV chia lớp làm 4 nhóm . Mỗi nhóm trong thời gian 2 phút sẽ thực hiện các yêu cầu sau đây: Yêu cầu 1: Thực hiện một hành động thể hiện mình là một người yêu nước? Yêu cầu 2: Vẽ một bức tranh với chủ đề yêu nước. Yêu cầu 3: Hát một khúc hát với nội dung chứa đựng lòng yêu nước Yêu cầu 4: Nêu một số việc làm của em thời gian qua thể hiện mình là một người yêu nước. - Hoàn thành các yêu cầu rồi các nhóm trình bày sản phẩm của mình trước lớp. - GV nhận xét, đánh giá, biểu dương các nhóm làm tốt. 3. Khám phá giá trị - HS khám phá được giá trị yêu nước qua nhiều góc độ khác nhau. Hoạt động 4: Liên hệ - Khắc sâu giá trị - GV nêu vấn đề: Làm gì để thể hiện lòng yêu nước và những cách mà bạn thể hiện để bồi đắp lòng yêu nước. - Dự kiến sản phẩm: + Học tập và rèn luyện theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. + Sống, chiến đấu, lao động theo hiến pháp và pháp luật. + Tham gia các hoạt động trong chương trình “ Tôi yêu tổ quốc tôi” như: Góp đá xây Trường Sa; thi đua lập thân lập nghiệp; tuổi trẻ Việt Nam xung kích, sáng tạo +Thực hiện nghiêm nguyên tắc 5K của Bộ y tế để chung tay cùng cộng đồng đẩy lùi dịch Cô vid- 19. . - GV cho HS cùng hát bài Giai điệu tổ quốc của nhạc sỹ Trần Tiến để kết thúc bài học 4. Liên hệ - Khắc sâu giá trị - Cách để thể hiện tinh thần yêu nước trong học tập, rèn luyện và trong cuộc sống . - Bài học giá trị: Tấm gương về lòng yêu nước của cha ông sẽ mãi lưu truyền trong lịch sử. Trở thành tài sản quý báu của dân tộc, đó là gốc rễ vững bền cho sự ổn định và phát triển. Tuổi trẻ ngày nay cần bồi đắp và phát huy trong hoàn cảnh lịch sử mới. 35 Sản phẩm của HS trong phương pháp dạy học theo góc: Tôi đính kèm ở phần phụ lục của đề tài. 3.3. Đánh giá kết quả quá trình áp dụng. 3.3.1. Phạm vi ứng dụng Đề tài “Xác định nội dung và phương pháp giáo dục giá trị sống thông qua môn Lịch sử 10 THPT ban cơ bản” được tôi và các đồng nghiệp ứng dụng tại các trường THPT trên địa bàn. Nhìn chung, khi ứng dụng đề tài này, giáo viên tiến hành một cách thuận lợi, đúng nguyên tắc và phương pháp giáo dục GTS cho HS, HS hứng thú và có khả năng thích ứng tốt với hoạt động giáo dục này, thể hiện hiểu biết và tiềm năng vốn có của mình vào thực tiễn một cách linh hoạt, sáng tạo, có ý nghĩa. 3.3.2. Mức độ vận dụng Đề tài nghiên cứu trong phạm vi môn Lịch sử lớp 10THPT, nhưng hoàn toàn có thể phát triển, áp dụng cho môn Lịch sử nói chung. Đề tài có tính gợi mở, hướng tiếp cận nhiều nội dung giáo dục khác trong nhà trường ngoài giáo dục GTS, như giáo dục kĩ năng sống, tư vấn hướng nghiệp, tư vấn tâm lí học đường, giáo dục giới tínhtăng cường giáo dục tích hợp trong nhà trường, nhất là đối với các môn khoa học xã hội. IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI. 4.1. Khảo sát sau khi áp dụng đề tài a) Sau khi sử dụng đề tài vào thực nghiệm dạy học, tiến hành khảo sát HS, tôi thu được kết quả như sau: Phiếu khảo sát thái độ học tập của HS sau bài học Họ và tên học sinh: ............................................................................................ Lớp ..................................................................................................................... Trường................................................................................................................. Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với em Nội dung đánh giá Thích Không thích Không thay đổi trong nhận thức và hành vi Thay đổi tích cực trong nhận thức và hành vi Cảm nhận của em khi được học nội dung giáo dục GTS qua môn Lịch sử? 36 Bảng khảo sát thái độ học tập của HS sau bài học Trường THPT Năm học Lớp Không sử dụng phương pháp của đề tài Lớp Sử dụng phương pháp của đề tài Thích Không thích Không thay đổi trong nhận thức và hành vi Thay đổi tích cực trong nhận thức và hành vi Thích Không thích Không thay đổi trong nhận thức và hành vi Thay đổi tích cực trong nhận thức và hành vi THPT Thanh Chương 3 2020- 2021 10B 4/40 10% 36/40 90% 35/40 87.5% 5/40 12.5% 10C 35/41 85.3% 6/41 14.7% 5/41 12% 36/41 88% 10D1 3/40 8% 37/40 92% 35/40 88% 5/40 12% 10D5 38/42 90% 4/42 10% 3/42 7% 39/42 93% THPT Cát Ngạn 2020- 2021 10A 2/37 5% 35/37 95% 34/37 92% 3/37 8% 10C 40/41 98% 1/41 2% 1/41 2% 40/41 98% 10B 3/41 7% 38/41 93% 37/41 90% 4/41 10% 10D 39/41 95% 2/41 5% 3/41 7% 38/41 93% THPT Nguyễn Sỹ Sách 2020- 2021 10C4 6/46 13% 40/46 87% 39/46 85% 7/46 15% 10C1 46/47 98% 1/47 2% 2/47 4% 45/47 96% 10C5 5/42 12% 37/42 88% 38/42 90% 4/42 10% 10C6 39/41 95% 2/41 5% 1/41 3% 40/41 97% THPT Thanh Chương 1 2020- 2021 10D1 1/40 3% 39/40 97% 39/40 98% 1/40 2% 10A4 38/40 95% 2/40 5% 3/40 8% 37/40 92% 10A3 2/44 5% 42/44 95% 41/44 93% 3/44 7% 10A5 39/40 98% 1/40 2% 2/40 5% 38/40 95% 37 b) Sau khi sử dụng trao đổi với đồng nghiệp trên địa bàn thử nghiệm dạy học theo nội dung của đề tài, tôi tiến hành khảo sát giáo viên và thu được kết quả như sau: Phiếu khảo sát ý kiến của giáo viên sau khi áp dụng đề tài Họ và tên giáo viên: ............................................................................................... Giảng dạy môn:........................................................................................................... Trường: ...................................................................................................................... Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với thầy/cô Nội dung đánh giá Dễ thực hiện và có hiệu quả Khó thực hiện và hiệu quả không cao Tiếp tục thực hiện và nhân rộng Không tiếp tục sử dụng Tiếp tục sử dụng và có cải tiến Ý kiến của thầy cô khi thực nghiệm dạy học tích hợp giáo dục GTS trong môn Lịch sử? Kết quả khảo sát ý kiến của giáo viên sau bài dạy: Trường Năm học Kết quả Dễ thực hiện và có hiệu quả Khó thực hiện và hiệu quả không cao Tiếp tục thực hiện và nhân rộng Không tiếp tục sử dụng Tiếp tục sử dụng và có cải tiến THPT Nguyễn Sỹ Sách 2020- 2021 2/2 0/2 2/2 0/2 2/2 THPT Thanh Chương 3 2020- 2021 3/3 0/3 3/3 0/3 3/3 THPT Cát Ngạn 2020- 2021 2/2 0/2 2/2 0/2 2/2 THPT Thanh Chương 1 2020- 2021 2/2 0/2 2/2 0/2 2/2 38 4.2. Phân tích kết quả khảo sát - Về phía HS Qua số liệu khảo sát, với việc lồng ghép giáo dục GTS cho HS qua môn Lịch sử như trên, tôi nhận thấy các em vô cùng hứng thú, tích cực trong học tập và hình thức, phương pháp giáo dục đa dạng, linh hoạt, tạo môi trường cho HS được hoàn thiện, phát triển nhân cách và năng lực bản thân. Với những lớp không áp dụng đề tài, hiệu quả giáo dục thấp. - Về phía giáo viên Qua khảo sát ý kiến của GV trên địa bàn, tôi nhận thấy rằng các giáo viên áp dụng phương pháp này đều thống nhất cao và đồng thuận ý kiến tiếp tục sử dụng và nhân rộng hơn. Như vậy, kết quả trên cho thấy việc xác định đúng nội dung và phương pháp để giáo dục GTS cho HS là rất cần thiết và vô cùng quan trọng. Đó thực sự là hình thức giáo dục gắn lí thuyết với thực hành, gắn nhà trường với địa phương, nối dài bục giảng và thực tiễn đời sống. Sau mỗi bài học GTS như thế, hứng thú học tập của HS trong môn học được gia tăng; hiểu biết về GTS của HS được mở rộng và nâng cao; kĩ năng học tập và các kĩ năng sống được hình thành và rèn luyện; phẩm chất nhân cách của người học ngày càng hoàn thiện. Bản thân giáo viên cũng được sáng tạo và làm mới mình trong nghề, mong muốn được cống hiến nhiều hơn cho sự nghiệp trồng người. Với những kết quả đó, tôi có thể khẳng định rằng đề tài “ Xác định nội dung và phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua dạy học môn Lịch sử 10 THPT ban cơ bản” đã thực sự góp phần vào việc đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng giáo dục. 4.3. Đánh giá tính hiệu quả Đề tài được trình bày rõ ràng, dễ áp dụng. Tôi và các đồng nghiệp đã thể nghiệm phương thức giáo dục này và hiệu quả được nâng lên rõ rệt. Những lợi ích của việc giáo dục theo hình thức này là rất lớn đối với cả người học và người dạy và nhà trường. Về phía người học: Tăng sự chuyên cần, tự tin và cải thiện đáng kể thái độ sống, tạo cơ hội cho HS thể hiện những điểm mạnh của bản thân và phát triển những phẩm chất, kĩ năng tư duy bậc cao quan trọng và cần thiết cho công việc và cuộc sống ngoài đời của HS. Về phía người dạy: Giáo dục GTS cho HS giúp bản thân người giáo viên ngày càng hoàn thiện hơn về phẩm chất, lối sống, năng lực chuyên môn của mình, nâng cao tính chuyên nghiệp và hợp tác giữa các đồng nghiệp, nhà trường, các tổ chức xã hội cũng như cơ hội để xây dựng mối quan hệ tốt với HS. Giáo viên cảm thấy yêu nghề, yêu trò hơn khi xây dựng những chuyên đề giáo dục GTS cho HS 39 mang tính hiệu quả cao và làm cho HS của mình thích thú, đam mê hơn với các nội dung giáo dục trong nhà trường. Đề tài thúc đẩy phong trào mỗi giáo viên là tấm gương tự học, tự sáng tạo trong hội đồng sư phạm nhà trường. 40 C. KẾT LUẬN I. Kết luận - Đối với bản thân: Qua thực hiện đề tài bản thân tôi có thêm được một cách tiếp cận mới trong phương pháp dạy học lịch sử, vừa sinh động, hấp dẫn vừa chứa đựng yếu tố giáo dục sâu sắc cho thế hệ trẻ, nhất là giáo dục định hướng về giá trị sống. - Đối với bộ môn: Góp phần làm phong phú thêm lý luận về phương pháp dạy học lịch sử, góp phần vào đổi mới phương pháp dạy học cho bộ môn. - Đối với đồng nghiệp: Tôi tin tưởng rằng đề tài là một tư liệu tham khảo tốt trong giảng dạy, khai mở những ý tưởng, phương pháp dạy học mới cho bộ môn. II. Một số kiến nghị - Đối với đồng nghiệp môn Lịch sử: Hi vọng thầy cô xem đây là một tư liệu tham khảo bổ ích, một hướng tiếp cận mới trong đổi mới phương pháp dạy học góp phần nâng cao chất lượng dạy học của môn Lịch sử. Đồng thời cũng mong các đồng nghiệp góp ý, phát triển đề tài lên ở khối 11, 12. Để từ đó chúng ta có một nội dung dạy học tích hợp GTS thật hiệu quả, ý nghĩa và đồng bộ. - Đối với giáo viên các môn học khác: Nhất là các môn KHXH, tôi rất mong thầy cô có thể áp dụng hướng đi mới này trong nội dung và PPDH để làm phong phú hơn bài học của bộ môn mình giảng dạy, cũng như góp phần chung vào giáo dục GTS cho HS THPT. - Đối với Sở giáo dục và đào tạo, các trường THPT: Tôi mong các lãnh đạo Sở, cũng như các trường cần tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra kiểm tra để nâng cao chất lượng giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT trong các môn học nói riêng và các hoạt động giáo dục nói chung. Trên đây là nội dung đề tài sáng kiến kinh nghiệm được tôi và các đồng nghiệp đúc rút trong quá trình dạy học. Những gì tôi trình bày trong đề tài là sự nghiên cứu tìm tòi và vận dụng vào thực tiễn trong một thời gian dài và thực sự đã mang lại những hiệu quả rất thiết thực góp phần vào việc đổi mới giáo dục GTS cho HS ở trường THPT. Tuy nhiên, đề tài sẽ còn những chỗ chưa thật sự thỏa đáng, rất mong nhận được những góp ý từ Hội đồng khoa học các cấp và các đồng nghiệp để tôi bổ sung hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_xac_dinh_noi_dung_va_phuong_phap_giao.pdf