Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng sáng tạo trong dạy học chủ đề pH và môi trường Hóa học 11 THPT

Giáo dục STEM đang trở thành một xu hướng giáo dục mang tính tất yếu trên thế giới. Hình thức giáo dục này đóng vai trò là đòn bẩy để thực hiện mục tiêu giáo dục năng lực cho các công dân tương lai đáp ứng nhu cầu của nền khoa học công nghệ 4.0 trong thế kỉ XXI.

Việt Nam đang chú trọng triển khai giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thông, giúp học sinh hướng tới các hoạt động trải nghiệm và vận dụng kiến thức để tạo ra sản phẩm hoặc giải quyết các vấn đề thực tế trong cuộc sống. Đặc biệt, chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2017 và quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học trong chương trình giáo dục phổ thông, tổ chức hoạt động giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kĩ thuật - toán phù hợp với xu hướng nghành nghề của từng quốc gia, đáp ứng thị trường lao động, chuẩn bị điều kiện đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ IV.

Thuốc thử axit - bazơ trong chủ đề “pH và môi trường” của chương trình Hóa học vô cơ lớp 11 là một chủ đề quan trọng trong chương trình hoá học phổ thông. Việc sử dụng thuốc thử sẵn có đôi khi cho kết quả không chính xác hoặc không xác định được chính xác giá trị pH như mong muốn. Vì vậy việc tìm ra một loại thuốc thử dễ điều chế, có sẵn trong cuộc sống, giúp học sinh trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM, nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh là một nhiệm vụ cần thiết của mỗi một giáo viên hoá học khi dạy chủ đề này.

Theo nghiên cứu, dịch chiết chất màu từ củ khoai lang tím chứa nhiều anthocyanin có khả năng đổi màu trong các môi trường pH khác nhau. Củ khoai lang tím là một loại thực phẩm có ở khắp mọi nơi và mùa nào cũng có, vì vậy việc điều chế chất chỉ thị màu từ củ khoai lang tím là một hoạt động STEM rất thích hợp trong chủ đề “pH và môi trường” của hóa học 11 THPT.

 

docx41 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 1603 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng sáng tạo trong dạy học chủ đề pH và môi trường Hóa học 11 THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỉ lệ 1:5 có khả năng nhận biết các môi trường nhạy hơn cả (kể cả phèn chua và hàn the).
Thí nghiệm 4. Sử dụng chất chỉ thị xác định pH môi trường.
a, Xác định ngưỡng phát hiện hàn the trong thực phẩm
+ Nêu vấn đề: Với dịch nước lọc thu được ở trên, chỉ phát hiện được hàn the ở ngưỡng 6g/1 lit nước. 
+ Giải quyết vấn đề: GV hướng dẫn HS tiến hành cô đặc dịch nước lọc ở khoảng 600C – 700C trong khoảng 60 phút thu được dịch cô đặc anthocyanin, sau đó cũng pha trộn thuốc thử theo tỉ lệ dịch trong cồn cô đặc : dịch trong nước cô đặc = 1:5 nhạy màu với dung dịch hàn the ở ngưỡng 3g/ 1lit nước. 
Nồng độ hàn the
3g/1 lit nước
4g /1lit nước
5g /1lit nước
6g/1 lit nước
Màu
Bảng 6: Phổ màu tại các nồng độ hàn the khác nhau
 b, Thử màu thuốc thử T5 lên các môi trường trong đời sống hằng ngày
* Tiến hành nghiên cứu trên các mẫu: nước muối sinh lí, xà phòng giặt OMO, xà bông tắm X-Men; nước rửa bát sunlight, dầu gội đầu Rejoice, sữa rửa mặt vichy, phèn chua, nước hồ nuôi tôm, đất ruộng lúa 
* Tiến hành nghiên cứu trên các mẫu đất:
Lấy mẫu trên 2 mảnh ruộng ở hai nơi khác nhau và theo phương pháp lấy mẫu điểm. Mỗi mẫu tiến hành thử nghiệm 3 lần. Kết quả thu được như sau:
Chất thử nghiệm
Màu sắc
pH
Nước muối sinh lý
Không màu
6 – 7
Phèn chua
Màu hồng
4 – 5
Xà phòng giặt Ô Mô
Màu xanh đậm
11- 12
Sữa tắm X - men
Màu xanh đậm
10 – 11
Sữa rửa mặt Vichy
Không đổi màu
6 – 7
Dầu gội Rejoice, Dove, Sunsilk
Màu xanh nhạt
8 – 9
Nước rửa bát Sunlight
Chuyển màu xanh
9 – 10
Nước hồ nuôi tôm
Màu xanh nhạt
8 – 9
Đất ruộng trồng lúa
Màu xanh nhạt
7 – 8
Theo hãng mĩ phẩm Vichy của Pháp, lựa chọn lí tưởng nhất sẽ là các sản phẩm có độ pH nằm trong khoảng 5.0 – 6.5. Tuy nhiên trong thực tế có thể chọn những sản phẩm có độ pH <7 là ổn. Dựa vào cách thử mẫu và các giá trị pH như ở trên, người dân có thể lựa chọn chính xác sản phẩm an toàn cho gia đình mình cũng như lựa chọn nguồn nước, loại đất hay loại cây trồng phù hợp với điều kiện sản xuất của cá nhân mình.
Hoạt động 6. ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG.
- Mục tiêu: HS hoàn thành phiếu đánh giá sản phẩm.
- Thực hiện: 
+ GV thiết kế các phiếu tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình, phiếu đánh giá do GV nhận xét, phiếu hỏi về hứng thú HS sau khi thực hiện xong chủ đề. Đây là một hoạt động rất ý nghĩa và cần thiết khi kết thúc chủ đề STEM.
+ Điểm sản phẩm mỗi nhóm được tính bằng trung bình cộng điểm do nhóm HS tự đánh giá và GV đánh giá.
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ 
Phiếu đánh giá số 1: Đánh giá sản phẩm điều chế chất chỉ thị màu từ dịch chiết củ khoai lang tím
Tiêu chí
Điểm tối đa
Điểm đạt được
Điều chế được dịch chiết củ khoai lang tím trong dung môi etanol : nước tỉ lệ 8:2.(dịch chiết C2)
1
Điều chế được dịch chiết củ khoai lang tím trong dung môi nước 100%. (dịch chiết H2)
1
Đưa ra được bảng màu của dịch chiết C2 tại các giá trị pH khác nhau.
1
Đưa ra được bảng màu của dịch chiết H2 tại các giá trị pH khác nhau.
1
Điều chế được thuốc thử màu vạn năng từ dịch chiết củ khoai lang tím.
3
Dùng chất chỉ thị vừa điều chế xác định được pH môi trường
1
Chi phí tiết kiệm.
1
Tổng điểm
10
Phiếu đánh giá số 2: Đánh giá bài báo cáo và hiểu biết về sản phẩm
Tiêu chí
Điểm tối đa
Điểm đạt được
Vẽ được quy trình chiết tách dịch chiết từ củ khoai lang tím
2
Phân biệt được dịch chiết nào nhạy màu với axit yếu, dịch chiết nào nhạy màu với bazơ yếu
2
Đưa ra được giải pháp, tỉ lệ pha trộn các dịch chiết để được chất chỉ thị vạn năng
2
Đưa ra giải pháp xác định hàn the trong thực phẩm và môi trường hoá mĩ phẩm, môi trường nước, môi trường đất từ chỉ thị điều chế được từ củ khoai lang tím.
2
Trình bày rõ ràng, logic, sinh động.
2
Tổng điểm
10
VII. Thực nghiệm sư phạm
- Thực trạng chất lượng môn Hóa học sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm năm học 2019 - 2020 tại Trường THPT Hà Huy Tập - Thành phố Vinh Nghệ An:
	+ Chất lượng học sinh khá giỏi tăng lên rõ rệt học sinh yếu giảm đi rất nhiều.
+ Số học sinh được tiếp cận và ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực: Thường xuyên áp dụng cách học STEM gắn với đời sống tăng lên rõ rệt (tỉ lệ 123 /133 HS được khảo sát chiếm 92,48% ).
+ Xếp loại học lực môn hoá học thể hiện qua bảng sau: 
Loại 
Năm học
TB 
trở lên
(%) HS Giỏi
(%) HS Khá
(%) HS TB
(%) HS Yếu
Toàn trường
2018-2019
1593
(98,52%)
491
(30,36%)
943
(58,32%)
159
(9,83%)
24
(1,49%)
2019-2020
(học kì 1)
1671
(100%)
651
(38,96%)
916
(54,82%)
104
(5,98%)
0
Khối 11
2018-2019
488
(99,39%)
106
(21,59%)
358
(72,91%)
24
(4,89%)
3
(0,61%)
2019-2020
(học kì 1)
630
(100%)
175
(27,78%)
437
(69,37%)
18
(2,85%)
0
Bảng 7. Thực trạng chất lượng đại trà môn Hóa học trong học kì 1 năm học
2019- 2020 của Trường THPT Hà Huy Tập - Thành phố Vinh Nghệ An
Đánh giá về mức độ tiếp cận phương pháp dạy học theo 
mô hình STEM gắn với học qua hành, và ứng dụng giải thích các hiện tượng thực tế đời sống
Số ý kiến
Tỷlệ %
Chưa được biết cách học học theo mô hình STEM gắn với học qua hành, và ứng dụng giải thích các hiện tượng thực tế đời sống
1
0,75%
Thường xuyên áp dụng cách học STEM gắn với đời sống
123
92,48%
Áp dụng bình thường cách học STEM gắn với đời sống
8
6,01%
Rất ít áp dụng cách học STEM gắn với đời sống
2
0,76%
Chỉ học theo lý thuyết không liên quan đến thực tế
0
0
Bảng 8. Ý kiến của học sinh về tiếp cận và ứng dụng các phương pháp dạy học gắn với thực tiễn đời sống ( 2019- 2020) của HS lớp 11 tại 3 trường THPT 
ở Tp Vinh Nghệ An
- Kết quả thực nghiệm sư phạm: 
Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm theo định hướng giáo dục Stem môn Hóa học THPT trong phần Axit – Bazơ hóa học lớp 11 với chủ đề: “Chế tạo chất chỉ thị màu an toàn từ dịch chiết từ củ khoai lang tím (Ipomoea batatas) phát hiện pH môi trường” với 133 HS lớp thực nghiệm (TN) của 3 trường tại Tp Vinh là lớp 11T2 Trường THPT Hà Huy Tập (47 HS), lớp 11T1 THPT Huỳnh Thúc Kháng (49 HS), lớp 11T1 THPT Lê Viết Thuật (47 HS) trong năm học 2019-2020; đã thiết kế giáo án, lên kế hoạch bài dạy và tiến hành triển khai hoạt động, đánh giá sản phẩm của các nhóm HS. Các nhóm đều có sản phẩm, chất lượng tốt. Kết quả được tính bằng trung bình cộng điểm do HS tự đánh giá và GV đánh giá. Chúng tôi đã sử dụng bảng kiểm soát dành cho GV là công cụ để đánh giá năng lực giải quyết vấn đề (NLGQVĐ) của HS lớp TN trước tác động và sau khi tác động. Sau khi tổng hơp kết quả như sau: 
Các tiêu chí theo số thứ tự: 
1) Phân tích, xác định được mục tiêu, tình huống, nhiệm vụ học tập của chủ đề STEM; 
2) Đề xuất câu hỏi định hướng nghiên cứu cho chủ đề STEM đã lựa chọn; 
3) Xác định và tìm kiếm nguồn thông tin phù hợp với chủ đề STEM; 
4) Lập kế hoạch thực hiện chủ đề STEM; 
5) Đề xuất được một số giải pháp GQVĐ đặt ra; 
6) Thực hiện kế hoạch đặt ra một cách hiệu quả; 
7) Xây dựng sản phẩm nghiên cứu chủ đề STEM khoa học, sáng tạo; 
8) Trình bày sản phẩm của chủ đề STEM khoa học, rõ ràng, logic; 
9) Tự đánh giá qua thực hiện chủ đề STEM và sản phẩm chủ đề STEM; 
10) Tự điều chỉnh và vận dụng vào bối cảnh tương tự hoặc tình huống mới.
Các tiêu chí số
Lớp TN sau tác động
Lớp TN Trước tác dộng
Số HS đạt mức điểm
Điểm trung bình
 tiêu chí
Số HS đạt mức điểm
Điểm trung bình tiêu chí
1,0
2,0
3,0
4,0
1,0
2,0
3,0
4,0
1
3
11
55
64
3.35
20
30
40
43
2.80
2
6
25
54
48
3.08
25
32
60
16
2.50
3
6
12
56
59
3.26
22
37
46
28
2.60
4
7
22
53
51
3.11
28
46
55
4
2.26
5
4
21
51
57
3.21
21
40
35
37
2.66
6
5
23
52
53
3.15
20
37
55
21
2.58
7
8
24
52
49
3.07
19
40
40
34
2.67
8
3
12
51
67
3.37
21
36
30
46
2.76
9
7
25
52
49
3.08
22
35
56
20
2.56
10
2
25
51
55
3.20
30
33
52
18
2.44
Điểm trung bình NLGQVĐ của lớp TN sau tác động = 3.18 
Điểm trung bình NLGQVĐ của lớp TN trước tác động = 2.58
Chênh lệch điểm trung bình = 0,6
Bảng 9. Bảng đánh giá sự tiến bộ NLGQVĐ của lớp TN trước tác động và sau tác động
Bảng 10: Biểu đồ điểm trung bình các tiêu chí đánh giá NLGQVĐ ở lớp TN
1. Điểm trung bình NLGQVĐ của lớp TN trước tác động
 2. Điểm trung bình NLGQVĐ của lớp TN sau tác động
- Điểm trung bình các tiêu chí đánh giá NLGQVĐ ở lớp TN sau tác động cao hơn lớp TN trước tác động. Sự chênh lệch về giá trị trung bình đó là 0,64 cho thấy rằng các phương pháp dạy học định hướng STEM đã tác động lớn vào việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS.
Bảng 1.5 Biểu đồ sự tiến bộ NLGQVĐ, NLGQVĐ
 	Theo biểu đồ sự tiến bộ NLGQVĐ, NLGQVĐ của lớp TN sau tác động đều tăng dần trong quá trình rèn luyện, thể hiện ở các hình bên trái, đồ thị biểu diễn mỗi tiêu chí đều đi lên; ở các hình bên phải đường biểu diễn điểm trung bình các tiêu chí của lớp TN sau tác động đều nằm ở phía trên cao hơn so với lớp TN trước tác động.
Phần III. KẾT LUẬN.
1. Ý nghĩa của sáng kiến	
Giáo dục STEM đã có ở Việt Nam nhiều năm nay và đang lan tỏa, nhân lên hiệu quả giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Theo cách dạy học tiếp cận nội dung, học sinh được tiếp thu kiến thức khoa học ở từng môn rời rạc, thì nay dạy học định hướng STEM, các chủ đề lồng ghép giáo dục STEM, môn học định hướng STEM nhằm trang bị cho học sinh kiến thức và kỹ năng theo hướng tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau; Giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể áp dụng để thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày.STEM vì thế được đánh giá như là một trong những phương pháp dạy học phát triển năng lực, chú trọng các kỹ năng thực hành, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Giáo dục STEM vận dụng phương pháp học tập chủ yếu dựa trên thực hành và các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các phương pháp giáo dục tiến bộ, linh hoạt nhất như Học qua dự án - Chủ đề.
Giáo dục STEM lấy phát triển năng lực, nhân cách học sinh làm mục tiêu của hoạt động dạy và hoạt động học. Việc tổ chức dạy học STEM có nhiều cấp độ khác nhau. Tùy thuộc vào hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của nhà trường, giáo viên có thể lựa chọn cấp độ dạy học STEM sao cho đạt hiệu quả giáo dục tốt nhất. Thông qua các chủ đề lồng ghép giáo dục STEM, các môn học ứng dụng STEM, nhà trường gắn kết với cộng đồng cùng tổ chức các hoạt động giáo dục trong các lĩnh vực STEM.
Giáo dục STEM nói chung và dạy học STEM nói riêng không phải là để học sinh trở thành những nhà khoa học mà là xây dựng cho học sinh có kỹ năng cần thiết, để làm việc và phát triển trong thế giới công nghệ hiện đại, trong tương lai. 
	Thực hiện đề tài này chúng tôi đã xây dựng và triển khai hiệu quả các nội dung sau:	
+ Xây dựng chủ đề dạy học theo định hướng mới gắn với STEM môn Hóa học THPT trong phần chế tạo chất chỉ thị axit – bazơ hoá học 11 THPT. 
+ Xây dựng được kế hoạch thực hiện và ý tưởng một cách chi tiết cho chủ đề: điều chế dung dịch chỉ thị màu phát hiện pH môi trường từ củ khoai lang tím nhằm phát hiện pH môi trường axit, bazơ cũng như phát hiện môi trường nước, môi trường đất trong cuộc sống sản xuất hoặc phát hiện hàn the trong thực phẩm.
+ Triển khai được các hoạt động trải nghiệm theo định hướng STEM cho học sinh khối 11 điều chế thuốc thử axit – bazơ trong chủ đề pH và môi trường (hoá học 11).
Hơn nữa đề tài: Chế tạo chất chỉ thị màu an toàn từ dịch chiết từ củ khoai lang tím (Ipomoea batatas) phát hiện pH môi trường” đã được tiến hành thực nghiệm qua cuộc thi sáng tạo khoa học kĩ thuật của học sinh Trung học và đạt giải Nhất cấp tỉnh, Giải Tư cấp quốc gia năm học 2018 – 2019.
Hướng phát triển của đề tài
Nội dung điều chế chất chỉ thị từ củ khoai lang tím trong chủ đề “ pH và môi trường” trong phần axit bazơ của Hoá học 11 là một chủ đề giáo dục STEM rất gần gũi, phù hợp với học sinh lớp 11. Thông qua chủ đề học sinh hình thành được năng lực thực nghiệm, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, khả năng giải quyết vấn đề tăng động lực học tập trong môn Hóa học. Kết quả thực nghiệm sư phạm đã xác nhận sự tiến bộ NLGQVĐ của HS lớp TN sau tác động cao hơn so với trước tác động là có ý nghĩa thống kê và nghiên cứu này có hệ số ảnh hưởng ở mức độ có thể nhân rộng được. 
Với các trường có điều kiện thực hành thí nghiệm như các trường chuyên, trường THPT trực thuộc Bộ GD có thể mở rộng nghiên cứu việc chế tạo giấy chỉ thị màu từ dịch chiết củ khoai lang tím để thuận tiện hơn cho việc bảo quản, cất trữ hoá chất.
Đề tài không chỉ áp dụng cho các trường THPT tại thành phố Vinh mà còn có thể áp dụng cho tất cả các trường phổ thông trên mọi miền.
Kiến nghị 
Để hoạt động giáo dục STEM có hiệu quả và được nhân rộng chúng tôi kiến nghị:
+ Về phía nhà trường cần chuẩn bị về cơ sở vật chất như phòng học trải nghiệm, trang thiết bị để HS thực hành; hệ thống công nghệ thông tin Nhà trường cần tổ chức nhiều lớp tập huấn cho giáo viên và cả học sinh. Kết nối các cộng đồng STEM với nhà trường
+ Về phía giáo viên, phải không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Giáo viên cần tranh thủ nguồn lực từ phía phụ huynh học sinh, các ban ngành đoàn thể có liên quan để hỗ trợ cho các hoạt  động trải nghiệm của học sinh.
+ Với các trường phổ thông vùng khó khăn vẫn có thể bắt tay vào giáo dục STEM thông qua các hình thức liên kết với các trung tâm STEM, các học viện để được chuyển giao công nghệ, được huấn luyện về kỹ năng giáo dục STEM. Tìm một chủ đề phù hợp với địa phương, ví dụ như: chế tạo máy nước nóng dùng năng lượng mặt trời, bếp đun dùng năng lượng mặt trời, xử lý rơm rạ, rác thải bằng phương pháp phân hủy không đốt...
Những chủ đề như vậy, học sinh hoàn toàn có thể tiếp cận và nghiên cứu thành công thông qua những kiến thức được trang bị trong trường phổ thông. Từ đó các em cũng có thể phát triển được kỹ năng mềm thông qua quá trình nghiên cứu.
+ Ngoài việc tìm một chủ đề phù hợp, việc quảng bá và tuyên truyền để hiểu đúng về STEM cũng là một cách thu hút sự quan tâm và đầu tư của các tổ chức xã hội tại địa phương. Nguồn lực này có thể huy động từ các doanh nghiệp trên địa bàn, từ các cơ sở giáo dục và dạy nghề, từ các trường đại học đóng trên địa bàn thông qua việc thành lập CLB liên kết STEM để các doanh nghiệp cũng được quảng bá về hình ảnh của mình. Tạo ra ưu thế về cơ sở vật chất cho giáo dục. 
+ Hiện nay trong hệ thống thi cử, đánh giá chất lượng giáo dục chưa có những quy định cụ thể về đánh giá hoạt động STEM. Việc đánh giá chủ yếu qua các cuộc thi của các Cụm và các Sở  GD&ĐT; một số kỳ thi trong nước và quốc tế. Học sinh không được hưởng những quy chế về cộng điểm đối với các sản phẩm đạt giải ở cấp Tỉnh, thành phố Vì vậy đối với HS nói chung và đặc biệt với HS cuối cấp nói riêng do áp lực thi cử nên các em không dành được nhiều thời gian cho hoạt động này. Do đó cần có quy định về cộng điểm thưởng cho Học sinh đạt giải các hoạt động STEM.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 [1] Thủ tướng chính phủ (2017). Chỉ thị số 16/CT-TTg về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
[2] Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Bắc Ninh (2017). Đề án triển khai chương trình giáo dục STEM tại tỉnh Bắc Ninh. 
[3] Bộ GD-ĐT (2017). Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể.
[4] Lê Xuân Quang (2017). Dạy học môn Công nghệ phổ thông theo định hướng giáo dục STEM. Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
[5] Bộ GD – ĐT (2019) Tài liệu tập huấn Xây dựng và thực hiện các chủ đề giáo dục STEM trong trường Trung học – Chương trình phát triển giáo dục Trung học 2.
[6] 
[7] https://baomoi.com/linh-hoat-day-hoc-stem/c/32964615.epi
[8] Nguyễn Thị Thùy Linh, Vũ Thị Thu Thủy – ĐH Dược hà nội. “ Nghiên cứu chiết tách anthocyanin từ hoa dâm bụt ứng dụng làm giấy chỉ thị an toàn trong phân tích hóa học” 
[9] Phùng Văn Tấn - Đại học Cần Thơ (2014). “Ly trích và khảo sát hàm lượng Anthocyanin trong Khoai lang tím “ – luận văn tốt nghiệp Đại Học, 
[10] Robert M. Capraro - Mary Margaret Capraro - James R. Morgan (2013). STEM project-based learning: An integrated science, technology, engineering, and mathematics (STEM) approach. Sense Publishers.
[11] Alekha Dash (2002). Evaluation of red cabbage dye as a potential natural color for pharmaceutical use.  International Journal of Pharmaceutics 241, pp. 293-299.
[12] Maimoona Khan - Swapanil Yadav - Namita Chauhan - Aquil Ahmad (2010). Use of red cabbage (Brassica oleraceavar. capitata f. rubra) as nutritional food. Asian Journal of Bio Science, Vol. 5 Issue 2, pp. 249-250.
PHỤ LỤC
Thử nghiệm màu dịch chiết C2 2. Thử nghiệm màu dịch chiết H2
3.Thử nghiệm màu dịch chiết cô đặc
PHIẾU CÂU HỎI
Hãy đánh dấu "x" vào sự lựa chọn phù hợp với ý kiến của em:
Câu
Nội dung câu hỏi
Phương án trả lời
Câu 1
Thái độ của em đối với môn Hóa học như thế nào?
 Rất thích
 Thích
 Bình thường
 Không thích 
Câu 2
Khi thực hiện Dạy học theo định hướng mới gắn với Stem môn Hóa học. Em tự đánh giá bản thân:
 Không hiểu bài
 Bình thường
 Hiểu bài
 Rất hiểu và hứng thú
Câu 3
Em đánh giá như thế nào về tầm quan trọng của bộ môn Hóa học trong thực tiễn hiện nay?
 Rất cần thiết
 Cần thiết
 Bình thường 
 Không cần thiết
Câu 4
Theo em, thực hiện phương pháp học Dạy học theo định hướng mới gắn với Stem môn Hóa học nhằm mục đích gì?
 Có thể vận dụng được những kiến thức, kĩ năng đã có ở các môn học khác để giải quyết các vấn đề đặt ra trong bài học Hóa học.
 Giúp các em hứng thú học tập hơn.
 Tạo cơ hội cho các em sáng tạo, học gắn với thực tiễn, tránh sự học nhồi nhét.
 Tất cả các mục đích trên
Câu 5
Em có hứng thú với cách dạy học hóa học theo Dạy học theo định hướng mới gắn với Stem môn Hóa học... không?
 Rất hứng thú
 Hứng thú
 Bình thường
 Không hứng thú lắm 
Câu 6
Nhiệm vụ (bài tập) mà giáo viên giao về nhà cho các em khi tham gia Dạy học theo định hướng mới gắn với Stem môn Hóa học ở mức độ nào?
 Khó khăn
 Vừa phải
 Dễ dàng
 Nhàm chán
Câu 7
Ý kiến của em khi được chuẩn bị bài trước theo từng nhóm?
 Rất thích
 Thích
 Bình thường
 Không thích
Câu 8
Ý kiến của em về việc thực hiện thí nghiệm trong phần tìm hiểu nội dung mới của bài học?
 Rất hứng thú
 Hứng thú
 Bình thường
 Không hứng thú
Câu 9
 Theo em việc áp dụng dạy học theo Dạy học theo định hướng mới gắn với Stem môn Hóa học “ ” có phù hợp không? 
 Không
 Phù hợp
 Rất phù hợp
 Không có ý kiến gì
Câu 10
Đề xuất của em cho giáo viên trong việc vận dụng dạy học theo Dạy học theo định hướng mới gắn với Stem môn Hóa học?
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN HỌC SINH
(sau khi thực hiện xong CHỦ ĐỀ)
Họ và tên:..........................................
Lớp: 11... - Trường: THPT: 
 Hãy đánh dấu "x" vào sự lựa chọn phù hợp với ý kiến của em:
Câu
Nội dung câu hỏi
Phương án trả lời
Câu 1
 Em đã được biết cách học gắn với tự tìm hiểu kiến thức và thực hành thực tế đời sống chưa
 Chưa biết
 Biết
Câu 2
 Em có áp dụng thường xuyên cách học gắn với tự tìm hiểu kiến thức và thực hành thực tế đời sống
 Không áp dụng
 Áp Dụng Ít
 Áp Dụng rất Ít
 Áp Dụng thường xuyên và hứng thú
Câu 3
 Phương pháp học của em: Chỉ học theo lý thuyết không liên quan đến thực tế, không được trải nghiệm thực tế hay cách học gắn với tự tìm hiểu kiến thức và thực hành thực tế đời sống
 Chỉ học theo lý thuyết không liên quan đến thực tế, không được trải nghiệm thực tế
 Phương pháp học gắn với tự tìm hiểu kiến thức và thực hành thực tế đời sống
3. Phiếu tổng hợp dữ liệu
Đánh giá về mức độ tiếp cận phương pháp dạy học theo mô hình STEM gắn với học qua hành, và ứng dụng giải thích các hiện tượng thực tế đời sống
Số ý kiến
Tỷlệ %
Chưa được biết cách học gắn với tự tìm hiểu kiến thức và thực hành thực tế đời sống
Thường xuyên áp dụng cách học gắn với tự tìm hiểu kiến thức và thực hành thực tế đời sống
Áp dụng bình thường cách học gắn với tự tìm hiểu kiến thức và thực hành thực tế đời sống
Rất ít áp dụng cách học gắn với tự tìm hiểu kiến thức và thực hành thực tế đời sống
Chỉ học theo lý thuyết không liên quan đến thực tế, không được trải nghiệm thực tế
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN 
Vấn đề/Nhiệm vụ/Dự án cần thực hiện:
Kế hoạch triển khai
TT
Hoạt động
Sản phẩm
Tiêu chí đánh giá cơ bản
Thời gian
Người phụ trách

File đính kèm:

  • docx52_SK_Nguyen_Hoai_An_3c79667056.docx
Sáng Kiến Liên Quan