Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10
Nội dung sáng kiến
3.1. Tiến trình thực hiện:
- Trong quá trình thực nghiệm tôi kết hợp với các giáo viên bộ môn ở
trường thảo luận thống nhất nội dung, phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh
giá.
- Sử dụng kế hoạch dạy học của 2 chủ đề thực nghiệm có các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo nhằm gây hứng thú học tập cho các em.
- Tiến hành rèn luyện và phát triển năng lực, kỹ năng tự học của học sinh
thông qua việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo tương ứng với 3 giai
đoạn: giai đoạn trước thực nghiệm (học sinh chưa quen với các hoạt động trải
nghiệm thiết kế trong giáo án); giai đoạn trong thực nghiệm (học sinh đã và
đang làm quen với các hoạt động trải nghiệm thiết kế trong giáo án); giai đoạn
sau thực nghiệm (học sinh đã quen và thông hiểu về yêu cầu, hình thức của các
hoạt động trải nghiệm thiết kế trong giáo án).
- Tiến hành 3 lần kiểm tra nội dung kiến thức tương ứng với 3 giai đoạn.
- Chấm điểm theo các tiêu chí đánh giá và rút ra kết luận.3.2. Thời gian thực hiện: Từ 01-2019 đến 03-2019, năm học 2018-2019.
3.3. Biện pháp tổ chức:
3.3.1. Thu thập số liệu để làm cơ sở phân tích định lượng và định tính kết quả
thực nghiệm sư phạm.
3.3.2. Thiết kế và áp dụng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các tiết học,
các chủ đề dạy học.
báo cáo về quy trình làm dưa cải tại nhà (thời gian 4 phút). Sau khi các nhóm báo cáo, giáo viên nhận xét tranh ghép, cách muối dưa của nhóm và kiểm tra sản phẩm của nhóm (dưa cải). Giáo viên đưa ra các tiêu chí về món dưa để các nhóm tự chấm điểm cho nhau, cũng như chiếu hình mẫu vi sinh vật để đối chiếu tranh ghép. Hoạt động 2: Khám phá kiến thức (15 phút) Giáo viên: Thảo luận nhóm trong 6 phút trả lời các câu hỏi sau: Thông báo với giáo viên khi đã hoàn thành sản phẩm. Hình 3. Một số hình ảnh muối dưa cải của học sinh. - Yêu cầu 3: + Đại diện của nhóm được mời sẽ lên trình bày quy trình và sản phẩm của nhóm mình. + Cử đại diện đến các nhóm khác để đánh giá các tiêu chí của giáo viên đề ra và nêu thắc mắc (nếu có). Các tiêu chí cần đạt được: 1. Tranh ghép đúng: thứ tự, thời gian (2đ) 2. Dưa cải (8đ) - Màu sắc (vàng): 1.0 - Độ giòn, không nhớt: 2.0 - Vị chua, không nhẵn: 2.0 - Tiết kiệm, có giá trị kinh tế ( bán được): 1.5 - Vệ sinh: 0.5 - Quy trình muối dưa: 1.0 Hoạt động 2: Khám phá kiến thức Qua các hoạt động vừa tham gia, bản thân từng học sinh sẽ hiểu Câu 1. Từ các hoạt động kết hợp nghiên cứu sách giáo khoa, hãy trả lời các câu hỏi sau - Vi sinh vật là gì? Chúng có các đặc điểm như thế nào? - Trong phòng thí nghiệm có các loại môi trường cơ bản nào? Người ta dựa vào các nhu cầu nào của vi sinh vật mà chia thành các kiểu dinh dưỡng khác nhau? - Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật có những đặc điểm chính gì? Quá trình này được ứng dụng thực tế để tạo ra các sản phẩm nào? Câu 2. Dựa vào kiến thức đã nghiên cứu và sản phẩm tạo ra của mỗi nhóm, hãy cho biết: - Vì sao dưa cải để vào trong nước muối NaCl, nén chặt đậy kín thì dưa cải chua? Việc sử dụng dưa chua có lợi hay hại cho sức khỏe con người. Tại sao? - Tại sao có người muối dưa rất ngon đậm đà, giòn nhưng có người lại muối quá chua hoặc hay bị nhớt? A B Hình 4. Dưa cải A. Dưa cải ngon. B. Dưa cải bị nhớt được: Câu 1 - Khái niệm và các đặc điểm cơ bản của vi sinh vật. - Phân biệt các loại môi trường nuôi cấy cũng như các kiểu dinh dưỡng của vi sinh vật. - Liệt kê được các đặc điểm chính của quá trình phân giả và tổng hợp, cũng như các sản phẩm được tạo ra từ ứng dụng quá trình phân giải và tổng hợp các chất. Câu 2 Từ đặc điểm cơ bản của quá trình phân giải và tổng hợp các chất ở vi sinh vật, học sinh có thể đưa ra giải thích như sau: - Khi tiến hành muối dưa thì vi khuẩn Lactic và các vi khuẩn khác cùng phát triển trên bề mặt rau quả nhờ chất dinh dưỡng phát tán ra ngoài do quá trình co nguyên sinh sau đó pH giảm, ức chế vi khuẩn gây hại, vi khuẩn Lactic ưu thế dưa ngon có lợi cho sức khỏe (đặc điểm của quá trình phân giải của vi sinh vật). - Muối dưa thất bại là do hoạt động của vi khuẩn gây thối và vi khuẩn lactic, nếu pha chế tỷ lệ nguyên liệu không phù hợp thì sẽ tạo môi trường hoạt động của các vi sinh vật khác nhau. Từ các hoạt động mà nhóm đã tự thực hiện, hoàn thành, thu thập tổng hợp và phân tích tin kết hợp kiến thức sách giáo khoa, các em thảo luận nhóm và đại diện trình bày ý kiến của nhóm mình, đưa ra kết luận. Giáo viên lắng nghe, mời các nhóm khác cho ý kiến và cuối cùng sẽ nhận xét và hoàn thiện kiến thức cho các em (kiến thức bám sát theo chương trình chuẩn). Trước khi kết thúc tiết 1 giáo viên đưa ra các yêu cầu cho tiết 2 của chủ đề như sau: - So sánh quá trình hô hấp và lên men. - Học sinh được quyền chọn 1 trong các đề tài sau để thực hành quá trình lên men tại nhà: Đề tài 1: Xây dựng qui trình và thực hiện làm kim chi tại nhà. Đề tài 2: Thiết kế qui trình và sản xuất sữa chua tại nhà. Đề tài 3: Lên men rượu vang. * Yêu cầu: - Ngay sau khi chọn đề tài, học sinh tiến hành xây dựng quy trình (cách thực hiện) và gửi cho giáo viên xem. - Trong quá trình thực hiện, các em phải chụp hình nhóm và quay clip lại các khâu thực hiện. - Viết bài báo cáo không quá 150 từ về qui trình và cách thực hiện đồng thời Học sinh, nhóm học sinh tiếp nhận yêu cầu và thực hiện ở nhà. * Liệt kê ra được những điểm giống nhau và khác nhau giữa quá trình hô hấp và lên men. (viết sẵn vào bảng phụ để tiết sau báo cáo hoặc dán tại vị trí nhóm mình để nhóm khác xem và góp ý). * Thống nhất nhóm chọn 1 đề tài và tiến hành thực hiện theo các bước sau: - Chọn địa điểm thực hiện, chọn nhóm trưởng, chuẩn bị nguyên liệu. - Thống nhất xây dựng quy trình (viết nháp và chụp hình gửi giáo viên). - Hoàn thiện quy trình vào giấy Ao. - Tiến hành thực hiện lên men theo quy trình đã xây dựng. - Phân công thành viên chụp hình, quay clip quá trình thực hiện, viết báo cáo bằng powerpoint (sản phẩm thành công hay thất bại giải thích câu hỏi sau: + Câu 1: Vi sinh vật có vai trò gì trong quá trình sản xuất kim chi, sữa chua hay rượu vang? + Câu 2: Tại sao có người tạo ra sản phẩm thành công, có giá trị thực tiễn nhưng cũng có người thất bại? + Câu 3: Môi trường nuôi cấy vi sinh vật lần lượt ở: kim chi, sữa chua, rượu vang là môi trường gì? Tại sao? - Sản phẩm tạo ra phải đạt các tiêu chí sau: Tiêu chí Điểm Có tính thẩm mĩ 1.0 Mùi và hương vị, ngon 3.0 Tính an toàn thực phẩm 2.0 Tiết kiệm 1.0 Vệ sinh 2.0 Có giá trị kinh tế (bán được) 1.0 Tổng 10.0 Tiết 2: Báo cáo quy trình và trình bày sản phẩm lên men tại nhà. (Theo gợi ý mà giáo viên đã yêu cầu cuối tiết 1) Giáo viên bốc thăm ngẫu nhiên 1 nhóm để báo cáo quy trình và sản phẩm. Mời các nhóm khác đóng góp ý kiến. Nhận xét và và mời các nhóm đánh giá lẫn nhau. cũng phải báo cáo và giải thích lý do). - Tra cứu thông tin trên mạng, kết hợp kiến thức sách giáo khoa để trả lời 3 câu hỏi của giáo viên. - Phân công thành viên báo cáo. Tiết 2: Báo cáo quy trình và trình bày sản phẩm lên men tại nhà. - Nhóm học sinh được chọn sẽ báo cáo những hoạt động đã thực hiện ở nhà. - Các nhóm khác lắng nghe và nêu thắc mắc. - Đại diện nhóm báo cáo sẽ giải trình thắc mắc của các bạn và câu hỏi của giáo viên theo sự hiểu biết của mình. - Thành viên của các nhóm chia đều, đến từng nhóm còn lại để Giáo viên đánh giá và hoàn thiện kiến thức cho các em, phân tích điểm đạt và chưa đạt trong qúa trình thực hiện hoạt động của học sinh.Sau đó sẽ công bố kết quả của từng nhóm (60% số điểm do 6 nhóm đánh giá, 40% là của giáo viên). Tổng kết chủ đề người dạy nêu câu hỏi để đánh giá về khả năng tham gia các hoạt động trải nghiệm của người học như sau: Em cảm nhận như thế nào sau khi học chủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật? Việc trực tiếp tham gia các hoạt động trải nghiệm đã mang lại cho em nhưng lợi ích và khó khăn gì? Từ những phát biểu của học sinh, giáo viên sẽ có những điều chỉnh thích hợp để xây dựng các chủ đề sau. nghiên cứu quy trình, thử sản phẩm và cho điểm theo các tiêu chí mà giáo viên đã gợi ý. Qua hoạt động học tập, học sinh có thể tự đánh giá, rồi đánh giá lẫn nhau, điều chỉnh những sai sót của bản thân, rút kinh nghiệm cho việc thực hiện các hoạt động trải nghiệm tiếp theo. Các nhóm thảo luận nhanh và đưa ra cảm nhận của mình, đồng thời trình bày những thuận lợi cũng như các khó khăn đã gặp phải trong quá trình hoạt động. Phần 4. Tiến hành kiểm tra và phân tích kết quả rồi rút ra kết luận. Sau các chủ đề, tôi tiến hành cho các bài test để kiểm tra lại mức độ đạt của các em về kiến thức và kỹ năng. Từ đó rút ra kết luận về đề tài nghiên cứu của mình. Các bài kiểm tra trong 3 giai đoạn khác nhau ĐỀ KIỂM TRA SỐ 1 (thời gian : 15 phút) Họ và tên :.Lớp : 10a. Câu 1 (5 điểm) Thế nào là chu kỳ tế bào ? Nêu các đặc điểm chính các kỳ của quá trình nguyên phân ? Câu 2 (5 điểm) Quan sát bức ảnh được chụp từ tiêu bản của quá trình nguyên phân. Hãy thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi sau: Hình 5. Tiêu bản quá trình nguyên phân. 1. Tế bào nào đang ở kỳ giữa của quá trình nguyên phân? Tế bào đang ở kỳ giữa của nguyên phân là:.. 2. Trong các tế bào được đánh số, thì tế bào nào màng nhân đang dần tiêu biến? Tế bào có màng nhân đang dần tiêu biến 3. Hãy đọc tên các kỳ của nguyên phân tương ứng với từng tế bào trên? Tế bào 1:. Tế bào 2:. Tế bào 3:. Tế bào 4:. ----Hết----- ĐỀ KIỂM TRA SỐ 2 (Thời gian 15 phút) Họ và tên :Lớp : 10a. Câu 1 (5 điểm) - Vi sinh vật là gì? Chúng có đặc điểm như thế nào? - Kích thước nhỏ bé mang lại những lợi ích gì cho vi sinh vật? Câu 2 (5 điểm) Chao là 1 sản phẩm có đầy đủ chất bổ dưỡng của sữa đậu nành, nhưng dễ tiêu vì các chất protid, lipid, gluxit đã được thủy phân của vi sinh vật chuyển hóa ra các phần tử đơn giản, sẵn sàng được tiêu hóa và hấp thụ. Em hãy thiết kế quy trình (các bước) sản xuất chao tại nhà với nguyên liệu chính là tàu hủ trắng. Theo em, khi ủ chao cần phải lưu ý điều gì? Hình 6. Chao ----Hết----- ĐỂ KIỂM TRA SỐ 3 (Thời gian: 15 phút) Họ và tên :Lớp : 10a. Câu 1 (5 điểm) - Hãy sắp xếp các hình sau theo đúng trình tự thực hiện quy trình sản xuất sữa chua tại nhà. - Vì sao sữa chua bị dăm đá hoặc không chua? Làm cách nào để khắc phục? Theo em, sữa chua là môi trường nuôi cấy liên tục hay không liên tục, vì sao? Câu 2 (5 điểm) 1 2 3 4 a. Thế nào là nhân tố sinh trưởng? Phân biệt vi sinh vật nguyên dưỡng và vi sinh vật khuyết dưỡng? b. Khi kiểm tra thực phẩm người ta thường dùng vi sinh vật khuyết dưỡng 1 nhân tố sinh trưởng nào đó, vì sao? ----Hết----- - Mức độ khả thi: Các hoạt động này phù hợp với khả năng của các em và điều kiện của đơn vị, trường THPT nào cũng có thể thực hiện. Khi tham gia hoạt động vừa giúp các em hình thành kỹ năng, kích thích sự đam mê môn học và quan trong hơn là nắm vững kiến thức. Tuy nhiên việc lựa chọn đúng đắn, kết hợp hài hòa các kỹ thuật dạy học nhằm đạt hiệu quả cao phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, vào khả năng sư phạm và lòng yêu nghề của mỗi thầy cô giáo. Không thể có một khuôn mẫu sẵn cho một bài cụ thể, một đơn vị kiến thức cụ thể mà hoàn toàn phụ thuộc vào mỗi thầy cô giáo. IV. Hiệu quả đạt được: Trong thời gian nghiên cứu và tiến hành thực nghiệm sư phạm, kết hợp với kết quả thu thập được từ bài kiểm tra của học sinh và quan sát trong quá trình giảng dạy, bản thân nhận thấy rằng: việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học đã có tác dụng tích cực đến khả năng nhận thức của học sinh, cụ thể như: - Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thiết kế và tổ chức đã khơi dậy tính tích cực sáng tạo, lựa chọn và tiếp nhận thông tin, lôi cuốn các em vào bài học, các em không còn thụ động lĩnh hội tri thức. - Giai đoạn trước khi tiến hành thực nghiệm, dù rằng học sinh có kiến thức nhưng không biết phát huy năng lực của mình, không biết phải lựa chọn được nội dung nào cho phù hợp, khoa học và chính xác để thực hiện nhiệm vụ học tập mà giáo viên đã giao, gây cảm giác lo lắng và chán nãn bộ môn, thậm chí có học sinh rất sợ khi đến tiết Sinh học. - Trong giai đoạn tiến hành thực nghiệm: không khí lớp học sôi nổi, học sinh tiếp thu kiến thức một các chủ động, tích cực, không còn phụ thuộc nhiều vào giáo viên. Các kỹ năng tự học của học sinh cũng phát triển rõ rệt. Các em thể hiện được điểm mạnh của bản thân, đồng thời hình thành nền tản kiến thức vững chắc về bộ môn Sinh học. Không những thế, học sinh còn biết vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề mới trong cuộc sống. - Việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học còn giúp các em phát triển các kỹ năng vận dụng tri thức thông tin vào thực tiễn có thể tạo ra các sản phẩm dùng trong gia đình và những người xung quanh, đều được tăng lên rõ rệt. - Kết quả kiểm tra của các bài sau đều cao hơn bài trước điều đó chứng tỏ cơ sở luận của sáng kiến mang tính khả thi và thực hiện có hiệu quả. Cụ thể như sau: Thống kê qua 3 lần kiểm tra, tôi có được kết quả ở bảng 1 Bảng 1. Bảng tổng hợp kết quả qua các lần kiểm tra của học sinh Lần kiểm tra Số HS Kết quả Đạt ở mức độ cao (8 - 10 điểm) Đạt ở mức độ thấp (5 - 7 điểm) Chưa đạt (0 - 4 điểm) SL (%) SL (%) SL (%) 1 161 8 4.97 82 50.93 71 44.10 2 161 22 13.66 93 57.77 46 28.57 3 161 43 26.72 87 54.03 31 19.25 0 20 40 60 80 100 lần 1 lần 2 lần 3 8-10 điểm 5-7 điểm 0-4 điểm Biểu đồ 1. Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt được của học sinh qua các lần kiểm tra Qua kết quả bảng 1 và biểu đồ 1 chúng tôi nhận thấy: - Ở giai đoạn trước thực nghiệm, học sinh hiểu biết ít hoặc không hiểu gì về nội dung hoạt động, có cố gắng tìm tòi, học hỏi nhưng kết quả chưa cao; chưa thật tích cực với hoạt động và kỹ năng hoạt động còn nhiều hạn chế (44.10%). - Ở giai đoạn thực nghiệm đã có sự tiến bộ khả quan, học sinh hiểu nội dung hoạt động và tích cực tham gia hoạt động tuy nhiên có 1 số kỹ năng hoạt động rất cơ bản, chưa thành thạo và hiệu quả chưa cao. - Khi giáo viên đã tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo thường xuyên trong các chuyên đề thì học sinh đã quen dần với những giáo án thiết kế theo dạng rèn luyện kỹ năng tự học và kết quả thực nghiệm rất khả quan. Tỷ lệ học sinh đạt mức độ thấp và cao tăng vượt bậc so với trước thực nghiệm (từ 55.90% đến 80.75%) và tỷ lệ học sinh điểm thấp cũng giảm đi đáng kể. Từ kết quả trên, bản thân tôi rút ra nhận xét: mức độ phát triển của học sinh rất khả quan, nghĩa là phương pháp giảng dạy này rất có hiệu quả trong giai đoạn hiện nay. Mức độ của từng tiêu chí: tiêu chí 1(tiêu chí đánh giá trải nghiệm), tiêu chí 2 (tiêu chí đánh giá sự sáng tạo của học sinh về sự độc đáo và thành thạo), tiêu chí 3 (tiêu chí đánh giá sự sáng tạo của học sinh về sự mới mẻ và tính hiệu quả), được thể hiện qua bảng số liệu 2 và biểu đồ 2, 3, 4 sau đây Bảng 2. Bảng tổng hợp đánh giá tiêu chí mức độ qua 3 lần kiểm tra Tiêu chí Số HS Lần kiểm tra Mức độ Mức độ C Mức độ B Mức độ A SL % SL % SL % 1 161 1 59 36.65 82 50.93 20 12.42 161 2 57 35.40 77 47.83 27 16.77 161 3 39 24.22 64 39.75 58 36.03 2 161 1 59 36.65 82 50.93 20 12.42 161 2 43 26.71 79 49.07 39 24.22 161 3 38 23.60 72 44.72 51 31.68 3 161 1 59 36.65 82 50.93 20 12.42 161 2 42 26.09 94 58.39 25 15.52 161 3 32 19.88 71 44.10 58 36.02 Biểu đồ 2. Biểu đồ biểu diễn mức độ đạt được của tiêu chí 1 qua 3 lần kiểm tra 0 20 40 60 80 100 lần 1 lần 2 lần 3 mức độ C mức độ B mức độ A Tiêu chí 1: Ở lần kiểm tra đầu tiên có đến 36.65% học sinh không trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động trải nghiệm sáng tạo cả trên lớp và hoạt động thực tiễn bên ngoài phạm vi lớp học, 50.93% tham gia nhưng chưa nhiều, chỉ có 12.42% trực tiếp tham gia các hoạt động. Qua thống kê cho thấy, việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần phải thực hiện nhiều hơn nữa. Thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, ta có thể thay đổi dần tiêu chí đề ra. Tỷ lệ học sinh không trực tiếp tham gia giảm xuống chỉ còn 24.22%, trong khi tỷ lệ học sinh trực tiếp tham gia tăng lên đến 36.03%. Biểu đồ 3. Biểu đồ biểu diễn mức độ đạt được của tiêu chí 2 qua 3 lần kiểm tra 0 20 40 60 80 100 lần 1 lần 2 lần 3 mức độ C mức độ B mức độ A Ở tiêu chí thứ 2: kiểm tra trước thực nghiệm, có đến 36.65% sản phẩm của học sinh chưa thể hiện tính chất hiếm, lạ và có nhiều ý tưởng, phương án thực hiện khác nhau; 50.93% sản phẩm của học sinh thể hiện tính chất hiếm, lạ và có nhiều ý tưởng, phương án thực hiện khác nhau nhưng chưa nhiều, chỉ có 12.42% thể hiện tính chất hiếm, lạ và có nhiều ý tưởng. Điều này do HS không trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động trải nghiệm sáng tạo cả trên lớp và hoạt động thực tiễn bên ngoài phạm vi lớp học (tiêu chí 1) và còn quen với cách tiếp thu lý thuyết 1 cách thụ động. Qua thời gian thay đổi phương pháp học tập, có thể thấy sự tiến bộ của học sinh, sản phẩm của các em thể hiện tính chất hiếm, lạ và có nhiều ý tưởng, phương án thực hiện khác nhau 31.68% (tăng 19.26%). Biểu đồ 4. Biểu đồ biểu diễn mức độ đạt được của tiêu chí 3 qua 3 lần kiểm tra 0 20 40 60 80 100 lần 1 lần 2 lần 3 mức đô C mức độ B mức độ A Ở tiêu chí 3: Về việc đánh giá sự sáng tạo của học sinh về sự mới mẻ và tính hiệu quả đã thấy được sự chủ động của học sinh, các em thành thạo hơn trong việc vận dụng kiến thức và thông tin cũ để giải quyết tình huống mới. Nếu như trước thực nghiệm, học sinh không tạo ra các sản phẩm hoặc sản phẩm không đạt theo yêu cầu (36.65%) thì sau khi tiến hành thực nghiệm, tỷ lệ này chỉ còn 19.88%, trong khi đó, sản phẩm có nhiều điều mới mẻ, có thể áp dụng phổ biến và rộng rãi tăng nhanh chóng (từ 12.42% đến 36.02% tăng gấp 3 lần). Từ các biểu đồ trên, tôi nhận thấy rằng việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, học sinh hứng thú hơn với môn học, giải tỏa áp lực suy nghĩ Sinh học là môn tư duy trừu tượng mà là môn gần gũi thực tiễn, mang lại nhiều lợi ích và hiệu quả thiết thực trong cuộc sống. Điều này chứng tỏ việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh được đề xuất là khả thi và có ý nghĩa thiết thực qua từng tiêu chí. V. Mức độ ảnh hưởng: - Đề tài này có thể xem là tài liệu hữu ích cho giáo viên giảng dạy bộ môn Sinh học các khối đặc biệt là lớp 10. - Đây cũng có thể được xem là một trong các tư liệu phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, dù trong điều kiện nào các em cũng có thể tự mình trải nghiệm thực hành rồi rút kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng sống, phát huy được vai trò chủ thể của mình khi tham gia trải nghiệm. VI. Kết luận: * Đề tài nghiên cứu đã mang lại những đóng góp mới cho đơn vị như: - Bổ sung thêm về cơ sở lí luận và thực tiễn của việc trải nghiệm sáng tạo vào kiến thức Sinh học 10. - Đề xuất quy trình và thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10. - Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10. Đồng thời đề xuất quy trình thiết kế giáo án có ứng dụng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10. - Xây dựng tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy sinh học theo hướng tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào dạy học Sinh học Vi sinh vật thông qua chủ đề đã trình bày. * Tính khả thi và hiệu quả cùa đề tài Trong quá trình tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo, học sinh ở các lớp có không khí học tập sôi nổi, các em có trách nhiệm với việc học của mình. Các em được tham gia nhiều hoạt động, tiếp thu được nhiều phương pháp, hình thức mới nên đã kích thích, phát huy được tính tích cực suy nghĩ, tìm tòi, chủ động sáng tạo. Các em không chỉ tiếp thu những nội dung kiến thức cơ bản mà còn có khả năng quan sát hình ảnh phát hiện kiến thức, phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát và vận dụng kiến thức, thông tin một cách hợp lý, độc lập. * Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến - Đề tài đã được thực hiện với tất cả các đối tượng học sinh lớp 10 bậc trung học phổ thông. - Bản thân tôi đã thực hiện và vận động các đồng nghiệp trong tổ ở trường THPT Nguyễn Khuyến thực hiện cách làm này và kết quả cũng rất khả quan. Nhưng sự vận dụng hình thức nào, xây dựng hệ thống câu hỏi và yêu cầu cho hoạt động trải nghiệm như thế nào còn phụ thuộc vào nội dung từng bài, từng chủ đề từng đối tượng học sinh cụ thể, tuỳ điều kiện của mỗi giáo viên. Giáo viên cần phải đầu tư thời gian nghiên cứu, chuẩn bị công phu cho mỗi tiết dạy Tôi cam đoan những nội dung báo cáo là đúng sự thật. Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến Người viết sáng kiến ĐẶNG THỊ NGỌC HÂN
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_to_chuc_hoat_dong_trai_nghiem_sang_tao.pdf