Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế và sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” phần thực vật – Sinh học 11, THPT
Giáo dục và đào tạo đã từ lâu là một yếu tố rất quan trọng, thiết yếu trong việc phát triển của một đất nước. Không chỉ riêng ở Việt Nam, các quốc gia trên thế giới đều lấy giáo dục làm quốc sách hàng đầu. Ở nước ta hiện nay, giáo dục và đào tạo đang là vấn đề được nhà nước và xã hội đặc biệt quan tâm. Việc đào tạo con người – đào tạo nguồn lực lao động đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Luật Giáo Dục, điều 28.2 đã ghi “Phương pháp Giáo Dục phổ thong phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sang tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập”.
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, một trong những phương pháp nghiên cứu chủ yếu là quan sát và thí nghiệm. Thí nghiệm trong dạy học sinh học có thể nghiên cứu trên lớp, phòng thí nghiệm, vườn trường có thể do giáo viên biểu diễn hoặc học sinh thực hiện. Nội dung chủ yếu của chương trình Sinh học 11 là những kiến thức về các quá trình sinh lý cơ bản như chuyển hóa vật chất và năng lượng, tính cảm ứng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản trong cơ thể thực vật, động vật; ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên các quá trình đó và các nguyên tắc ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và cuộc sống. Chính vì vật, phương pháp thực hành thí nghiệm là một trong những phương pháp có nhiều ưu thế việc thực hiện mục tiêu đào tạo.
Mặt khác, thực tế giảng dạy sinh học ở nhà trường phổ thông hiện nay, đa số giáo viên chưa thực sự chú trọng đến phương pháp thực hành đặc biệt là thực hành thí nghiệm, chưa gắn việc giảng dạy lý thuyết với thực hành. Vì vậy, học sinh chưa được tạo điều kiện để bồi dưỡng phát triển năng lực tư duy, năng lực thực nghiệm, năng lực hoạt động tự lực, sáng tạo.
Một trong những phương hướng để gắn lí thuyết với thực hành, khắc phục thực trạng trên, giúp học sinh nắm vững các kiến thức, kĩ năng cơ bản về lý thuyết và thực nghiệm của môn Sinh học đó là việc sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong dạy học. Thông qua việc giải bài tập thực hành thí nghiệm, học sinh được bồi dưỡng, phát triển năng lực tư duy, năng lực thực nghiệm, năng lực hoạt động tự lực, sáng tạo, bộc lộ rõ khả năng sở trường, sở thích về sinh học. Như vậy, giải các bài tập thực hành thí nghiệm là một hình thức hoạt động nhằm nâng cao chất lượng học tập, đây cũng là một trong những biện pháp để phát hiện và bồi dưỡng những học sinh khá, giỏi về sinh học. Mặt khác, giúp các em biết vận dụng các kiến thức sinh học vào đời sống sản xuất đáp ứng yêu cầu giáo dục tổng hợp cho học sinh khi ra trường và tiếp tục theo học ở các bậc cao hơn. Vì vậy, loại bài tập này có tác dụng toàn diện trong việc đào tạo, nâng cao chất lượng dạy học Sinh học ở THPT.
, bón phân đầy đủ. Sau 5 ngày, Lan nhổ mỗi chậu cây 1 cây con nhưng lại quên đánh dấu. Bạn hãy giúp Lan phân biệt 2 cây con từ chậu nào và giải thích? Nếu bỏ vào cốc thủng lỗ này florua thay vì phân bón thì điều gì sẽ xảy ra? Giải thích? (Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi khoáng và nito ở thực vật) Bài tập 4: Có 1 thí nghiệm được tiến hành trên lá rau khoai theo các bước như sau: Bước 1: Lấy 1 chậu trồng cây khoai lang để vào chỗ tối trong 2 ngày. Bước 2: Dùng 1 băng giấy đen bịt 1 phần lá ở cả 2 mặt. Bước 3: Ngắt lá, bỏ băng giấy đen, cho vào cồn 900 đun sôi cách thủy. Bước 4: Vớt ra, rửa sạch trong cốc đựng nước ấm. Bỏ lá vào trong cốc đựng thuốc thử tinh bột (dung dịch Iot). Hãy so sánh kết quả thí nghiệm giữa các phần được che giấy đen và không che của lá rau khoai sau khi xử lý? Giải thích? Mục đích tiến hành thí nghiệm trên là gì? (Dùng để dạy, củng cố bài: Quang hợp) Hình 2.13 2.1.2.3. Bài tập rèn luyện kỹ năng phán đoán kết quả thí nghiệm Yêu cầu: HS phải phân tích các điều kiện thí nghiệm, các hiện tượng (nếu có) để đưa ra các phán đoán về kết quả thí nghiệm. Đưa ra được lý do vì sao có sự phán đoán đó. Làm thí nghiệm để kiểm chứng các phán đoán. Từ đó, rút ra được kiến thức cần khám phá, hoặc củng cố, hoàn thiện và nâng cao kiến thức đã học. Bài tập 1: Bạn Lan làm thí nghiệm như sau: Lấy 4 cành hoa trắng (cúc, huệ, tulip,) và cắm vào 4 cốc chứa nước màu thực phẩm: hồng, đen, cam, xanh (hình 2.14) Em hãy dự đoán có hiện tượng gì sẽ xảy ra sau vài giờ? Giải thích? Tại sao bạn Lan phải cắm cành ở thí nghiệm trên ở trong nước? (Dùng để dạy và củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) Hình 2.14 Bài tập 2: Lấy 1 cành hoa cúc trắng, cắt cẩn thận theo chiều dọc của cành cây thành 2 nửa cành cây. Cắm 1 nửa cành cây vào 1 ống chứa nước và nửa cành cây còn lại vào ống chứa nước có hòa vài giọt mực xanh như hình 2.15. Em hãy dự đoán có hiện tượng gì xảy ra sau vài giờ? Giải thích kết quả thí nghiệm. Nêu mục đích của thí nghiệm. (Dùng để dạy và củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) Hình 2.15 Bài tập 3: Chọn 2 cành của cùng 1 cây có số lá tương đương nhau. Dùng túi polyetilen trong bịt kín 1 cành (cành A), cành B được ngắt bỏ hết lá và cũng được bịt kín trong túi polyetilen (hình 2.16). Để cây ngoài sáng, tưới đủ nước. Hiện tượng gì sẽ xảy ra sau 1 giờ? Giải thích. Nêu mục đích của thí nghiệm trên. Nếu cây được chụp trong một hộp tối thì sau vài giờ kết quả thí nghiệm sẽ như thế nào? Vì sao? (Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) Hình 2.16 Kết quả thí nghiệm Bài tập 4: Cho vào 4 cốc thủy tinh có đánh số 1, 2, 3, 4 cùng 1 lượng nước như nhau và đánh dấu mức nước trong mỗi cốc. Cắt 2 cành của cùng 1 cây có số lá tương đương nhau. Một cành còn nguyên lá cắm vào cốc số 1, một cành được ngắt hết lá cắm vào cốc số 2. Sau đó rót 1 lớp dầu ăn mỏng vào cốc số 1, 2, 3 (hình 2.17). Để tất cả các cốc ở nơi có ánh sáng. Hình 2.17 Điều gì sẽ xảy ra trong thí nghiệm trên sau 3 giờ. Lý giải kết quả quan sát được. Nêu vai trò của dầu ăn trong thí nghiệm trên. Cốc số 4 có vai trò gì trong thí nghiệm này? Nêu mục đích của thí nghiệm trên? (Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) Bài tập 5: Cho vào 4 cốc thủy tinh có đánh số 1, 2, 3, 4 cùng 1 lượng nước như nhau và đánh dấu mức nước trong mỗi cốc. Cắt 2 cành cây của cùng 1 cây có số lá tương đương nhau. Một cành còn nguyên lá cắm vào cốc số 1, một cành lá được bôi vasolin lên cả 2 mặt cắm vào cốc số 3. Sau đó, rót một lớp dầu ăn mỏng vào cốc 1, 2, 3 (hình 2.18). Để tất cả các cốc ở nơi có ánh sáng. Điều gì sẽ xảy ra trong thí nghiệm trên sau 3 giờ. Lý giải kết quả quan sát được. Nêu mục đích của thí nghiệm trên. (Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) Hình 2.18 Bài tập 6: Lấy 4 cây thân thảo nhỏ còn nguyên bộ rễ, rửa sạch đất. Nhúng rễ vào trong dung dịch xanh metylen loãng. Sau 2 phút, lấy ra rửa sạch trong nước (hình 2.19A) Tiếp đó, cho rễ của 2 cây vào cốc chứa nước cất (cốc 1,2) và rễ của 2 cây vào cốc chứa dung dịch CaCl2 (cốc 3,4) (hình 2.19B). Theo em, hiện tượng gì sẽ xảy ra sau 10 phút trong thí nghiệm trên. Giải thích? Xác định mục đích của thí nghiệm đó? (Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi khoáng và nito ở thực vật) Hình 2.19A Hình 2.19B Bài tập 7: Gieo vài hạt lúa hay đậu vào 3 chậu đất ẩm có đánh số theo thứ tự. Trong đó: Chậu 1: Bón đầy đủ phân N, P, K. Chậu 2: Bón phân N, P, không bón K. Chậu 3: Không bón phân. Sự sinh trưởng của cây trong chậu trên sẽ thế nào sau 2 tuần, 4 tuần? Từ đó rút ra nhận xét về vai trò của phân bón? (Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) Bài tập 8: Lấy vài cành rong đuôi chó cho vào 2 phễu thủy tinh úp trong 2 cốc nước đầy. Lấy 2 ống nghiệm cho đầy nước và úp ngược lên ống phễu thủy tinh. Để 1 cốc ở ngoài ánh sáng (cốc 1) (Hình 2.20), 1 cốc ở chỗ tối hoặc lấy hộp kín úp lên (cốc 2). Hiện tượng gì sẽ xảy ra sau 2 giờ? Giải thích? (Dùng để dạy, củng cố bài: Quang hợp) Hình 2.20 Bài tập 9: Ngâm khoảng 300g đậu xanh trong nước. Khi hạt bắt đầu nảy mầm chia làm 2 phần, một phần đem luộc chín để nguội. Lấy 2 bộ thủy tinh Bộ 1: gồm 1 cốc đựng hạt đậu đang nảy mầm có cắm 1 nhiệt kế, 1 cốc nước vôi trong (hình 2.21A) Bộ 2: gồm 1 cốc đựng hạt đậu đã luộc, có cắm 1 nhiệt kế và 1 cốc nước vôi trong. Hàn chặt 2 bình thủy tinh bằng sáp (hình 2.21B). Nêu mục đích của thí nghiệm trên. Nếu thay cốc chứa hạt đã luộc chín bằng 1 cây nhỏ thì mục đích ban đầu của thí nghiệm có đạt được hay không? Vì sao? (Dùng để dạy, củng cố bài: Hô hấp ở thực vật) Hình 2.21A Hình 2.21B 2.1.2.4. Bài tập rèn luyện kỹ năng thiết kế thí nghiệm Yêu cầu: HS nêu mục đích thí nghiệm, dụng cụ và vật liệu tiến hành thí nghiệm, mô tả được cách tiến hành thí nghiệm hoặc cách thức bố trí thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm và giải thích được kết quả thí nghiệm. Đối với dạng bài tập này, HS có thể đưa ra nhiều phương án thí nghiệm khác nhau nhưng nếu đúng đều có thể chấp nhận, đây là một số các bài tập phát huy được tính sáng tạo của học sinh một cách có hiệu quả. Bài tập 1: Với các dụng cụ: vài cốc chứa nước, vài cành cây nhỏ có số lá tương đương nhau của cùng một cây, dầu ăn. Em có thể bố trí được bao nhiêu thí nghiệm chứng minh quá trình thoát hơi nước ? (Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) Bài tập 2: Bạn Nam quan sát thấy trong thiên nhiên có những hiện tượng như ở hình 2.22. Bạn thắc mắc không biết đó là hiện tượng gì? Em hãy thiết kế thí nghiệm về hiện tượng trên để giải đáp thắc mắc cho bạn Nam. Hình 2.22 (Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) Bài tập 3: Dụng cụ: Lá cây bất kì: 2 lá, giấy tẩm Coban clorua, lam kính, kẹp gỗ, đồng hồ bấm giây. Với các dụng cụ trên, hãy thiết kế thí nghiệm để tìm hiểu tốc độ thoát hơi nước khác nhau ở 2 mặt lá. Qua đó rút ra kết luận gì? Biết rằng, giấy lọc tẩm coban clorua có màu xanh sẽ chuyển sang màu hồng khi thấm nước. (Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) Bài tập 4: Với các dụng cụ: một ít hạt lúa giống, 3 chậu trồng cây, đất, các loại phân N, P, K. Hãy bố trí thí nghiệm chứng minh vai trò của các nguyên tố khoáng đối với cây. (Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi khoáng và nito ở thực vật) Bài tập 5: Với các dụng cụ: 2 chậu cây nhỏ, 2 túi polyetylen to và buộc dây (hình 2.23). Cô giáo yêu cầu Lan bố trí thí nghiệm chứng minh hiện tượng ứ giọt và hiện tượng thoát hơi nước. Bạn Lan lúng túng không biết tiến hành như thế nào. Em hãy bố trí thí nghiệm giúp bạn. (Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) Hình 2.23 Bài tập 6: Sau khi dạy xong phần: ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến quá trình trao đổi khoáng và nito, thấy học sinh vẫn chưa hiểu rõ lắm về vai trò của các nhân tố này, giáo viên bèn đưa cho mỗi nhóm học sinh một túi trong đó có: 4 chậu nhựa nhỏ dùng để trồng cây, các hạt đậu xanh giống, phân bón NPK. Giáo viên yêu cầu mỗi nhóm hãy thảo luận và thiết kế thí nghiệm để chứng minh vai trò của các nhân tố môi trường đến quá trình trao đổi khoáng và nito. Theo em, các bạn đã bố trí thí nghiệm như thế nào? (Dùng để dạy, củng cố bài: Trao đổi khoáng và nito ở thực vật) Bài tập 7: Sau khi quan sát bạn Hùng thiết kế thí nghiệm chứng minh cây quang hợp thải khí O2 như hình sau (hình 2.24): Bạn Nam có ý kiến: “Tớ không cần các dụng cụ của phòng thí nghiệm, chỉ cần một chai nhựa, một cái bong bóng, nước và một vài cành rong là đủ để bố trí thí nghiệm rồi”. Theo em, bạn Nam đã thiết kế thí nghiệm như thế nào từ các dụng cụ đơn giản trên? (Dùng để dạy, củng cố bài: Quang hợp) Hình 2.24 Bài tập 8: Dung dịch phenol có màu đỏ khi ở trong môi trường không có CO2 và có màu vàng khi môi trường có CO2. Em hãy bố trí thí nghiệm chứng minh điều trên khi có các dụng cụ sau: 1 cốc thủy tinh miệng rộng chứa dung dịch phenol, 1 chậu cây nhỏ và 1 chuông thủy tinh kín. (Dùng để dạy, củng cố bài: Hô hấp) 2.2. VẬN DỤNG QUY TRÌNH SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM ĐỂ RÈN LUYỆN MỘT SỐ KĨ NĂNG TƯ DUY THỰC NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG” PHẦN THỰC VẬT – SINH HỌC 11 2.2.1. Quy trình sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm Bước 1: Gv giới thiệu bài tập thực hành thí nghiệm, HS đọc và hiểu được yêu cầu của bài tập Bước 2: HS tự lực giải bài tập thực hành thí nghiệm, qua đó rèn luyện các kỹ năng thực hành thí nghiệm Bước 3: Tổ chức thảo luận Bước 4: Kết luận, chính xác hóa kiến thức, xác định hướng giải quyết hợp lí, học sinh tự hoàn thiện kỹ năng 2.2.2. Vận dụng quy trình để rèn luyện một số kỹ năng tư duy thực nghiệm cho học sinh 2.2.2.1. Sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm để rèn luyện kỹ năng phân tích thí nghiệm Bài tập dùng để dạy bài trao đổi khoáng ở thực vật Bước 1: GV giới thiệu bài tập Chuẩn bị: Cây bụi nhỏ (cây cỏ hôi, cây chó đẻ,), cốc thủy tinh, nước cất, dung dịch xanh metylen, dung dịch CaCl2 0,3 M, giấy thấm. Lấy vài cây thân thảo nhỏ còn nguyên bộ rễ, rửa sạch rễ (chú ý rửa nhẹ trên vòi nước yếu, tránh làm xây xát rễ). Nhúng bộ rễ của cây vào cốc chứa dung dịch xanh metylen đã pha loãng. Sau 1 phút, lấy cây ra, rửa sạch bộ rễ bằng nước cất trong 2—3 phút rồi nhúng rễ của vài cây vào cốc chứa dung dịch CaCl2 0,3M (cốc số 1). Nhúng bộ rễ của vài cây còn lại vào cốc chứa nước cất (cốc số 2) (hình 2.25) Quan sát kết quả thí nghiệm sau 5 phút và giải thích kết quả Thí nghiệm trên nhằm mục đích gì? Vai trò của cốc thí nghiệm số 2? Hình 2.25 Bước 2: Học sinh tự lực làm việc tại lớp Tổ chức cho HS tiến hành các thao tác thí nghiệm theo nhóm nhỏ (4 HS) Bước 3: Tổ chức thảo luận cả lớp HS nêu hiện tượng và giải thích được kết quả thí nghiệm, từ đó xác định được mục đích thí nghiệm Bước 4: GV chính xác hóa kiến thức và hướng dẫn học sinh kết luận - Xanh metlylen là chất độc đối với cây trồng. Khi nhúng rễ cây vào dung dịch xanh metylen, tế bào rễ là tế bào sống nên không hấp thụ các phân tử xanh metylen, nó chỉ hút bám ở bề mặt thành tế bào rễ. Cho nên, khi rửa bằng nước cất vẫn không đẩy được hết các phân tử này. Chỉ khi nhúng vào dung dịch CaCl2 sau một thời gian, các ion Ca2+ và Cl- sẽ trao đổi với các phân tử xanh metylen hút bám vào tế bào rễ, các phân tử xanh metylen được giải phóng sẽ khuếch tán ra ngoài làm cho dung dịch CaCl2 từ không màu chuyển thành màu xanh. - Mục đích của thí nghiệm là chứng minh sự hấp thụ chất khoáng của cây trồng theo cơ chế hút bám trao đổi. - Vai trò của thí nghiệm ở cốc số 2 là làm đối chứng. Trong nước cất không có các ion khoáng nên không xảy ra hiện tượng trao đổi ion khoáng vì vậy cốc số 2 không đổi màu. Nếu sử dụng nước máy thì sau một thời gian nước trong cốc sẽ đổi màu. 2.2.2.2. Sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm để rèn luyện kỹ năng so sánh kết quả thí nghiệm Bài tập sử dụng để củng cố bài Trao đổi nước Bước 1: GV giới thiệu bài tập Bạn Lan dùng chuông thủy tinh úp lên chậu cây cà chua. Sau 1 đêm thấy có hiện tượng như ở hình 2.26A. Bạn Hòa dùng túi polyetylen chụp lên tán cây, rồi buộc miệng túi vào gốc cây và đặt cây ngoài ánh sáng. Sau 1 thời gian thấy có hiện tượng như hình 2.26B. Hình 2.26A Hình 2.26B Có ý kiến cho rằng: 2 bạn Lan và Hòa thực hiện thí nghiệm chứng minh sự thoát hơi nước của cây. Theo em, ý kiến trên đúng hay sai? Nhận xét của riêng em về mục đích của 2 thí nghiệm trên? Bước 2: HS tự lực làm việc Giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm 2-4 học sinh Bước 3: Tổ chức thảo luận Khi so sánh, học sinh phải nêu được điểm giống nhau và khác nhau của hai chuông thí nghiệm về cả điều kiện thí nghiệm và kết quả thí nghiệm. Bước 4: Giáo viên kết luận - Thí nghiệm bạn Lan (hình 2.26A): Đây là thí nghiệm chứng minh áp suất rễ. Không khí trong chuông thủy tinh đã bão hòa hơi nước, nước bị đẩy từ mạch gỗ của rễ lên lá không thoát được thành hơi qua khí khổng đã ứ lại ở thủy khổng thành các giọt nước ở mép lá. - Thí nghiệm bạn Hòa (hình 2.26B): Kết quả thí nghiệm thấy túi nhựa bịt ở cành A bị mờ đi do hơi nước. Đó là do rễ cây hút nước từ đất nhờ lông hút, nước bị đẩy từ mạch gỗ của rễ lên lá và thoát qua khí khổng. Đây là thí nghiệm chứng minh quá trình thoát hơi nước diễn ra ở lá. 2.2.2.3. Sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm để rèn luyện kỹ năng phán đoán kết quả thí nghiệm Bài tập sử dụng dạy, củng cố nội dung quá trình vận chuyển nước ở thân, bài trao đổi nước của thực vật Bước 1: Giáo viên giới thiệu bài tập Lấy 1 cành hoa cúc trắng, cắt cẩn thận theo chiều dọc của cành cây thành 2 nửa cành cây, một nửa cành cây cắm vào một ống chứa nước và nửa cành cây còn lại cắm vào ống chứa nước có hòa vài giọt mực xanh như hình 2.27A. Em hãy dự đoán có hiện tượng gì xảy ra sau vài giờ? Giải thích kết quả thí nghiệm. Nêu mục đích của thí nghiệm? Hình 2.27A Bước 2: Học sinh tự lực làm việc theo từng nhóm từ 2-4 người. Bước 3: Tổ chức thảo luận HS cần phân tích được các điều kiện và nguyên liệu tiến hành thí nghiệm, trên cơ sở đó đưa ra các phán đoán về kết quả thí nghiệm. Học sinh phải đưa ra được lý do vì sao có phán đoán đó và giải thích được kết quả thí nghiệm. Bước 4: Giáo viên chính xác hóa kiến thức và HS rút ra kết luận Sau vài giờ, phần nửa thân hoa được cắm vào ống có chứa nước hòa thêm vài giọt mực xanh sẽ được nhuộm màu xanh. Do khi cắm các cành hoa vào trong nước, thân cây sẽ hút nước và nước được vận chuyển chủ yếu bằng con đường qua mạch gỗ từ thân lên hoa. Vì hoa màu trắng nên khi các dung dịch có màu xanh được hoa vận chuyển tới đâu thì sẽ “nhuộm” màu xanh hoa tới đó. GV đưa ra kết quả thí nghiệm (hình 2.27B), HS đối chiếu với phán đoán của mình. Từ đó, rút ra được kết luận: Nước và các chất hòa tan trong nước được vận chuyển từ thân lên lá qua mạch gỗ. Sau đó, HS có thể tự tiến hành thí nghiệm ở nhà để kiểm chứng. Hình 2.27B 2.2.2.4. Sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm để rèn luyện kỹ năng thiết kế thí nghiệm Bài tập dùng để củng cố bài: Quang hợp Bước 1: Giáo viên giới thiệu bài tập Sau khi quan sát bạn Hùng thiết kế thí nghiệm chứng minh cây quang hợp thải O2 như hình sau (hình 2.28): Bạn Nam có ý kiến: “Tớ không cần các dụng cụ của phòng thí nghiệm, chỉ cần một chai nhựa, một cái bong bóng, nước và một vài cành rong là đủ để bố trí thí nghiệm rồi”. Theo em, bạn Nam đã thiết kế thí nghiệm như thế nào từ các dụng cụ đơn giản trên? Hình 2.28 Bước 2: HS tự lực làm việc theo từng nhóm 2-4 người (làm ở nhà). Bước 3: Tổ chức thảo luận HS cần phân tích được các nguyên liệu tiến hành thí nghiệm và yêu cầu của đề ra trên cơ sở đó tìm ra mối quan hệ để thiết kế thí nghiệm phù hợp. Bước 4: GV chính xác hóa kiến thức và HS rút ra kết luận Từ các dụng cụ đơn giản trên, Nam có thể tiến hành thí nghiệm như sau: Lấy chai nhựa đổ đầy nước cho vào đó khoảng 5 nhánh rong đuôi chồn. Sau đó, dùng một cái bong bóng bịt chặt miệng chai lại (hình 2.29). Đặt chai ở nơi có nắng gắt. Hình 2.29 Khi cây tiến hành quang hợp sẽ nhả ra khí làm căng quả bóng lên. Muốn biết đó là khí gì, ta vuốt nhẹ cho bong bóng xẹp xuống, gỡ bong bóng ra và cho ngay vào một que diêm đang cháy, ngọn lửa sẽ cháy bùng lên. Như vậy, cây quang hợp thải khí O2. CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Đối tượng thực nghiệm Bảng 3.1. Các lớp và số học sinh tham gia thực nghiệm Đơn vị áp dụng Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng THPT 1 11A1 41 11A2 42 11A3 42 11A4 42 THPT 2 11A2 42 11A1 42 11A3 40 11A4 40 - Các lớp thực nghiệm: sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong quá trình dạy học - Các lớp đối chứng: không sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong quá trình dạy học 3.2. Kết quả thực nghiệm Tôi chọn kết quả kiểm tra 1 tiết học kỳ I để đánh giá hiệu quả sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm. Qua thống kê cho thấy, việc sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm đã cho kết quả thay đổi đáng kể. Có sự khác nhau rõ rệt giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Bảng 3.2. Điểm lớp thực nghiệm và đối chứng Lớp Sỹ số Điểm tổng kết Giỏi Khá TB Yếu - Kém Thực nghiệm 11A1 41 27 13 1 0 11A3 42 23 15 4 0 11A2 42 22 16 4 0 11A3 40 24 13 3 0 Đối chứng 11A2 42 10 17 14 1 11A4 42 16 12 12 2 11A1 42 28 10 4 0 11A4 40 19 17 4 0 Bảng 3.3. Phân tích kết quả lớp thực nghiệm và đối chứng Xếp loại Lớp thực nghiệm (11A1, 11A3, 11A2, 11A3) Lớp đối chứng (11A2, 11A4, 11A1, 11A4) Tổng % Tổng % Giỏi 96 58,18 73 43,98 Khá 57 34,55 56 33,73 Trung bình 12 7,27 49 20,48 Yếu - Kém 0 0 3 1,8 3.3. Nhận xét kết quả thực nghiệm Khi tiến hành kiểm tra thì nhận thấy kết quả ở các lớp thí nghiệm số học sinh đạt tỉ lệ điểm khá và giỏi cao hơn nhiều so với tỉ lệ nàu ở các lớp đối chứng. Các giáo viên áp dụng đề tài đều đánh giá có sự chuyển biến phong cách học tập cũng như tinh thần học tập khi học sinh tiếp nhận phương pháp học tập này. Các em học tập sôi nổi hơn, thảo luận nhiều hơn, hăng hái phát biểu hơn, làm nhiều hơn và chú ý vào bài giảng hơn, kiến thức hiểu sâu và nhớ lâu hơn. Vì vậy, kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm luôn cao hơn lớp đối chứng. Đồng thời phương pháp này góp phần giúp giáo viên có thể đánh giá được các em học sinh một cách đầy đủ nhất. PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1.1. KẾT LUẬN - Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng bài tập thí nghiệm để rèn luyện một số kỹ năng tư duy thực nghiệm cho học sinh. - Trên cơ sở phân tích cấu trúc, nội dung chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” phần thực vật – Sinh học 11, tôi xác định được hệ thống thí nghiệm trong dạy học phần này làm cơ sở để thiết kế bài tập thực hành thí nghiệm để rèn luyện các kỹ năng tư duy thực nghiệm cho học sinh. - Vận dụng quy trình thiết kế bài tập thực hành thí nghiệm, tôi đã thiết kế được 33 bài tập thực hành thí nghiệm và phân thành 4 nhóm tương ứng với việc rèn luyện 4 kỹ năng tư duy thực nghiệm (phân tích thí nghiệm, so sánh kết quả thí nghiệm, phán đoán kết quả thí nghiệm, thiết kế thí nghiệm). - Kết quả thực nghiệm sư phạm bước đầu đã chứng tỏ các bài tập thực hành thí nghiệm đã xây dựng để rèn luyện các kỹ năng tư duy thực nghiệm có hiệu quả và có tính khả thi, khẳng định được tính đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề tài nghiên cứu. 1.2. KIẾN NGHỊ - Cần tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên các kỹ năng thực hành thí nghiệm. - Khuyến khích giáo viên khai thác và sử dụng các bài tập thực hành thí nghiệm trong dạy học đồng thời kết hợp với nhiều phương pháp dạy học tích cực khác. - Cần tăng cường đầu tư trang thiết bị thí nghiệm cho các trường học để hỗ trợ cho quá trình dạy học bằng phương pháp thực hành thí nghiệm. - Do hạn chế về mặt thời gian đề tài chỉ mới tiến hành thiết kế và sử dụng các bài tập thực hành thí nghiệm trong dạy – học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” phần thực vật, nhưng vẫn chưa đầy đủ. Cần tiếp tục nghiên cứu thiết kế và sử dụng bài tập thí nghiệm trong tất cả các phần của chương trình Sinh học ở THPT và triển khai ứng dụng đại trà kết quả nghiên cứu theo hướng này. PHỤ LỤC Một số hoạt động làm bài tập thí nghiệm của học sinh Sản phẩm của học sinh Sản phẩm học sinh Sản phẩm học sinh Sản phẩm học sinh
File đính kèm:
- 93_skkn2020_Thuan_Da_sua_669c0648c0.docx